Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng - Đào Thị Thanh Thúy

pdf 99 trang huongle 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng - Đào Thị Thanh Thúy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng - Đào Thị Thanh Thúy

  1. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nƣớc ta đang diễn ra sôi động quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Trƣớc vấn đề từ một nền kinh tế theo cơ chế bao cấp sang nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng, sự hòa nhập các ngành kinh tế trong xã hội không những chỉ nằm riêng trong lĩnh vực quốc gia mà còn hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Với yêu cầu này, các hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực phải có nhiều chuyển biến, nhiều thay đổi cho phù hợp với cơ chế mới. Trong nền kinh tế chung, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vị trí hết sức quan trọng, đƣợc xem là xƣơng sống của nền kinh tế, đóng vai trò rất to lớn trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế bền vững. Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải hội tụ đủ ba yếu tố: lao động, đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động. Trong đó lao động là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp, chúng ta đã biết: lao động là bỏ một phần sức lực (chân tay hay trí óc) nên nó cần thiết phải đƣợc bù đắp để tái tạo sức lao động. Và sự thật đó đƣợc thấy dễ dàng trong thực tế: mọi ngƣời lao động làm việc trong môi trƣờng bình thƣờng hay khắc nghiệt đều mong muốn kiếm đƣợc nhiều tiền nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của họ. Vì lẽ đó, tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho ngƣời lao động dƣới mọi hình thức này hay hình thức khác là một vấn đề quan trọng cần giải quyết và cần giải quyết nó một các cân nhắc, cẩn thận, rõ ràng, thỏa đáng. Ngày nay cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật, sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế thế giới, một quốc gia nói chung hay một doanh nghiệp nói riêng muốn hòa nhập đƣợc thì phải tạo động lực phát triển từ trong nội bộ doanh nghiệp mà xuất phát điểm chính là việc giải quyết một cách hợp lý, công bằng, rõ ràng vấn đề tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 1
  2. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp ngƣời lao động. Dù dƣới bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, thì sức lao động của con ngƣời đều tồn tại và đi liền với thành quả của doanh nghiệp. Vì thế tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động là vấn đề cần quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay. Làm thế nào để có thể kích thích ngƣời lao động hăng hái sản xuất, nâng cao hiệu quả, chất lƣợng lao động, giảm chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp đứng vững trong môi trƣờng cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đang là một yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp trong xu thế hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Nội dung của khóa luận bao gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng. Chƣơng 3: Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng. Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện tốt nhƣng do thời gian thực tập và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô, các cô chú trong phòng Kế toán tại công ty để em ngày càng hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày 09 tháng 04 năm 2011 Sinh viên Đào Thị Thanh Thúy Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 2
  3. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Bản chất, vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp 1.1.1 Bản chất và chức năng của tiền lương  Bản chất Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, doanh nghiệp tồn tại phát triển trong một môi trƣờng cạnh tranh trên mọi phƣơng diện: cạnh tranh về vốn, kỹ thuật, quy trình công nghệ, về năng lực tổ chức, quản lý lao động nhằm mục đích cuối cùng là mang lại lợi nhuận càng cao cho doanh nghiệp. Để thực hiện đƣợc mục đích trên, mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo các yếu tố lao động, đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động. Trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và quyết định. Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích của con ngƣời tác động vào giới tự nhiên nhằm biến những vật chất trong tự nhiên thành những sản phẩm có ích phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình. Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho ngƣời lao động tƣơng ứng với thời gian chất lƣợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Nhƣ vậy tiền lƣơng thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lƣơng có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lƣơng có chức năng vô cùng quan trọng, nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích ngƣời lao động chấp nhận kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 3
  4. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Chức năng của tiền lƣơng - Chức năng thƣớc đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động. - Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lƣơng bảo đảm bù đắp đƣợc sức lao động đã hao phí cho ngƣời lao động. - Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế): Với một mức lƣơng thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng suất lao động. Khi đƣợc trả công xứng đáng ngƣời lao động sẽ say mê tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy tiền lƣơng là công cụ khuyến khích vật chất, kích thích ngƣời lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao. - Chức năng tích lũy: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi ngƣời lao động hết khả năng lao động gặp bất trắc rủi ro. 1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương  Vai trò Tiền lƣơng có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của ngƣời lao động. Vì tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động, ngƣời lao động đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lƣơng để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho ngƣời lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lƣơng có vai trò nhƣ một nhịp cầu nối giữa ngƣời sử dụng lao động với ngƣời lao động. Nếu tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động không hợp lý sẽ làm cho ngƣời lao động không đảm bảo ngày công và kỷ luật lao động cũng nhƣ chất lƣợng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt đƣợc mức tiết kiệm chi phí lao động cũng nhƣ lợi nhuận cần có đƣợc để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai bên đều không có lợi ích. Vì vậy việc trả lƣơng cho ngƣời lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích ngƣời lao động tự giác và hăng say lao động. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 4
  5. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Ý nghĩa của tiền lƣơng Tiền lƣơng có ý nghĩa to lớn không chỉ với bản thân ngƣời lao động mà còn đối với cả nền kinh tế quốc gia. Nó tạo thành đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sản xuất, tăng năng suất lao động, tạo điều kiện cơ bản tái sản xuất sức lao động. - Đối với doanh nghiệp: tiền lƣơng là một trong mƣời yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó thông qua chính sách tiền lƣơng có thể đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lao động. Ngoài ra, tiền lƣơng tham gia tích cực đến quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao động, kích thích sản xuất. - Đối với ngƣời lao động: tiền lƣơng là phần thu nhập chủ yếu, là phƣơng diện để duy trì tồn tại và phát triển của ngƣời lao động. Ở một mức độ nào đó lƣơng là bằng chứng thể hiện giá trị, uy tín, địa vị của ngƣời lao động và là phƣơng diện để đánh giá mức đối xử của chủ doanh nghiệp đối với ngƣời lao động. - Đối với xã hội: tiền lƣơng là nguồn kích thích, nâng cao năng lực tiềm ẩn của ngƣời lao động, tạo động lực cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Khi tiền lƣơng hợp lý sẽ tạo khả năng thu hút các nguồn lao động, điều hòa giữa các ngành, vùng, lĩnh vực. Ngƣợc lại nếu trả lƣơng không hợp lý sẽ ảnh hƣởng tới chất lƣợng lao động, gây ra chuyển dịch lao động, chảy máu chất xám, nghiêm trọng hơn sẽ dẫn đến các vấn đề phức tạp nhƣ đình công, bãi công Chính vì thế việc hoàn thiện chính sách quản lý, điều tiết tiền lƣơng trong các lĩnh vực là một trong những nhiệm vụ hàng đầu mà chính phủ cũng nhƣ các nhà quản lý quan tâm. 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh, thang lƣơng quy định, số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hƣởng đến tiền lƣơng cao hay thấp + Giờ công: là số giờ mà ngƣời lao động phải làm việc theo quy định. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 5
  6. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ nếu làm không đủ nó có ảnh hƣởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hƣởng đến tiền lƣơng của ngƣời lao động. + Ngày công: là nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến tiền lƣơng của ngƣời lao động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu ngƣời lao động làm thay đổi tăng hoặc giảm số ngày làm việc thì tiền lƣơng của họ cũng thay đổi theo. + Cấp bậc, chức danh: căn cứ vào mức lƣơng của các cấp bậc, chức vụ hay chức danh mà CBCNV hƣởng lƣơng theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy định của nhà nƣớc, do vậy lƣơng của CBCNV cũng bị ảnh hƣởng rất nhiều. + Số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hoàn thành cũng ảnh hƣởng rất lớn đến tiền lƣơng. Nếu làm đƣợc nhiều sản phẩm có chất lƣợng tốt đúng tiêu chuẩn và vƣợt mức số sản phẩm đƣợc giao thì tiền lƣơng sẽ cao. Còn làm việc ít hoặc chất lƣợng sản phẩm kém thì tiền lƣơng sẽ thấp. + Độ tuổi và sức khỏe cũng ảnh hƣởng rất lớn đến tiền lƣơng. Nếu cùng một công việc thì ngƣời lao động ở độ tuổi 30 – 40 có sức khỏe tốt hơn và làm tốt hơn những ngƣời ở độ tuổi 50 – 60. + Trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ cũng ảnh hƣởng rất lớn tới tiền lƣơng. Với một trang thiết bị kỹ thuật cũ và lạc hậu thì không thể đem lại hiệu quả sản xuất nhƣ những trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại. Do vậy ảnh hƣởng tới số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó ảnh hƣởng tới tiền lƣơng. 1.2 Các hình thức trả lƣơng trong doanh nghiệp Công tác tổ chức tiền lƣơng trong doanh nghiệp trƣớc tiên là việc lựa chọn hình thức tiền lƣơng thích hợp đối với từng loại công việc trong từng bộ phận sản xuất cụ thể. Việc lựa chọn tiền lƣơng hợp lý có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động phát huy toàn diện khả năng lao động của mình, sử dụng và tổ chức tốt nhất thời gian làm việc, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm không ngừng nâng cao. Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động quán triệt theo nguyên tắc phân phối lao động, trả lƣơng theo số lƣợng và chất lƣợng lao động. Có nhiều hình thức, Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 6
  7. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hiện nay việc trả lƣơng cho ngƣời lao động đƣợc tiến hành chủ yếu theo hai hình thức: - Hình thức trả lƣơng theo thời gian lao động - Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. 1.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian lao động Hình thức tiền lƣơng theo thời gian thực hiện việc trả lƣơng cho ngƣời lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của ngƣời lao động. Phƣơng pháp xác định lƣơng theo thời gian: tùy theo yêu cầu và công tác quản lý thì doanh nghiệp có thể trả lƣơng theo thời gian giản đơn và thời gian có thƣởng. - Tiền lƣơng theo thời gian giản đơn bao gồm tiền lƣơng tháng, tiền lƣơng tuần, tiền lƣơng ngày, tiền lƣơng giờ. + Tiền lƣơng tháng: là tiền lƣơng đƣợc quy định sẵn đối với những bậc lƣơng trong tháng lƣơng. Lƣơng tháng thƣờng đƣợc dùng để trả cho CBCNV làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất và đƣợc tính theo công thức: L tháng = Ml * ( Hl + H pc) Trong đó: Ml : mức lƣơng tối thiểu Hl: hệ số lƣơng Hpc: hệ số các khoản phụ cấp + Tiền lƣơng tuần: là tiền lƣơng đƣợc trả theo tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lƣơng tháng Mức lƣơng tuần = Mức lƣơng tháng *12 / 52 tuần + Tiền lƣơng ngày: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động căn cứ vào mức lƣơng tháng và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Tiền lƣơng ngày thƣờng đƣợc áp dụng để trả cho ngƣời lao động trực tiếp hƣởng lƣơng theo thời gian lao động hoặc thời gian ngừng việc theo chế độ hoặc ngƣời lao động ngắn hạn. Mức lƣơng ngày = Mức lƣơng tháng / 26 ngày ( hoặc 22 ngày) Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 7
  8. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Tiền lƣơng giờ: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động theo mức lƣơng giờ và số ngày làm việc thực tế. Mức lƣơng giờ đƣợc xác định trên cơ sở mức lƣơng ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ lƣơng dùng để trả ngƣời lao động trực tiếp không ngừng hƣởng lƣơng theo sản phẩm. Mức lƣơng giờ = Mức lƣơng ngày / 8 giờ - Tiền lƣơng theo thời gian có thƣởng: hình thức này kết hợp trả lƣơng theo thời gian giản đơn với chế độ tiền thƣởng trong sản xuất kinh doanh. Hình thức này nhằm tăng năng suất, chất lƣợng sản phẩm và chú ý đến khối lƣợng đƣợc giao. Đây là hình thức tiền lƣơng đƣợc trả theo thời gian kết hợp với tiền lƣơng đƣợc chia thành 2 phần: + Tiền lƣơng theo thời gian giản đơn gồm: lƣơng cơ bản, các khoản phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành công việc hoặc đạt chất lƣợng. + Các khoản tiền thƣởng mà doanh nghiệp chi trả cho ngƣời lao động khi họ vƣợt mức hoặc giảm tỉ lệ phế phẩm hỏng hay hoàn thành xuất sắc công việc đƣợc giao. Hình thức trả lƣơng này chƣa chú ý đến chất lƣợng lao động, chƣa gắn bó với kết quả cuối cùng, chƣa có khả năng kích thích ngƣời lao động. 1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm Theo hình thức này, tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động đƣợc tính theo số lƣợng sản phẩm, công việc hay lao vụ hoàn thành và đơn giá tiền lƣơng cho các công việc đó. Ltháng = Ql * ĐG Trong đó: Ltháng : lƣơng thực tế trong tháng Ql : số lƣợng sản phẩm mà công nhân hoàn thành ĐG :Đơn giá tiền lƣơng sản phẩm Để đảm bảo tốt cho việc trả lƣơng theo sản phẩm thì việc xây dựng định mức lao động phải đƣợc quan tâm chú ý. - Phải xây dựng định mức và giao cho ngƣời lao động một cách chính xác từ đó xây dựng đơn giá tiền lƣơng hợp lý và áp dụng đơn giá sản phẩm khác Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 8
  9. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nhau cho từng công việc khác nhau ( đơn giá sản phẩm trực tiếp, đơn giá sản phẩm lũy tiến ) - Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết loại trừ những sản phẩm không đạt chất lƣợng khi tính lƣơng. - Phải đảm bảo tính công bằng tức là những công việc giống nhau thì đơn giá định mức sản phẩm phải thống nhất ở mọi nơi, mọi ca, mọi ngƣời. Các hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm - Tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất tƣơng đối độc lập. Có thể định mức đƣợc kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt. Tiền lƣơng cá nhân trực tiếp đƣợc căn cứ vào số lƣợng sản phẩm hoàn thành, đơn giá tiền lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm đã đƣợc duyệt. L1 = Q1 * ĐG Trong đó : L1 : tiền lƣơng thực tế của công nhân trong một tháng Q1 : số lƣợng sản phẩm trong tháng của công nhân ĐG : đơn giá sản phẩm - Tiền lƣơng theo sản phẩm gián tiếp: hình thức này thƣờng áp dụng để trả lƣơng cho công nhân phục vụ quy trình sản xuất, những ngƣời không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhƣng lại ảnh hƣởng gián tiếp đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. - Tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng: là tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thƣởng do doanh nghiệp quy định nhƣ thƣởng sản phẩm, thƣởng tăng năng suất lao động Tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng đƣợc tính cho từng ngƣời hoặc tập thể ngƣời lao động. - Tiền lƣơng theo sản lƣợng lũy tiến: là tiền lƣơng tính theo sản lƣợng trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với suất tiền thƣởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vƣợt mức sản phẩm: LSP = ( ĐG * Qđm ) + ( ĐG * Qvđm * Tvđm ) Trong đó: LSP : tiền lƣơng sản phẩm lũy tiến ĐG : đơn giá lƣơng Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 9
  10. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Qđm : số sản phẩm hoàn thành trong định mức Qvđm : số sản phẩm hoàn thành vƣợt định mức Tvđm : tỉ lê vƣợt định mức - Tiền lƣơng khoán: áp dụng đối với những công việc khi chƣa xây dựng định mức lao động hoặc những công việc xét ra khi giao từng phần không có lợi về mặt kinh tế hoặc công việc khẩn cấp tranh thủ thời gian để hoàn thành. + Trả lƣơng theo hình thức khoán gọn: áp dụng để tính lƣơng cho những công việc đơn giản có tính đột xuất, thông thƣờng hình thức này áp dụng cho các doanh nghiệp trong ngành sản xuất nông nghiệp. + Trả lƣơng theo hình thức khoán quỹ lƣơng: áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng thực hiện khoán theo từng hạng mục công trình. - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm cuối cùng: cách tính này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể ngƣời lao động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định. * Ƣu điểm: Gắn thu nhập ngƣời lao động với kết quả họ làm ra. Do đó có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động tăng năng suất lao động. * Nhƣợc điểm: Việc tính toán tƣơng đối phức tạp đòi hỏi nghiệp vụ chuyên môn cao. 1.2.3 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương  Tiền thƣởng Tiền thƣởng là một dạng khác của tiền lƣơng đƣợc trả cùng với lƣơng để góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất cho ngƣời lao động. Việc trích thƣởng từ lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp (sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nƣớc) để thƣởng cho ngƣời lao động làm việc tại doanh nghiệp. Tiền thƣởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với ngƣời lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Có các hình thức thƣởng sau đây: Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 10
  11. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Thƣởng năng suất chất lƣợng: áp dụng khi ngƣời lao động thực hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hoặc dịch vụ. - Thƣởng tiết kiệm: áp dụng khi ngƣời lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tƣ, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn bảo đảm chất lƣợng theo yêu cầu. - Thƣởng sáng kiến: áp dụng khi ngƣời lao động có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật tìm ra các phƣơng pháp mới có tác dụng làm nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành hoặc nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ. - Thƣởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, ngƣời lao động trong doanh nghiệp sẽ đƣợc chia một phần tiền lời dƣới dạng tiền thƣởng. Hình thức này đƣợc áp dụng trả cho CNV vào cuối quý, sau nửa năm hoặc cuối năm tùy theo cách thức tổng kết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Thƣởng tìm đƣợc nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết đƣợc hợp đồng mới: áp dụng cho các nhân viên tìm thêm đƣợc các địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu khách hàng, ký kết thêm đƣợc hợp đồng cho doanh nghiệp hoặc có các hoạt động khác có tác dụng làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. - Thƣởng đảm bảo ngày công: áp dụng khi ngƣời lao động làm việc với số ngày công vƣợt mức quy định của doanh nghiệp. - Thƣởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp: áp dụng khi ngƣời lao động có thời gian phục vụ trong doanh nghiệp vƣợt quá một thời gian nhất định, ví dụ 25 hoặc 30 năm; hoặc khi ngƣời lao động có những hoạt động rõ ràng đã làm tăng uy tín của doanh nghiệp.  Phúc lợi Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống ngƣời lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở cƣơng vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức bình thƣờng, có trình độ tay nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều đƣợc hƣởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, hƣu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trƣa do Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 11
  12. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp doanh nghiệp đài thọ, trợ cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn cảnh khó khăn, quà tặng của doanh nghiệp cho các nhân viên vào dịp sinh nhật, cƣới hỏi, mừng thọ cha mẹ nhân viên 1.3 Quỹ tiền lƣơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ 1.3.1 Quỹ tiền lương Quỹ tiền lƣơng là toàn bộ số tiền lƣơng tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lƣơng. Có ba cách phân loại quỹ lƣơng của doanh nghiệp:  Phân loại theo tính kế hoạch: + Quỹ lƣơng kế hoạch: là tổng số tiền lƣơng đƣợc tính vào thời điểm đầu kỳ kế hoạch. Căn cứ vào cấp bậc, thang lƣơng và kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. + Quỹ lƣơng thực hiện: là tổng số tiền lƣơng thực tế đã thực hiện trong kỳ đƣợc tính theo sản lƣợng thực tế đã thực hiện trong kỳ.  Phân loại theo đối tƣợng hƣởng: bao gồm quỹ lƣơng của công nhân sản xuất và quỹ lƣơng của ngƣời lao động còn lại trong doanh nghiệp.  Phân loại theo tính chất chính phụ: + Quỹ lƣơng chính: bao gồm số tiền lƣơng tính theo thời gian, theo sản phẩm và các phụ cấp tính theo lƣơng để trả cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. + Quỹ lƣơng phụ: bao gồm tiền trả cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong thời gian nghỉ việc theo chế độ nhƣ: lễ, phép, tết hoặc nghỉ vì lí do bất thƣờng (ngừng việc không mong muốn ).  Quỹ lƣơng của doanh nghiệp bao gồm các thành phần sau: - Tiền lƣơng tính theo thời gian. - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm nghiệp vụ trong thời gian chế độ quy định. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 12
  13. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định. - Tiền trả nhuận bút, bài giảng. - Tiền lƣơng có tính chất thƣờng xuyên. - Phụ cấp làm thêm giờ, thêm ca. - Phụ cấp dạy nghề. - Phụ cấp công tác lƣu động. - Phụ cấp khu vực, thêm niên ngành nghề. - Phụ cấp trách nhiệm. - Phụ cấp cho những ngƣời làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng. - Phụ cấp học nghề, tập sự. - Trợ cấp thôi việc. - Tiền ăn giữa ca của ngƣời lao động. Ngoài ra trong quỹ tiền lƣơng còn bao gồm cả khoản chi tiền trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lƣơng). Theo quy định của Nhà nƣớc thì doanh nghiệp thƣờng xác định tổng quỹ lƣơng chung theo kế hoạch gồm các thành phần theo công thức: VC = V kh + V pc + V bs + V tg Trong đó: VC : tổng quỹ lƣơng chung theo kế hoạch V kh : tổng quỹ lƣơng theo kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lƣơng. V pc : quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp lƣơng và các chế độ khác (nếu có) không đƣợc tính trong đơn giá tiền lƣơng theo quy định. V bs : quỹ lƣơng bổ sung theo kế hoạch (phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ tết ) V tg : quỹ lƣơng làm thêm giờ theo kế hoạch. 1.3.2 Quỹ Bảo hiểm xã hội ( BHXH ) BHXH là khoản tiền do ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp cùng đóng góp vào quỹ BHXH để chi trả cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp ngƣời lao Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 13
  14. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp động không làm việc vì nguyên nhân nào đó: nghỉ hƣu, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động  Nội dung quỹ BHXH: - Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ theo tỉ lệ 22% trên tổng quỹ lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thƣờng xuyên phải trả cho công nhân viên trong đó đƣợc cụ thể nhƣ sau: + Ngƣời sử dụng lao động phải nộp 16% trên tổng quỹ lƣơng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Ngƣời lao động trực tiếp đóng 6% trên tổng quỹ lƣơng (trừ vào thu nhập của ngƣời lao động). - Quỹ BHXH đƣợc giao cho cơ quan BHXH quản lý thống nhất theo chế độ kế toán tài chính của Nhà nƣớc và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ. - Hàng quý, các doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch quỹ lƣơng để đăng ký mức nộp với cơ quan BHXH tỉnh, thành phố. - Hàng tháng chậm nhất là ngày cuối tháng đồng thời với việc chi trả lƣơng, doanh nghiệp trích nộp BHXH. - Cuối mỗi quý, doanh nghiệp cùng với cơ quan BHXH đối chiếu danh sách trả lƣơng và quỹ tiền lƣơng để lập bảng xác nhận số BHXH đã nộp và xử lý số chênh lệch theo quy định. - Quỹ BHXH đƣợc sử dụng chi tiết cho các trƣờng hợp sau: + Chế độ trợ cấp ốm đau: mức trợ cấp mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng bằng 75% mức tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trƣớc khi nghỉ việc. + Chế độ trợ cấp thai sản: ngƣời lao động hƣởng chế độ thai sản thì mức bằng 100% mức bình quân tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trƣớc khi nghỉ việc. + Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: trong thời gian điều trị đƣợc hƣởng 100% mức lƣơng đang hƣởng. Sau đó tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động sẽ đƣợc hƣởng theo mức tiền lƣơng trung bình của công chức Nhà nƣớc. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 14
  15. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Chế độ trợ cấp thôi việc, hƣu trí: ngƣời lao động đủ tuổi theo quy định nghỉ hƣu có thời gian đóng BHXH 20 năm thì đƣợc hƣởng 45% lƣơng, sau đó cứ thêm một năm đóng sẽ tính thêm 2% nhƣng tối đa bằng 75% tiền lƣơng đóng BHXH bình quân trƣớc năm nghỉ. + Chế độ tử tuất: tùy từng đối tƣợng sẽ đƣợc trợ cấp 1 lần hoặc hàng tháng. 1.3.3 Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) Quỹ BHYT là khoản tiền do ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp cùng đóng góp để chi dùng cho việc chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động.  Nội dung của quỹ BHYT - Quỹ BHYT đƣợc tính bằng 4,5% trên tổng quỹ tiền lƣơng cấp bậc thực tế. + Ngƣời sử dụng lao động nộp 3% trên tổng quỹ lƣơng chính tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + 1,5% khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. - Quỹ BHYT đƣợc nộp lên cơ quan chuyên môn (dƣới hình thức mua BHYT) để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên. - Quỹ BHYT đƣợc sử dụng chi cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế khi ngƣời lao động ốm đau thì mọi chi phí khám chữa bệnh đều đƣợc cơ quan BHYT chi trả thông qua dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế chứ không chi trả trực tiếp cho ngƣời bệnh (ngƣời lao động). 1.3.4 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những ngƣời bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tƣợng đƣợc nhận bảo hiểm thất nghiệp là những ngƣời bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Ngƣời lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những ngƣời lao động này sẽ đƣợc hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN.  Nội dung luật BHTN Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 15
  16. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng. - Ngƣời lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lƣơng, tiền công tháng. - Nhà nƣớc sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những ngƣời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Đối tƣợng đƣợc nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng - 36 tháng với ngƣời sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên. - Điều kiện hƣởng BHTN (theo NĐ số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008): + Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mƣời hai tháng trở lên trong vòng hai mƣơi bốn tháng trƣớc khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của ngƣời lao động đƣợc tính nếu ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, ngƣời lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó. + Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động- Thƣơng binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây đƣợc viết tắt là Trung tâm Giới thiệu việc làm) khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. + Chƣa tìm đƣợc việc làm sau mƣời lăm ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm. 1.3.5 Quỹ Kinh phí công đoàn (KPCĐ) KPCĐ là khoản tiền do chủ doanh nghiệp đóng góp để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn.  Nội dung quỹ KPCĐ Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 16
  17. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Quỹ KPCĐ đƣợc tính bằng 2% trên tổng quỹ lƣơng cấp bậc thực tế của ngƣời lao động nhƣng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Quỹ KPCĐ đƣợc phân cấp quản lý chi tiêu theo chế độ quy định: một phần nộp cấp trên, một phần để chi cho hoạt động của công đoàn cơ sở. - Sử dụng quỹ KPCĐ: + Chi cho công đoàn cơ sở: hội họp, công tác phụ nữ, hoạt động TD – TT, văn hóa, văn nghệ + Chi thăm hỏi khi công nhân viên ốm đau, thai sản, hiếu hỉ + Chi làm phần thƣởng cho con của cán bộ công nhân viên có thành tích học tập tốt. Việc chi tiêu KPCĐ phải chấp nhận theo đúng quy định của tổ chức công đoàn các cấp có trách nhiệm quản lý việc sử dụng quỹ này đúng quy định. 1.4 Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Hạch toán lao động, kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng không chỉ liên quan đến quyền lợi của ngƣời lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lƣơng của Nhà nƣớc. Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lƣợng, chất lƣợng và kết quả lao động của ngƣời lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lƣơng và các khoản trích liên quan khác cho ngƣời lao động. - Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lƣơng, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các đối tƣợng sử dụng liên quan. - Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và các chỉ tiêu quỹ tiền lƣơng; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 17
  18. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.5 Tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại doanh nghiệp 1.5.1 Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp  Hạch toán số lƣợng lao động Việc hạch toán này đƣợc phản ánh trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp. Sổ danh sách lao động đƣợc mở cho toàn doanh nghiệp, cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Trên sổ thể hiện rõ các thông tin nhƣ số lƣợng lao động hiện có, tình hình tăng giảm lao động, di chuyển lao động, trình độ lao động, tuổi đời, tuổi nghề Số lƣợng lao động của doanh nghiệp đƣợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm số lƣợng từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật, bao gồm cả số lao động tạm thời và số lao động dài hạn, cả lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất. Hạch toán số lƣợng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến động tăng giảm số lƣợng theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lƣơng phải trả và các chế độ khác cho ngƣời lao động. Lao động trong doanh nghiệp gồm nhiều loại nhƣ dài hạn, tạm thời, trực tiếp, gián tiếp Lao động trong doanh nghiệp biến đổi hàng năm vì vậy các doanh nghiệp cần theo dõi số lƣơng lao động để cung cấp thông tin cho quản lý. Căn cứ ghi sổ là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, giấy chuyển công tác, nâng bậc Các chứng từ này do phòng tổ chức lập mỗi khi có quyết định tƣơng ứng. Việc hạch toán lao động đƣợc phản ánh trên sổ danh sách lao động. Sổ này đƣợc phòng tổ chức lập và chia thành hai bản: + Một bản do phòng lao động doanh nghiệp quản lý ghi chép. + Một bản do phòng kế toán ghi chép. Mọi biến động về lao động phải đƣợc ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lƣơng phải trả và các chế độ khác cho ngƣời lao động đƣợc kịp thời chính xác. Sổ lao động là căn cứ để vào danh sách ngƣời lao động trong bảng chấm công và chứng từ hạch toán kết quả lao động cho ngƣời lao động ở các bộ phận. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 18
  19. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Hạch toán thời gian lao động Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao động của từng ngƣời lao động trên cơ sở tính tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động đƣợc xác định chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế, số ngày ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng ngƣời lao động, từng bộ phận sản xuất, phòng ban trong doanh nghiệp. Chứng từ hạch toán lao động gồm: bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ hƣởng BHXH. Bảng chấm công đƣợc lập hàng tháng, theo dõi hàng ngày trong tháng của từng cá nhân, từng bộ phận sản xuất. Tổ trƣởng sản xuất, tổ công tác hoặc những ngƣời đƣợc ủy quyền ghi hằng ngày theo quy định. Cuối tháng tính ra tổng thời gian lao động của từng ngƣời lao động trong từng bộ phận và căn cứ vào thời gian lao động thực tế (số ngày công, số ngày nghỉ) để tính ra lƣơng phải trả công nhân viên. Bảng tính lƣơng phải đƣợc công khai để mọi ngƣời có thể kiểm tra tính chính xác. Phiếu làm thêm giờ đƣợc hạch toán chi tiết cho từng ngƣời theo số giờ làm thêm thực tế. Phiếu nghỉ hƣởng BHXH dùng cho trƣờng hợp ốm đau, con ốm, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động. Chứng từ này do cơ quan y tế hoặc do bệnh viện cấp và đƣợc ghi vào bảng chấm công.  Hạch toán kết quả lao động Đối với bộ phận hƣởng lƣơng theo sản phẩm thì căn cứ để trả lƣơng là “Phiếu xác nhận sản phẩm” hay “Phiếu công việc hoàn thành”, “Bảng ghi năng suất cá nhân”, “Phiếu làm thêm giờ” Đây là các chứng từ ban đầu khác nhau và đƣợc sử dụng từng loại tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chứng từ này mặc dù sử dụng với tên gọi khác tên sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, thời gian lao động, số lƣợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn chất lƣợng công việc hoàn thành. Chứng từ hạch toán kết quả lao động do ngƣời lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, quản đốc phân Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 19
  20. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp xƣởng hoặc trƣởng bộ phận duyệt. Sau đó các chứng từ này đƣợc chuyển cho nhân viên hạch toán tiền lƣơng phân xƣởng để tổng hợp kết quả cho toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lƣơng xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính tiền lƣơng. Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xƣởng, bộ phận sản xuất phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở hạch toán các chứng từ, hạch toán kết quả lao động do các tổ chức gửi đến (hàng ngày, định kỳ) nhân viên hạch toán phân xƣởng ghi kết quả lao động của từng ngƣời, từng bộ phận vào sổ lập báo cáo kết quả kinh doanh và gửi đến cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung của toàn doanh nghiệp.  Hạch toán tiền lƣơng cho ngƣời lao động Bảng thanh toán tiền lƣơng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lƣơng phụ cấp cho ngƣời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lƣơng cho ngƣời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để thống kê lao động tiền lƣơng. Bảng thanh toán tiền lƣơng đƣợc lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ ) tƣơng ứng với bảng chấm công. Cơ sở lập bảng thanh toán lƣơng là các chứng từ về lao động nhƣ: bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán tiền lƣơng làm bảng thanh toán lƣơng, từ đó chuyển cho kế toán trƣởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lƣơng. Từ bảng thanh toán lƣơng và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lƣơng lập bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 1.5.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1.5.2.1 Nguyên tắc hạch toán Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí lao động là một bộ phận khá phức tạp trong hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi vì cách trả thù lao lao động thƣờng không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ Hạch toán chính xác chi phí lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 20
  21. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp giá thành và giá bán sản phẩm. Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp đòi hỏi việc hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải quán triệt hai nguyên tắc: phân loại lao động và phân loại tiền lƣơng hợp lý. 1.5.2.2 Trình tự hạch toán chung Trình tự công việc: B1: Thu thập và kiểm tra chứng từ: kế toán thu thập và kiểm tra chứng từ ban đầu về tiền lƣơng, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của vấn đề. B2: Tính lƣơng và lập bảng thanh toán tiền lƣơng: sau khi đã kiểm tra các chứng từ kế toán tiến hành tính tiền lƣơng cho CB CNV trong doanh nghiệp. Sau khi tính lƣơng kế toán sẽ lên “Bảng thanh toán tiền lƣơng”. Đây là chứng cứ làm căn cứ thanh toán tiền lƣơng, phụ cấp cho ngƣời lao động. Bảng thanh toán tiền lƣơng đƣợc lập hàng tháng theo từng bộ phận tƣơng ứng với bảng chấm công. B3: Tính BHXH và lập bảng thanh toán BHXH: công việc tính BHXH phải trả cho công nhân viên phải đƣợc tiến hành trên: phiếu nghỉ hƣởng BHXH Sau khi tính toán xong kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng ban, bộ phận hoặc toàn doanh nghiệp. Việc BHXH phải trả đƣợc thực hiện thống nhất theo quy định của Nhà nƣớc. 1.5.2.3 Phƣơng pháp hạch toán a. Chứng từ hạch toán Chứng từ hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng áp dụng cho doanh nghiệp phải thực hiện đúng theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 15/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan đến chứng từ kế toán lao động tiền lƣơng. - Bảng chấm công/ điểm ( mẫu số 01a – LĐTL ) - Bảng chấm công làm thêm giờ ( mẫu số 01b – LĐTL ) - Bảng thanh toán tiền lƣơng ( mẫu số 02 – LĐTL ) - Bảng thanh toán tiền thƣởng ( mẫu số 03 – LĐTL ) - Giấy đi đƣờng ( mẫu số 05 – LĐTL ) Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 21
  22. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 05 – LĐTL) - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( mẫu số 06 – LĐTL ) - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài ( mẫu số 07 – LĐTL ) - Hợp đồng giao khoán ( mẫu số 08 – LĐTL ) - Biên bản thanh lý ( nghiệm thu ) hợp đồng ( mẫu số 09 – LĐTL ) - Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng ( mẫu số 10 – LĐTL ) - Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH ( mẫu số 11 – LĐTL ) Hạch toán tình hình lao động sử dụng “Sổ sách lao động” Hạch toán thời gian lao động sử dụng “Bảng chấm công” kèm theo các chứng từ về nghỉ hƣởng chế độ: nghỉ ốm, đẻ Hạch toán kết quả lao động sử dụng: “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “Biên bản nghiệm thu”, Biên bản thanh lý hợp đồng”. Hạch toán số ngƣời lao động dựa trên cơ sở các chứng từ về thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ kế toán khác có liên quan nhƣ chứng từ về hƣởng chế độ b. Tài khoản hạch toán Tài khoản kế toán đƣợc quy định chung cho nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau nên doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu và khả năng quản lý để lựa chọn các tài khoản phù hợp và sử dụng đúng theo các quy định về ghi chép trong từng tài khoản. Việc xác định các tài khoản phải sử dụng là cơ sở tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết nhằm xử lý thông tin phù hợp với yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Để theo dõi tình hình hạch toán tiền lƣơng và các khoản khác đối với ngƣời lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ sử dụng các tài khoản: TK 334, TK 338, TK 335, TK 622, TK 641, TK 642, TK 111, TK 112 * TK phải trả người lao động (TK 334): tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả với ngƣời lao động của doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác thuộc thu nhập của ngƣời lao dộng. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 22
  23. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - TK 3341: “phải trả công nhân viên” - TK 3348: “ phải trả ngƣời lao động khác” Kết cấu TK 334 “phải trả người lao động” Bên nợ: - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trƣớc cho ngƣời lao động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động. Bên có: - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho ngƣời lao động. Số dƣ bên có: - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác còn phải trả cho ngƣời lao động. - TK 334 có thể có số dƣ bên nợ. Số dƣ bên Nợ TK 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng và các khoản khác cho ngƣời lao động.  TK phải trả, phải nộp khác ( TK 338): TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung phản ánh ở các TK khác. TK 3382: kinh phí công đoàn. TK 3383: bảo hiểm xã hội. TK 3384: bảo hiểm y tế. TK 3388: phải trả, phải nộp khác. TK 3389: bảo hiểm thất nghiệp. Nội dung và phạm vi phản ánh TK này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau: - Giá trị tài sản thừa phải trả cho các cá nhân, tập thể theo quyết định của các cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định nguyên nhân. - Tình hình trích và thanh toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 23
  24. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng của CNV theo quyết định của tòa án. - Các khoản phải trả, phải nộp khác - Khoản bảo hiểm thất nghiệp.  Kết cấu TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” Bên nợ: - BHXH phải trả cho CNV. - KPCĐ chi tại đơn vị. - Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý. - Các khoản đã trả, đã nộp khác. Bên Có: - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay đƣợc nguyên nhân. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Trích BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lƣơng của công nhân viên. - Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nƣớc ở tập thể. - Kinh phí công đoàn vƣợt chi đƣợc cấp bù. - Số BHXH đã chi trả cho công nhân viên khi đƣợc cơ quan BHXH thanh toán. - Các khoản phải trả khác. Số dƣ bên Có: - Số tiền còn phải trả, phải nộp. - BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chƣa nộp cho cơ quan quản lý. - Tài khoản 338 có thể có số dƣ bên nợ. Số dƣ bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi trả cho công nhân viên chƣa đƣợc thanh toán và số KPCĐ vƣợt chi chƣa đƣợc cấp bù.  TK Chi phí phải trả (TK 335): tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trƣớc về tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất, sữa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích trƣớc khác. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 24
  25. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kết cấu TK 335 “Chi phí phải trả”: Bên Nợ: - Các khoản chi trả thực tế phát sinh đƣợc tính vào chi phí phải trả. - Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đƣợc ghi giảm chi phí. Bên Có: - Chi phí phải trả dự tính trƣớc và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Số dƣ bên Có: - Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhƣng thực tế chƣa phát sinh. 1.5.2.4 Một số nghiệp vụ chủ yếu hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng a. Một số nghiệp vụ hạch toán tiền lương NV1: Hàng tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lƣơng và các chứng từ hạch toán lao động, kế toán xác định số tiền lƣơng, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho ngƣời lao động: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334 – Phải trả ngƣời lao động - Số tiền ghi bên nợ các TK trên bao gồm tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, phụ cấp lƣơng, phụ cấp lƣu động ( trong DN xây lắp ), tiền ăn giữa ca, tiền cho lao động nữ các khoản mang tính chất nhƣ lƣơng theo quy định của CNTTSX, công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công trong các DN xây lắp, nhân viên phân xƣởng, nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, CNV bộ phận XDCB. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 25
  26. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Riêng tiền ăn giữa ca của công nhân xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp không đƣợc tính vào TK 622 nhƣ các doanh nghiệp khác mà đƣợc tính vào TK 6271 - Trong các doanh nghiệp xây lắp, trƣờng hợp có sử dụng lao động thuê ngoài không thuộc biên chế của doanh nghiệp khi xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài kế toán ghi: Nợ TK 622, 623 Có TK 334 (3348) NV2: Khi tính tiền thƣởng phải trả cho công nhân viên: - Khi xác định số tiền thƣởng phải trả CNV từ quỹ khen thƣởng, ghi: Nợ TK 431 – quỹ khen thƣởng phúc lợi (4311) Có TK 334 – phải trả ngƣời lao động (3341) - Khi xuất quỹ chi trả tiền thƣởng Nợ TK 334 – phải trả ngƣời lao động Có TK 111, 112 . NV3: Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn ) phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác ( 3383) Có TK 334 – phải trả ngƣời lao động (3341) NV4: Tính tiền lƣơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 – chi phí phải trả Có TK 334 – phải trả ngƣời lao động NV5: Các khoản khấu trừ vào lƣơng và thu nhập của công nhân viên gồm tiền tạm ứng chƣa chi hết, BHXH, BHYT, tiền thu bồi thƣờng về tài sản thiếu theo quyết định xử lý, ghi: Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên Có TK 141 – tạm ứng Có TK 338 – phải trả, phải nộp khác Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 26
  27. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Có TK 138 – phải thu khác NV6: Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và ngƣời lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nƣớc, ghi: Nợ TK 334 – phải trả ngƣời lao động (3341, 3348) Có TK 333 – thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc (3335) NV7: Khi ứng trƣớc hoặc thực trả tiền lƣơng, tiền công cho công nhân viên và ngƣời lao động khác của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 334 – phải trả ngƣời lao động (3341, 3348) Có TK 111, 112 NV8: Trƣờng hợp trả lƣơng hoặc thƣởng cho công nhân viên và ngƣời lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa: Nợ TK 334 – phải trả ngƣời lao động Có TK 3331 – thuế GTGT phải nộp Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ NV9: Xác định và thanh toán tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân viên và ngƣời lao động khác của doanh nghiệp: - Khi xác định đƣợc số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và ngƣời lao động khác của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 – phải trả ngƣời lao động (3341, 3348) - Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên và ngƣời lao động khác của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 334 – phải trả ngƣời lao động Có TK 111, 112 Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 27
  28. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƢƠNG 111, 112 334 335 Ứng và thanh toán lƣơng các Phải trả tiền lƣơng nghỉ phép khoản khác cho ngƣời lao động công nhân sản xuất nếu trích trƣớc 138, 141, 333, 338 338 (3383) Các khoản khấu trừ vào lƣơng BHXH phải trả cho ngƣời lao động và thu nhập của ngƣời lao động 512 431 Trả lƣơng, thƣởng cho ngƣời Tiền thƣởng phải trả cho lao động bằng sp, hh ngƣời lao động 333 (33311) 622, 627,641, 642 Thuế GTGT (nếu có) Lƣơng và các khoản mang tính chất lƣơng phải trả cho NLĐ b. Một số nghiệp vụ hạch toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ NV1: Hàng tháng căn cứ vào tiền lƣơng phải trả cho CNV kế toán trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ 622 – chi phí nhân công trực tiếp Nợ 623 – chi phí sử dụng máy thi công Nợ 627 – chi phí sản xuất chung Nợ 641 – chi phí bán hàng Nợ 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp Có 338 – phải trả, phải nộp khác Đối với các doanh nghiệp xây lắp khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân xây lắp không đƣợc tính vào TK 622, của công nhân điều khiển máy thi công và phục vụ máy thi công không đƣợc tính vào TK 623, mà tính hết vào TK 627 (6271). Nhƣ vậy bút toán : Nợ TK 627 / Có TK 338 trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 28
  29. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tỉ lệ % quy định hiện hành trên tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội thi công (thuộc biên chế của DN). NV2: Tính BHXH phải trả cho công nhân viên khi ốm đau, thai sản Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác (3383) Có TK 334 – phải trả ngƣời lao động NV3: Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý hoặc chi tiêu BHXH, KPCĐ tại đơn vị: Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác Có TK 111, 112 NV4: Khoản BHXH doanh nghiệp đã chi theo chế độ đƣợc cơ quan quản lý BHXH hoàn trả khi thực nhận đƣợc khoản hoàn trả ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 – phải trả, phải nộp khác SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 111, 112 3382, 3383, 3384, 3389 622, 627 Nộp BHXH, BHYT, BHTN Trích theo tiền lƣơng của NLĐ KPCĐ cho cơ quan quản lý tính vào chi phí 334 334 BHXH trả thay lƣơng Trích theo tiền lƣơng của NLĐ Trừ vào thu nhập của NLĐ 111, 112 111, 112 Chi tiêu KPCĐ tại DN Nhận tiền cấp bù BHXH c. Một số nghiệp vụ hạch toán các khoản trích trước của công nhân sản xuất NV1: Khi tính số trích trƣớc trên tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công (6231) Có TK 335 – chi phí phải trả Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 29
  30. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp NV2: tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất thực tế phải trả: Nợ TK 335 – chi phí phải trả Có TK 334 – phải trả ngƣời lao động NV3: Cuối niên độ kế toán, tính toán tổng số tiền lƣơng nghỉ phép đã trích trƣớc trong năm của công nhân sản xuất và tổng số tiền lƣơng nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh. - Nếu số đã trích trƣớc trên tiền lƣơng nghỉ phép CNSX tính vào CPSX nhỏ hơn số tiền lƣơng nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì điều chỉnh tăng chi phí, ghi: Nợ TK 622, 623 (chênh lệch số tiền lƣơng nghỉ phép phải trả lớn hơn số đã trích) Có TK 335 - Nếu số đã trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của CNSX tính vào CPSX lớn hơn số tiền lƣơng nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì phải hoàn nhập số chênh lệch để ghi giảm chi phí. Nợ TK 335 (chênh lệch số tiền lƣơng nghỉ phép phải trả nhỏ hơn số đã trích trƣớc) Có TK 622, 623 1.6 Hình thức sổ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Hiện nay trong các doanh nghiệp có các hình thức ghi sổ kế toán sau áp dụng trong hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: - Nhật ký chung - Nhật ký – sổ cái - Chứng từ ghi sổ - Nhật ký chứng từ - Kế toán trên máy vi tính Mỗi hình thức kế toán đều có ƣu nhƣợc điểm riêng. Tùy thuộc vào quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế toán cho phù hợp với đơn vị mình. 1.6.1 Hình thức “ Nhật ký chung” Tổ chức sổ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng theo hình thức “Nhật ký chung” là hình thức kế toán đơn giản. Số lƣợng sổ sách bao gồm: sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trƣng cơ bản của hình Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 30
  31. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào các sổ cái.  Hình thức nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ nhật ký chung - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Sổ (thẻ) hạch Chứng từ gốc toán chi tiết Nhật ký chung Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng CĐTK Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi Hàng Ngày Ghi Cuối Tháng Hoặc Định Kì Quan Hệ Đối Chiếu, Kiểm Tra 1.6.2 Hình thức “Nhật ký – Sổ cái” Tổ chức sổ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng theo hình thức “Nhật ký – Sổ cái” là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản. Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 31
  32. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.  Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký – Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ – SỔ CÁI Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ Nhật ký – Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo Cáo Tài Chính Ghi chú: Ghi Hàng Ngày Ghi Cuối Tháng Hoặc Định Kì Quan Hệ Đối Chiếu, Kiểm Tra 1.6.3 Hình thức “Chứng từ ghi sổ” Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc ghi trực tiếp vào các “chứng từ ghi sổ” .Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng loại chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 32
  33. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chứng từ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán  Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế kế toán chứng toán chi tiết từ còn lại Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi Hàng Ngày Ghi Cuối Tháng Hoặc Định Kì Quan Hệ Đối Chiếu, Kiểm Tra Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 33
  34. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.6.4 Hình thức “Nhật ký - chứng từ”  Đặc trƣng cơ bản + Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế theo các tài khoản đối ứng nợ. + Kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). + Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. + Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.  Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: + Sổ nhật ký – chứng từ + Sổ cái + Bảng kê + Bảng phân bổ + Sổ chi tiết SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ Chứng từ kế toán và bảng phân bổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng kê Nhật ký – Chứng từ Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Báo Cáo Tài Chính Ghi chú: Ghi Hàng Ngày Ghi Cuối Tháng Hoặc Định Kì Quan Hệ Đối Chiếu, Kiểm Tra Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 34
  35. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.6.5 Hình thức “Kế toán máy” Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đầy đủ đƣợc sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.  Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN MÁY Chứng từ gốc Sổ kế toán PHẦN MỀM + Sổ tổng hợp KẾ TOÁN + Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế MÁY VI TÍNH Báo cáo tài chính toán cùng loại Ghi chú: Ghi Hàng Ngày Ghi Cuối Tháng Hoặc Định Kì Quan Hệ Đối Chiếu, Kiểm Tra Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 35
  36. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chƣơng 2 THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦY LỢI HẢI PHÒNG 2.1 Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển - Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng (CTCPXDTLHP) đƣợc thành lập tháng 2 năm 1968 với tên ban đầu là Công ty công trình Thủy Lợi. - Tháng 2 năm 1985 đƣợc đổi tên thành Công ty Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng. Ngày 29/12/1992 UBND thành phố Hải Phòng ra quyết định số 1035/ QĐ – TCCQ về việc thành lập lại công ty xây dựng thủy lợi. - Ngày 01/11/2005 theo quyết định số 2526/QĐ-UB của UBND thành phố Hải Phòng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng đƣợc thành lập. - Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng tên tiếng Anh là HAIPHONG HYDRAULIC CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY. - Tên viết tắt: HACCO - Trụ sở chính: Km 57 - Quốc Lộ 10 - xã Trƣờng Sơn - huyện An Lão - thành phố Hải Phòng. - Số điện thoại: 0313679520 - Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng - Giấy ĐKKD số: 0203001924, do phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tƣ Thành Phố Hải Phòng cấp ngày 06/12/2005. - Tài khoản: 32110000000434 Mã số thuế: 0200110296 Từ khi thành lập (năm 1968) đến nay, Công ty đã tổ chức thi công hầu hết các công trình, hệ thống thủy lợi, đê kè phòng chống thiên tai tại địa phƣơng, đã thắng thầu xây dựng một số công trình, dự án và địa phƣơng trên cả nƣớc. Công trình do Công ty thi công đều đảm bảo chất lƣợng kỹ thuật, thời gian và đạt hiệu Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 36
  37. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp quả, phục vụ kịp thời cho phát triển kinh tế và phòng chống thiên tai, nhiều công trình đạt huy chƣơng vàng chất lƣợng cao toàn ngành và tiêu biểu toàn quốc. Công ty thực hiện đắp đê, lấn biển, mở rộng diện tích canh tác cho các địa phƣơng trên địa bàn tỉnh, các công trình trên hệ thống thủy nông, các trạm bơm tƣới tiêu, các công trình cống dƣới đê sông, biển có khẩu độ đến trên 30m cửa đều đƣợc thi công đảm bảo chất lƣợng mỹ thuật. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, kỹ sƣ chuyên ngành giỏi, giàu kinh nghiệm trong công tác tổ chức thực hiện dự án và công trình có quy mô; có đội ngũ công nhân lành nghề, trách nhiệm cao. Trang thiết bị chuyên dùng đồng bộ, công cụ cơ giới hóa cao, số lƣợng lớn và không ngừng đƣợc cải tiến để phù hợp với đặc điểm thi công của các công trình. Ngành nghề kinh doanh:  Xây dựng các công trình thủy lợi, công nghiệp và dân dụng quy mô vừa; các công trình cơ sở hạ tầng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đƣờng giao thông nông thôn; các công trình cầu giao thông, cầu cảng, hệ thống cấp thoát nƣớc.  Khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.  Nạo vét, san lấp mặt bằng, cải tạo đồng ruộng  Khoan phụt vữa gia cố thân đê  Lập dự án, khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng giao thông, thủy lợi, tƣ vấn đầu tƣ, giám sát công trình  Trồng cây lâm nghiệp, cây xanh, cây cảnh đô thị và các khu vực công viên, đƣờng giao thông công cộng.  Trung đại tu thiết bị, sửa chữa đóng mới sàlan, gia công các sản phẩm cơ khí, hệ thống đóng ở các công trình thủy lợi. 2.1.2 Thuận lợi, khó khăn và thành tích đạt được của công ty Buớc sang năm 2006, Công ty bắt đầu hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Đây là bƣớc ngoặt có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của công ty. Song đây là một yếu tố khách quan trên con đƣờng phát triển, vì thế cần có sự nỗ lực hết mình của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 37
  38. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Mục tiêu hoạt động của công ty là: sử dụng vốn có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và các lĩnh vực khác nhằm bảo toàn và phát triển vốn, thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho ngƣời lao động. Tăng lợi tức cho cổ đông, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nƣớc, đầu tƣ và phát triển công ty ngày một lớn mạnh. Để đạt đƣợc những kế hoạch đã đề ra, Công ty đã không ngừng cố gắng phát huy năng lực tiềm tàng của mình. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, chức năng hoạt động rõ ràng không chồng chéo công việc nên nhau mỗi ngƣời có một nhiệm vụ riêng, bên cạnh đó công ty có đội ngũ công nhân viên lành nghề, có ý thức trách nhiệm cao, có trình độ chuyên môn vững vàng, máy móc thiết bị sản xuất hiện đại đã tạo thuận lợi cho công ty có thể thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi Công ty đã gặp một số khó khăn từ nhiều phía mang lại. Đó là: * Trƣớc khi cổ phần hoá: - Do tính chất là một công ty Nhà nƣớc nên nguồn vốn chủ yếu là do Nhà Nƣớc cấp, bên cạnh đó nguồn vốn của công ty còn thấp không đáp ứng đủ yêu cầu nguồn vốn cho các dự án. Vì vậy công ty gặp rất nhiều khó khăn trong đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh. - Việc Nhà Nƣớc giao kế hoạch sản xuất hàng năm cho công ty chƣa đáp ứng đủ yêu cầu việc làm hàng năm cho công nhân viên, tình trạng nhỡ việc vẫn xảy ra ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của ngƣời lao động trong công ty. - Do chế độ chính sách của nhà nƣớc chƣa đồng bộ, giá cả vật tƣ thƣờng xuyên thay đổi nên công tác làm hồ sơ, thủ tục của công ty gặp rất nhiều khó khăn trong thi công cũng nhƣ khi nghiệm thu bàn giao quyết toán công trình. - Công tác thi công công trình chịu ảnh hƣởng rất lớn của thời tiết nên việc đảm bảo thi công là rất khó khăn. * Sau khi cổ phần hoá từ năm 2006: - Do đổi mới hình thức từ công ty nhà nƣớc sang công ty cổ phần nên bộ máy quản lý của công ty đã thay đổi đáng kể. Ban đầu còn gặp nhiều hạn chế chƣa phát huy hết đƣợc năng lực. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 38
  39. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Công ty phải chủ động tìm kiếm các công việc chứ không chờ đợi vào kế hoạch đƣợc giao của thành phố. Điều này đòi hỏi công ty phải chủ động hơn trong công tác đấu thầu để mang lại công việc cho nhân viên, nâng cao đời sống cho lao động. - Do yếu tố của thị trƣờng nhƣ lạm phát, tăng trƣởng kinh tế cũng làm ảnh hƣởng lớn giá cả nguyên vật liệu đầu vào gây khó khăn trong việc huy động vốn. - Yếu tố thời tiết cũng ảnh hƣởng lớn đến quá trình thi công công trình. Để khắc phục đƣợc những khó khăn trên công ty đã đề ra một số biện pháp: - Hàng năm công ty thực hiện cân đối đầu tƣ trang thiết bị, máy móc chuyên dùng phù hợp để đáp ứng yêu cầu trong thi công, nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu công trình, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. - Tích cực tiếp thu công nghệ mới, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới trong thi công, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, khuyến khích sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong thi công. - Công ty đặc biệt coi trọng việc áp dụng những tiến bộ khoa học thông tin trong quản lý và việc đào tạo cán bộ nâng cao trình độ nhân viên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Đồng thời xây dựng ý thức kỷ luật lao động và đạo đức nghề nghiệp, kết hợp với công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ nên chất lƣợng công trình do công ty thi công rất tốt, nhận đƣợc sự tín nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, các tỉnh, các Ban quản lý dự án và nhân dân nơi có công trình do công ty xây dựng. - Không chỉ hoạt động trong phạm vi thành phố và cấp trên giao cho, công ty còn chủ động mạnh dạn vƣơn ra các địa bàn ngoài tỉnh tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình lớn có trình độ kỹ thuật phức tạp cao trong phạm vi cả nƣớc. Các khách hàng chính của công ty bao gồm: + Ban quản lý dự án các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Phòng, Hải Dƣơng, Quảng Ninh, Thái Bình + Ban quản lý dự án công trình thuỷ lợi trung uơng CPO. + Ban quản lý dự án thuỷ lợi 401, 403, 414, 415, 419. + Ban quản lý dự án môi trƣờng đô thị. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 39
  40. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Ban quản lý dự án Tổng Công Ty Muối Việt Nam. + Ban quản lý dự án giao thông công chính Hải Phòng. Song song với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh công ty còn tham gia vào cuộc vận động vì ngƣời nghèo giúp đỡ trẻ em bị chất độc màu da cam, phụng dƣỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng và tích cực tham gia công tác an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội bên trong và ngoài công ty. Do thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên công ty đã nhiều lần đƣợc nhận khen thƣởng: + 02 Huân chƣơng lao động hạng 3 vào năm 1978 và 1986. + 02 Huân chƣơng lao động hạng 3 vào năm 1992 và 1997. + 01 Huân chƣơng lao động hạng 1 vào năm 2004. + 03 Công trình tiêu biểu toàn quốc ngành xây dựng. + 06 Huy chƣơng vàng chất lƣợng cao 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty đƣợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, từ Giám đốc công ty đến các phòng ban, xí nghiệp. Qua đó chức năng quản lý đƣợc chuyên môn hoá, tận dụng đƣợc năng lực của các cán bộ chuyên viên dầu ngành trong từng lĩnh vực. Các quyết định của bộ phận chức năng chỉ có ý nghĩa về mặt hành chính đối với các bộ phận trực tuyến khi đã thông qua ngƣời lãnh đạo cao nhất hay dƣợc ngƣời lãnh đạo cao nhất uỷ quyền. Các phân xƣởng bố trí thực hiện nhiệm vụ sản xuất từ trên đƣa xuống đảm bảo chất lƣợng đƣợc giao. CƠ CẤU PHÒNG BAN STT Bộ phận Số ngƣời 1 Ban giám đốc 4 2 Phòng hành chính tổ chức 12 3 Phòng kế hoạch kỹ thuật 7 4 Phòng kế toán tài vụ 6 5 Ban quản lý dự án đầu tƣ phát triển 8 6 Chi nhánh miền nam 40 Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 40
  41. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 7 Xí nghiệp 1 30 8 Xí nghiệp 2 25 9 Xí nghiệp 3 55 10 Xí nghiệp 4 45 11 Xí nghiệp 5 40 12 Xí nghiệp 6 30 13 Xí nghiệp 7 50 14 Xí nghiệp 8 48 15 Xí nghiệp 9 45 16 Xí nghiệp thi công cơ giới 38 17 Xí nghiệp cơ khí 50 Tổng số 533 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC Đại Hội Đồng Cổ Đông Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát Tổng Giám Đốc PGĐ sản xuất kiêm đại PGĐ phụ trách PGĐ phụ trách công diện lãnh đạo chất lƣợng kinh doanh trƣờng trọng điểm Phòng Các XN Phòng XN Xƣởng Chi nhánh Hành Chính thành viên Kế hoạch thi công cơ khí miền nam Tổ Chức (XN1– XN9) kỹ thuật cơ giới P. Kế Toán Ban quản lý Tài vụ DAĐTPT Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 41
  42. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Đại Hội Đồng Cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ trƣơng, chính sách đầu tƣ ngắn hạn và dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. - Hội đồng quản trị (HĐQT): + Gồm 1 Chủ tịch HĐQT: là ngƣời chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của HĐQT, thực hiện chức năng quản lý công ty, kí các Nghị quyết, Quyết định của HĐQT và các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQT. Ký các văn bản duyệt báo cáo tài chính hàng năm đã đƣợc đại hội đồng cổ đông thông qua. Ký giấy chứng nhận vốn góp của các cổ đông và quyết định các vấn đề khi HĐQT uỷ quyền. + Gồm 2 Phó chủ tịch HĐQT: là ngƣời đƣợc chủ tịch HĐQT uỷ quyền thay mặt cho chủ tịch HĐQT trong thời gian chủ tịch đi vắng để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của chủ tịch HĐQT. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ do chủ tịch HĐQT phân công. + Gồm 2 Uỷ viên: là ngƣời cộng tác tích cực với chủ nhiệm HĐQT dể quản lý công ty theo đúng pháp luật của Nhà Nƣớc, theo đúng điều lệ của công ty, các Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và các Nghị quyết của HĐQT. - Ban giám đốc công ty + Tổng giám đốc (TGĐ): là ngƣời đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trƣớc HĐQT và Đại hội đồng cổ đông về hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và công ty về kế hoạch, mục tiêu, chiến lƣợc phát triển sản xuất kinh doanh, điều hành và kiểm tra các hoạt động của công ty. + Phó TGĐ phụ trách kinh doanh: là ngƣời chịu trách nhiệm trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trƣờng kinh doanh về lĩnh vực hoạt động theo nhành nghề đăng ký kinh doanh. + Phó TGĐ sản xuất kiêm đại diện lãnh đạo chất lƣợng: là ngƣời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tại công trƣờng. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 42
  43. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Phòng Hành chính tổ chức thực hiện công việc quản lý nhân sự, tổ chức cuộc họp, hội nghị; quản lý con dấu và công văn đi, dến công ty; đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trƣờng tại văn phòng công ty và khu nhà xƣởng. - Phòng Kế toán tài vụ có trách nhiệm trong việc quản lý hƣớng dẫn hạch toán tài chính cho công ty theo đúng chế độ tài chính và luật kế toán của Nhà nƣớc. - Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ giám sát, quản lý chất lƣợng. tiến độ các công trình. Đồng thời nhận quản lý đồ án, hợp đồng xây dựng, quyết định trúng thầu và các văn bản pháp lý có liên quan. - Ban quản lý dự án đầu tƣ kinh doanh phát triển có trách nhiệm tiếp xúc thăm dò thị trƣờng, triển khai các dự án đã đƣợc duyệt. Các xí nghiệp, xƣởng, công trƣờng, chi nhánh có trách nhiệm tổ chức sản xuất xây dựng các công trình do công ty giao và chủ động tìm kiếm việc làm, tổ chức thực hiện theo đúng quy định của công ty và pháp luật Việt Nam. 2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Đối với một doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán nhƣ thế nào để đạt hiệu quả cao trong công việc luôn là vấn đề đƣợc các nhà quản lý quan tâm. Mỗi kế toán có các khâu công việc khác nhau và các khâu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi khâu công việc có một kế toán đảm nhận và phải tuân thủ theo đúng trình tự kế toán. Chính vì vậy mà Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi Hải Phòng đã lự chọn cho mình một hình thức kế toán phù hợp đó là: Hình thức kế toán tập trung. Bộ máy kế toán công ty đƣợc tổ chức theo hình thức tập trung toàn bộ công việc kế toán của công ty đƣợc thực hiện tại phòng Kế toán. Tại các Đội ở kho hàng, Đội cơ giới, không bộ phận kế toán riêng, họ chỉ có nhiệm vụ xử lí các chứng từ ban đầu, định kì phải gửi lên phòng Kế toán. Phòng Kế toán có nhiệm vụ kiểm tra phân loại các chứng từ ban đầu, xử lí ghi vào sổ sách kế toán, hệ thống hóa số liệu, thực hiện các báo cáo tài chính định kì theo tháng, theo quý năm để cung cấp thông tin kế toán cho các cổ đông nhà lãnh đạo công ty từ đó đƣa ra những định hƣớng cụ thể về kinh tế tài chính cho công ty. Đồng thời, có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các bộ, ban ngành có liên quan, cơ quan thuế Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 43
  44. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp và các đối tác bên ngoài. Thực hiện các quyết toán tài chính với các cơ quan quản lí Nhà nƣớc theo quy định. Mở đầy đủ các sổ sách kế toán và ghi chép hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chế độ kế toán hiện hành. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Kế toán trƣởng Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiền mặt và thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán vật tƣ và Thủ quỹ Kế toán tổng hợp và tiền lƣơng tài sản cố định Toàn bộ phòng Kế toán tài vụ có 6 cán bộ công nhân viên. Mỗi thành viên đƣợc phân công nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau: Trƣởng phòng kế toán - Kế toán trƣởng: Là ngƣời đứng đầu phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng quản trị, các cổ đông, Giám đốc công ty, các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về những thông tin kế toán cung cấp, có trách nhiệm tổ chức điều hành công tác kế toán trong công ty đôn đốc, giám sát, hƣớng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán tiến hành. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiền mặt và thanh toán: Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trƣớc khi lập phiếu thu, chi, cùng thủ quỹ kiểm tra đối chiếu sổ sách tồn quỹ và theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ. Ngoài công việc của ngƣời kế toán tiền mặt và thanh toán thì còn phải giúp việc cho kế toán trƣởng giải quyết các công việc khi trƣởng phòng vắng mặt. Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp có trách nhiệm theo dõi và tổng hợp các số kiệu định kỳ. Thực hiện lập các báo cáo theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của công ty. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 44
  45. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kế toán ngân hàng và tiền lƣơng: Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ tăng giảm tiền vay, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán qua ngân hàng của công ty. Kế toán tiền lƣơng có nhiệm vụ tập hợp tiền lƣơng, tiền thƣởng trong tháng, tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỉ lệ, theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lƣơng của công ty, thanh toán các khoản thu – chi của công đoàn. Kế toán vật tƣ và tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, kiểm kê đánh giá lại vật tƣ. Đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm về số lƣợng, về giá trị TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, giá trị còn lại TSCĐ trong công ty. Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ nhập, xuất tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi kèm theo chữ ký của giám đốc và kế toán trƣởng. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt. Đồng thời kết hợp với kế toán tiền mặt để đƣa ra các kiến nghị, biện pháp xử lý khi có chênh lệch xảy ra. Các nhân viên kế toán tại các công trƣờng, xí nghiệp, chi nhánh làm nhiệm vụ thu thập chứng từ ban đầu, định lỳ hoặc cuối ngày chuyển về phòng kế toán tài vụ để hạch toán.  Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng: 1. Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12. 2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam. 3. Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. 4. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Kế toán Chứng Từ Ghi Sổ. 5. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc đƣợc quy định cụ thể cho từng loại vật tƣ, hàng hoá. - Phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho: Giá đích danh. - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thƣờng xuyên. 6. Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ đƣợc khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ƣớc tính. Thời gian hữu dụng ƣớc tính Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 45
  46. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp theo quyết định 206/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003. 7. Phƣơng pháp xác định doanh thu: do xuất phát từ đặc thù lĩnh vực kinh doanh của công ty nên doanh thu đƣợc xác định theo tiến độ thực hiện hợp đồng công trình, dự án. Phƣơng pháp tính thuế GTGT: Theo phƣơng pháp khấu trừ Kế toán công ty tuân thủ theo đúng các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam do Nhà Nƣớc ban hành. Các mẫu biểu sổ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.  Hình thức sổ kế toán Kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đƣợc dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dƣ của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ. Tổng số dƣ Nợ và tổng số Có của tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dƣ của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dƣ của từng tài khoản tƣơng ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 46
  47. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hệ thống sổ sách mà Công ty đang sử dụng bao gồm : - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái các tài khoản - Sổ chi tiết - Bảng tổng hợp chi tiết SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế kế toán chứng toán chi tiết từ còn lại Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi Chú : Ghi Hàng Ngày Ghi Cuối Tháng Hoặc Định Kì Quan Hệ Đối Chiếu, Kiểm Tra Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 47
  48. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng 2.2.1 Đặc điểm về lao động tại công ty Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, kỹ sƣ chuyên ngành giỏi lâu năm giàu kinh nghiệm sáng tạo cùng với đội ngũ công nhân lành nghề nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao. Tổng số lao động trong công ty là 553 ngƣời CƠ CẤU CÁN BỘ CÔNG TY CP XÂY DỰNG THỦY LỢI HẢI PHÒNG Cán bộ chuyên môn và Số Theo thâm niên STT kỹ thuật theo nghề lƣợng 5 năm 10 năm 15 năm I Đại học các ngành 71 31 15 25 1 Kỹ sƣ thủy lợi 40 19 6 15 2 Cử nhân kinh tế 15 7 2 6 3 Kỹ sƣ xây dựng 7 3 2 2 4 Kỹ sƣ xây dựng giao thông 2 1 1 5 Kỹ sƣ địa chất công trình 2 1 1 6 Kỹ sƣ cơ khí, máy xây dựng 3 2 1 7 Cử nhân luật 2 1 1 II Cao đẳng các ngành 37 11 14 12 1 Xây dựng thủy lợi 14 4 6 4 2 Xây dựng dân dụng 5 2 3 3 Xây dựng giao thông 5 1 2 2 4 Kế toán tài chính 13 4 3 6 Tổng số 216 84 58 74 Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 48
  49. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CƠ CẤU ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT STT Bậc thợ Số ngƣời 1 Thợ bậc 4/7 157 2 Thợ bậc 5/7 127 3 Thợ bậc 6/7 57 4 Thợ bậc 7/7 49 5 Thợ bậc 4 15 6 Thợ bậc 3 20 Tổng số 425 Trong đó: số lao động nữ là 42 ngƣời (chiếm 7,9% tổng số lao động của công ty), lao động nam là 491 ngƣời (chiếm 92,1% tổng số lao động của công ty). Ngoài ra còn có nhân lực lao động phổ thông phục vụ, khi có nhu cầu của nhà thầu sẽ thuê từ các tổ chức, cá nhân sẵn có lực lƣợng lao động bằng hợp đồng ngắn hạn, thời vụ hoặc hợp đồng trực tiếp với chính quyền nhân dân sở tại. CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO PHÒNG BAN STT Phòng ban Năm 2009 Năm 2010 1 Ban giám đốc 4 4 2 Phòng hành chính tổ chức 10 12 3 Phòng kế toán tài vụ 5 6 4 Phòng kế hoạch kỹ thuật 4 5 5 Ban quản lý dự án đầu tƣ phát triển 5 10 6 Chi nhánh miền nam 38 40 7 Xí nghiệp 1 28 30 8 Xí nghiệp 2 25 25 9 Xí nghiệp 3 50 55 Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 49
  50. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 10 Xí nghiệp 4 42 45 11 Xí nghiệp 5 30 40 12 Xí nghiệp 6 25 30 13 Xí nghiệp 7 48 50 14 Xí nghiệp 8 45 48 15 Xí nghiệp 9 45 45 16 Xí nghiệp thi công cơ giới 35 38 17 Xí nghiệp cơ khí 48 50 Tổng số 487 533 Do hoạt động sản xuất của công ty ngày càng mở rộng nên số lƣợng nhân viên có sự tăng thêm giữa năm 2009 và 2010 (46 nhân viên). Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Việc xác định nhu cầu lao động nhằm đảm bảo cho công ty có đƣợc đúng ngƣời đúng việc vào đúng thời điểm cấn thiết và đối phó linh hoạt với sự thay đổi của thị trƣờng. - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: để hoàn thành các công trình đúng tiến độ đòi hỏi công ty phải thƣờng xuyên tuyển chọn thêm công nhân mới đồng thời nâng cao tay nghề bậc thợ của công nhân cũ và nâng tiền lƣơng cho những công nhân làm việc lâu năm có kinh nghiệm. - Đối với nhân viên quản lý: Số lƣợng nhân viên không có biến động trừ trƣờng hợp nhân viên đƣợc chuyển công tác làm bộ phận khác công ty mới tuyển nhân viên có đủ trình độ phù hợp và chức năng nghiệp vụ đảm trách. 2.2.2 Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương tại công ty Quỹ tiền lƣơng là toàn bộ số tiền lƣơng tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lƣơng. Hiện nay Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng xây dựng quỹ lƣơng trên tổng số tiền lƣơng cơ bản, tiền ăn ca, tiền điện thoại, xăng xe, các khoản phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, tiền thƣởng của công nhân viên trong 1 tháng. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 50
  51. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3 Cách tính lương và trả lương tại công ty Do tính chất hoạt động đặc thù của ngành xây dựng nên Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng áp dụng hình thức trả lƣơng theo thời gian cho ngƣời lao động. 2.2.3.1 Lƣơng thời gian Do phòng Kế toán của công ty tính toán, sau đó nộp cho giám đốc duyệt và phân bổ về các đơn vị để thanh toán cho công nhân viên trong công ty. Tiền lƣơng tính theo thời gian là tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lƣơng của ngƣời lao động. Thời gian làm việc của ngƣời lao động càng dài thì hệ số lƣơng càng cao nhƣng nó chỉ tăng đến mức giới hạn của thang lƣơng thì không còn tăng nữa. Công ty tính lƣơng theo công thức sau: [ HSL + Σ HSPC ] × Ltt LTG = × NC 26 Trong đó: LTG: Lƣơng thời gian. HSL: Hệ số lƣơng. ΣHSPC: Tổng hệ số các khoản phụ cấp. Ltt: Mức lƣơng cơ bản (tối thiểu). NC: Ngày công. Công ty quy định ngày công của một nhân viên trong tháng nếu đầy đủ là 26 ngày, tùy vào số ngày làm việc đầy đủ hay vắng mặt (do các phòng ban và cơ sở trực thuộc báo lên) mà Công ty sẽ có tỷ suất điều chỉnh lƣơng cơ bản một cách hợp lý. Tuy nhiên mức lƣơng thời gian ở Công ty tính cho nhân viên thƣờng hƣởng đủ 26 ngày công vì vậy ngày công không ảnh hƣởng nhiều đến lƣơng thời gian của Công ty. Lƣơng thời gian đƣợc tính theo hệ số lƣơng do Nhà nƣớc quy định. Mức lƣơng cơ bản hiện nay Nhà Nƣớc quy định tối thiểu là 730.000 đồng ứng với hệ số lƣơng là 1. Tùy theo chức vụ, trình độ và tùy thuộc vào bảng lƣơng Nhà Nƣớc đối với Cán bộ - Công nhân viên mà mỗi ngƣời sẽ có mức độ phụ cấp theo quy định và các khoản phụ cấp theo định chế của Công ty. Các khoản phụ cấp của Công ty gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lƣu động, phụ Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 51
  52. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp cấp ăn ca, phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện thoại. Chức vụ Hệ số lƣơng Tổng giám đốc 6,02 Phó tổng giám đốc 5,98 Trƣởng phòng (GĐ xí nghiệp) 2,96 Phó phòng (phó GĐ xí nghiệp) 2,65 Bậc đại học 2,34 Bậc cao đẳng 1,8 Bậc trung cấp 1,7 * Phụ cấp chức vụ: dùng để trợ cấp thêm cho cán bộ quản lý cấp cao nhằm khuyến khích họ có trách nhiệm hơn với chức năng quyền hạn quản lý của mình. * Phụ cấp trách nhiệm: dùng để trợ cấp thêm cho cán bộ quản lý, ở Công ty các mức phụ cấp trách nhiệm khác nhau để khuyến khích nhân viên có trách nhiệm hơn đối với nhiệm vụ ở cơ sở của mình. * Phụ cấp lƣu động: là chính sách của Công ty quan tâm đến ngƣời lao động làm việc trong những môi trƣờng phải đi lại làm việc nhiều nơi trong ngày. Tùy theo mức độ mà Công ty trợ cấp thêm cho ngƣời lao động. Phụ cấp 730.000 * 0,2 Số công hƣởng = * lƣu động 26 phụ cấp lƣu động * Phụ cấp ăn ca: là chính sách của công ty hỗ trợ thêm cho ngƣời lao động khi phải làm việc mệt nhọc. Phụ cấp ăn ca = số công hƣởng phụ cấp * 5.000 * Phụ cấp xăng xe: tùy thuộc vào vị trí mà công ty có chính sách hỗ trợ đối với các cá nhân phải đi lại làm việc nhiều nơi khác nhau trong tháng. * Phụ cấp điện thoại: là chính sách của công ty quan tâm đến ngƣời làm động khi phải tiếp xúc làm việc nhiều với khách hàng Tùy thuộc vào từng vị trí mà công ty có những mức phụ cấp phù hợp. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 52
  53. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp STT Chức vụ Mức phụ cấp 1 Giám đốc 300.000 2 Phó giám đốc 300.000 3 Trƣởng phòng 100.000 4 Kế toán trƣởng 100.000 Ví dụ : Giám đốc công ty ông Vũ Ngọc Uyên có hệ số lƣơng là 6,02, hệ số phụ cấp là 2,74 số ngày công hƣởng 100% lƣơng là 26 ngày vậy lƣơng thời gian của ông Vũ Ngọc Uyên tháng 9 đƣợc xác định: (6,02 + 2.74) * 730.000 LTG = * 26 = 6.394.600 26 2.2.3.2 Tiền lƣơng thời gian nghỉ, lễ theo chế độ nhà nƣớc Tiền lƣơng trả theo thực tế các ngày nghỉ theo chế độ quy định đƣợc thanh toán lƣơng bao gồm ngày nghỉ: Ngày nghỉ lễ (nghỉ 03 ngày). Ngày nghỉ Tết (nghỉ 05 ngày). Ngày nghỉ phép năm (nghỉ 12 ngày). Ngày nghỉ việc riêng theo chế độ (Kết hôn 03 ngày, Con kết hôn 01 ngày, tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng chết, con chết nghỉ 03 ngày). Khi ngƣời lao động nghỉ phép hoặc nghỉ việc riêng thì phải viết đơn gửi tối thiểu trƣớc 01 ngày cho Phụ trách đơn vị để tổng hợp bố trí phân công công việc cho ngƣời khác theo dõi và có cơ sở thanh toán tiền lƣơng thời gian theo chế độ Nhà nƣớc. Mức trả căn cứ vào hệ số lƣơng theo Nghị định số 94/2006-NĐ-CP, ngày công thực tế đã nghỉ trong tháng, đƣợc xác định tại công thức sau: (HCbi + HPci) x NCni LTgcđ = x MLmin NC chuẩn/tháng Trong đó: LTgcđi: Là lƣơng trả theo thực tế các ngày nghỉ theo chế độ quy định đƣợc thanh toán lƣơng đối với ngƣời lao động thứ i. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 53
  54. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp HCbi: Hệ số lƣơng theo Nghị định số 94/2006-NĐ-CP của ngƣời lao động thứ i. HPci: Hệ số phụ cấp trách nhiệm, kiêm nhiệm và khuyến khích-thu hút vận dụng theo các hệ số trong Nghị định số 94/2006-NĐ- CP của ngƣời lao động thứ i. NCni : Số ngày nghỉ trong tháng tính lƣơng của ngƣời lao động thứ i. MLmin: Mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định. NC chuẩn /tháng: 26 ngày 2.2.3.3 Chế độ trả lƣơng khi lao động làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm Làm thêm giờ do phụ trách đơn vị quyết định theo quy định Nội quy lao động của Doanh nghiệp và căn cứ vào yêu cầu công việc phát sinh. Không đƣợc làm thêm giờ trong trƣờng hợp không làm việc đủ số giờ trong ngày theo quy định. Để đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động khi những CB-CNV có việc đột xuất phải làm thêm giờ vào ngày nghỉ tuần, lễ thì phụ trách đơn vị sẽ thu xếp, bố trí công việc hợp lý để CB - CNV đó đƣợc nghỉ bù vào ngày khác phù hợp trong tuần kế tiếp. Ngƣời lao động làm thêm giờ vào ngày thƣờng đƣợc hƣởng 150% lƣơng giờ làm việc theo tiêu chuẩn; vào ngày nghỉ, ngày lễ, Tết đƣợc hƣởng bằng 200% lƣơng giờ làm việc theo tiêu chuẩn. Lƣơng ngày Số giờ làm 150% LLT = * * 8 thêm ( 200% ) 2.3 Cách tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, Thuế TN cá nhân Việc trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ là việc bắt buộc làm đối với các DN vì đó là lợi ích của ngƣời lao động mà nhà nƣớc đã quy định. Cho nên đối với Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng thì đây là việc làm không thể thiếu đƣợc khi tính trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên. Vì vậy cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào bảng lƣơng của Công ty tiến hành tính các khoản trích này. 2.3.1 Bảo hiểm xã hội * Số tiền ngƣời công nhân viên bị trừ vào lƣơng: Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 54
  55. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Số BHXH (Hệ số lƣơng CB + Hệ số các Mức lƣơng = x x 6 % phải trả khoản phụ cấp) tối thiểu * Số tiền công ty phải nộp cho công nhân viên: Số BHXH (Hệ số lƣơng CB + Hệ số các Mức lƣơng = x x 16 % phải nộp khoản phụ cấp) tối thiểu Ví dụ: Căn cứ theo cách tính lƣơng của ông Đỗ Ngọc Uyên nhƣ trên có thể xác định cách tính BHXH nhƣ sau: + Số tiền BHXH ông Uyên phải đóng tháng 9 năm 2010 là: 6.394.600 x 6% = 383.676 + Số tiền công ty phải nộp là: 6.394.600 x 16% = 1.023.136 Trong các trƣờng hợp cán bộ công nhân viên ốm đau, tai nạn đã tham gia đóng BHXH thì đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH. Công thức tính trợ cấp BHXH: Số BHXH Số ngày nghỉ Lƣơng Tỷ lệ % = x x phải trả tính BHXH cấp bậc BHXH Tỷ lệ BHXH đƣợc áp dụng theo quy định của luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006  Chế độ trợ cấp ốm đau: − Đã đóng BHXH dƣới 15 năm : hƣởng 30 ngày/năm. − Đã đóng 15 năm <BHXH<30 năm : hƣởng 40 ngày/năm. − Đã đóng BHXH trên 30 năm : hƣởng 50 ngày/năm. Cán bộ công nhân viên mắc các chứng bệnh điều trị dài ngày theo danh mục của Bộ Y Tế thì đƣợc hƣởng BHXH trong thời gian điều trị.  Chế độ trợ cấp thai sản : − Trong thời gian có thai đƣợc nghỉ việc đi khám thai 3 lần, mỗi lần 1 ngày − Trong thời gian sẩy thai thì đƣợc nghỉ 20 ngày nếu thai dƣới 3 tháng, 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên. Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 55
  56. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp − Nghỉ hộ sản 4 tháng để nuôi con.  Chế độ trợ cấp nuôi con ốm − 20 ngày/năm đối với các con dƣới 3 tuổi − 15 ngày/năm đối với các con từ 4-7 tuổi  Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Ngƣời lao động bị tai nạn trong các trƣờng hợp sau đây đƣợc hƣởng trợ cấp tai nạn lao động. − Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc kể cả làm việc ngoài giờ do yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động − Bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động −Bị tai nạn trên tuyến đƣờng đi và về từ nơi ở đến nơi làm Các trƣờng hợp trên tuỳ theo mức suy giảm khả năng lao động mà hƣởng các mức trợ cấp theo qui định  Chế độ hƣu trí Ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí hàng tháng lúc nghỉ việc khi có một trong các điều kiện sau đây : − Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi − Nếu đóng BHXH đủ 15 năm thì đƣợc hƣởng trợ cấp 2%  Chế độ tử tuất. Ngƣời lao động đang làm việc, ngƣời lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hƣu trí, ngƣời lao động đang hƣởng lƣơng hƣu hoặc trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng, khi chết ngƣời lao động đƣợc hƣởng tiền mai táng bằng 8 tháng lƣơng tối thiểu. − Đối với trƣờng hợp nghỉ việc chăm sóc con ốm đau thì mức trợ cấp trả lƣơng BHXH với tỉ lệ hƣởng là 75% Lƣơng tối thiểu x Hệ số cấp bậc Số ngày Mức trợ cấp = x 75% x 26 nghỉ − Đối với trƣờng hợp sẩy thai, tai nạn lao động, thì mức trợ cấp trả lƣơng thay BHXH là 100% Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 56
  57. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Lƣơng tối thiểu x Hệ số cấp bậc Số ngày Mức trợ cấp = x 100% x 26 nghỉ − Đối với trƣờng hợp nghỉ việc sinh hoặc nuôi con thì mức trợ cấp theo công thức sau : Mức Lƣơng tối Hệ số Số tháng nghỉ sinh = x x trợ cấp thiểu cấp bậc hoặc nuôi con 2.3.2 Bảo hiểm y tế Ở công ty mức trích BHYT cũng theo quy định, trong đó : + Công ty chịu 3% đƣa vào các tài khoản chi phí có liên quan + Còn 1,5% khấu trừ vào lƣơng của CB-CNV Khi này ngƣời lao động sẽ đƣợc cấp thẻ BHYT để đƣợc khám chữa bệnh khi có nhu cầu. Ngƣời có thẻ BHYT đƣợc hƣởng các chế độ theo quy định nhƣ khám, chữa bệnh ngoại và nội trú. Quỹ BHYT chi trả 80% chi phí khám chữa bệnh theo giá viện phí, 20% còn lại ngƣời bệnh tự trả cho cơ sở khám chữa bệnh BHYT cũng trích trên tiền lƣơng cấp bậc giống nhƣ trích BHXH, trích BHYT do công nhân viên chịu theo công thức nhƣ sau : Số tiền ngƣời công nhân viên bị trừ vào lƣơng: Số BHYT (Hệ số lƣơng CB + Hệ số Mức lƣơng = x x 1,5 % phải trả các khoản phụ cấp) tối thiểu Số tiền công ty phải nộp cho công nhân viên: Số BHYT (Hệ số lƣơng CB + Hệ số Mức lƣơng = x x 3 % phải nộp các khoản phụ cấp) tối thiểu Ví dụ: Căn cứ theo cách tính lƣơng của ông Đỗ Ngọc Uyên nhƣ trên có thể xác định cách tính BHYT nhƣ sau: + Số tiền BHYT ông Uyên phải đóng tháng 10 năm 2010 là: 6.394.600 x 1,5% = 95.919 + Số tiền công ty phải nộp là: 6.394.600 x 3% = 191.838 Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 57
  58. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.3.3 Bảo hiểm thất nghiệp Ở công ty mức trích BHTN cũng theo quy định, trong đó : - Công ty đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đƣa vào chi phí có liên quan - Ngƣời lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lƣơng, tiền công tháng. - Nhà nƣớc sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những ngƣời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Điều kiện hƣởng BHTN: + Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở nên trong thời gian 24 tháng trƣớc khi thất nghiệp. + Đã đăng ký BHTN với tổ chức BHXH. + Chƣa tìm đƣợc việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp. Ví dụ: Căn cứ theo cách tính lƣơng của ông Đỗ Ngọc Uyên nhƣ trên có thể xác định cách tính BHTN nhƣ sau: + Số tiền BHTN ông Uyên phải đóng tháng 10 năm 2010 là: 6.394.600 x 1% = 63.946 + Số tiền công ty phải nộp là: 6.394.600 x 1% = 63.946 2.3.4 Kinh phí công đoàn Cả 2 khoản trích BHXH và BHYT thì đƣợc trích trên lƣơng cấp bậc. Còn đối với kinh phí Công đoàn thì đƣợc trích trên tổng thu nhập của CB-CNV trong công ty. Mức trích 2% trên tổng quỹ lƣơng tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Kinh phí Công đoàn của Công ty đƣợc chi cho các nội dung sau : + Chi cho các hoạt động văn hoá văn nghệ và phong trào thể dục thể thao. + Chi cho các phát minh sáng kiến, cải tiến khoa học kỹ thuật ứng dụng vào trong sản xuất kinh doanh. + Chi vào các dịp lễ : Quốc tế phụ nữ Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 58
  59. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Các khoản chi về ma chay, cƣới hỏi, thăm hỏi nhân viên ốm đau Đồng thời Kinh phí Công đoàn của Công ty cũng góp phần cùng Quỹ phúc lợi chi cho CB-CNV tham quan, giải trí, du lịch, Mức trích = Lƣơng thực lĩnh x 2% KPCĐ Ví dụ: Căn cứ theo cách tính lƣơng của ông Đỗ Ngọc Uyên nhƣ trên có thể xác định cách tính BHYT nhƣ sau: + Số tiền công ty phải nộp KPCĐ là: 6.820.600 x 2% = 136.412 2.3.5 Thuế thu nhập cá nhân Theo Phụ lục 02/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tƣ số 84/2008/TT- BTC Ngày 30/9/2008 của bộ tài chính Thuế thu nhập đối với ngƣời lao động có thu nhập cao và căn cứ theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thƣờng xuyên đƣợc quy định mức thu nhập bình quân tháng/ngƣời: Đến 5.000.000 đồng Thuế suất 5% Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Thuế suất 10% Từ 10.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng Thuế suất 15% Từ 18.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng Thuế suất 20% Từ 32.000.000 đồng đến 52.000.000 đồng Thuế suất 25% Từ 52.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng Thuế suất 30% Trên 80.000.000 đồng Thuế suất 35% Ví dụ: Tổng lƣơng tháng 9/2008 của ông Đỗ Ngọc Uyên bằng 6.394.600 đồng và không có ngƣời phụ thuộc Thu nhập chịu thuế = Tổng lƣơng – BHXH – BHYT – BHTN Thu nhập chịu thuế: 6.394.600 - 95.919 - 383.676 – 63.946 = 5.851.059 đồng Thuế TNCN phải nộp: (5.851.059 - 4.000.000) x 5% = 92.553 đồng 2.4 Thanh toán tiền lƣơng cho công nhân viên Tiền lƣơng hàng tháng của công nhân viên trong công ty đƣợc thanh toán làm 2 lần: Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 59
  60. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Lần 1: tạm ứng lƣơng vào ngày 30 của tháng số tiền tạm ứng cố định cho tất cả CNV là 300.000 đ/tháng. - Lần 2: thanh toán toàn bộ tiền lƣơng cho CNV vào ngày 10 của tháng kế tiếp sau khi đã trừ đi phần tạm ứng lƣơng và các khoản khấu trừ vào lƣơng. 2.5 Phƣơng pháp hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi Hải Phòng 2.5.1 Các căn cứ chủ yếu trong quy trình kế toán tiền lương - Số lƣợng lao động của công ty đƣợc phản ánh trên sổ lao động, sổ này đƣợc lập chung cho toàn công ty và lập riêng cho từng bộ phận cơ sở để tiện cho việc quản lý. Mỗi ngƣời trong công ty đều có mã số nhân viên và mã số này đƣợc sử dụng ghi chép chứng từ. - Căn cứ vào các chứng từ nhƣ: “Bảng chấm công”, “Hợp đồng giao khoán” kế toán tính tiền lƣơng thời gian, tiền ăn ca cho cán bộ - công nhân viên. - Tiền lƣơng đƣợc tính riêng cho từng ngƣời và tổng hợp theo từng bộ phận lao động, phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lƣơng lập cho bộ phận đó”. - Đối với các khoản tiền thƣởng của CNV, kế toán cần tính toán và lập bảng thanh toán tiền thƣởng để theo dõi và chi trả đúng qui định. - Căn cứ vào các chứng từ “Phiếu nghỉ hƣởng BHXH”, “Biên bảng điều tra tai nạn lao động” kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào “Bảng thanh toán BHXH”. - Căn cứ vào tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lƣơng, BHXH do Nhà Nƣớc ban hành, kế toán tính tiền lƣơng, trợ cấp BHXH, khoản phải trả khác cho ngƣời lao động. - Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lƣơng” của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lƣơng cho công nhân viên. Đồng thời, tổng hợp tiền lƣơng phải trả trong kỳ theo từng đối tƣợng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định. Kết quả tổng hợp, tính toán đƣợc phản ánh trong “Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH”. - Hàng tháng, việc tính lƣơng, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 60
  61. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp cho ngƣời lao động đƣợc thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. - Việc chi trả lƣơng ở doanh nghiệp do Thủ Quỹ thực hiện. Thủ Quỹ căn cứ vào các “Bảng thanh toán tiền lƣơng”, “Bảng thanh toán BHXH” để chi trả lƣơng và các khoản khác cho Cán bộ - công nhân viên, khi nhận tiền họ phải ký tên vào bảng thanh toán tiền lƣơng. 2.5.2 Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lƣơng chi tiết cho từng bộ phận - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng - Hợp đồng lao động - Danh sách cấp phát lƣơng - Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội - Các chứng từ liên quan 2.5.3 Tài khoản sử dụng - TK 334: Phải trả công nhân viên - TK 338: Phải trả, phải nộp khác 3382: Kinh phí công đoàn 3383: Bảo hiểm xã hội 3384: Bảo hiểm y tế - Các TK có liên quan khác 2.5.4 Sơ đồ luân chuyển chứng từ - Hàng tháng trƣởng các phòng ban, tổ trƣởng của các đội căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình để chấm công cho từng ngƣời thuộc phòng, ban, tổ do mình quản lý. Cuối tháng kế toán tiền lƣơng sẽ tập hợp tất cả các bảng chấm công (sau khi đã có chữ ký của ngƣời chấm công và các chứng từ khác có liên quan ). Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 61
  62. Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ TIỀN LƢƠNG Chứng từ gốc: + Bảng thanh toán lƣơng + Bảng thanh toán BHXH + Phiếu chi . Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334, 338 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kì Đối chiếu, kiểm tra 2.5.5 Quy trình trả lương Sinh viên: Đào Thị Thanh Thúy_ Lớp QT1102K 62