Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng - Ninh Thị Phương Liên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng - Ninh Thị Phương Liên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng - Ninh Thị Phương Liên
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng LỜI NÓI ĐẦU Theo Mác, lao động của con ngƣời là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, có chất lƣợng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi quốc gia. Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng kéo theo sự thay đổi về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý kế toán luôn luôn tồn tại gắn liền với quản lý. Do vậy ngày càng có nhiều cải tiến đổi mới về mọi mặt. Để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc hiện nay, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đƣợc tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo quy định của Pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận và phát triển với lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của ngƣời lao động. Đối với ngƣời lao động, tiền lƣơng là khoản thù lao của mình sẽ nhận đƣợc sau thời gian làm việc tại Công ty. Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con ngƣời nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con ngƣời Tiền lƣơng chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao động tƣơng ứng với thời gian chất lƣợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lƣơng chính là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động. Ngoài ra ngƣời lao động còn đƣợc hƣơng một số thu nhập khác nhƣ: Trợ cấp, BHXH, tiền thƣởng Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc diễn ra liên tục, thƣờng xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho ngƣời lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đối ngoài ra chi phí tiền lƣơng là một Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 1
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của ngƣời lao động, thanh toán tiền lƣơng và các khoản trích đúng thù lao của ngƣời lao động, thanh toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng kịp thời sẽ kích thích ngƣời lao động quan tâm đến thời gian và chất lƣợng lao động. Từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngƣời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động bỏ ra đƣợc đền bù xứng đáng. Việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lƣơng cùng các khoản trích theo lƣơng vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trƣờng nhờ giá cả hợp lý. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà cả hai vấn đề này. Vì thế, hạch toán tiền lƣơng là một trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp, hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lƣợng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý đƣợc chi phí tiền lƣơng trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc. Đồng thời Nhà nƣớc cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lƣơng và các chế độ tính lƣơng cho ngƣời lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng cho nên cách thức hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng ở mỗi doanh nghiệp cũng có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng”. Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế ngắn ngủi, cùng với sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt đƣợc phần nào về lĩnh vực kế toán tiền lƣơng trong Công ty. Khoá luận của em gồm 3 phần: Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 2
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Chƣơng I: Lý luận chung về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng trong các doanh nghiệp. Chƣơng II: Tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng. Chƣơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng. Trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu, sƣu tầm tài liệu em đƣợc thầy Ths. Phạm Văn Tƣởng tận tình quan tâm chỉ bảo, đƣợc sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng, đây là nhửng điều kiện rất thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận đƣợc sự góp ý để nâng cao thêm chất lƣợng của đề tài này. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 3
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, bản chất của tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.1.1 Khái niệm 1.1.1.1 Khái niệm tiền lương. Trƣớc Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nền kinh tế nƣớc ta vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Và trong suốt những năm này quan niệm tiền lƣơng là một phần thu nhập quốc dân, đƣợc Nhà nƣớc phân phối một cách có tổ chức, có kế hoạch cho ngƣời lao động căn cứ vào số luợng và chất lƣợng lao động. Điều đó có nghĩa là tiền lƣơng chịu sự tác động của quy luật cân đối, có kế hoạch và chịu sự chi phối của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc ban hành các chính sách chế độ và mức lƣơng cụ thể để áp dụng cho mỗi ngƣời lao động, bất kỳ họ là lực lƣợng lao động gián tiếp hay trực tiếp. Tiền lƣơng của ngƣời lao động phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất của toàn đơn vị chứ không phụ thuộc vào năng suất của từng ngƣời. Do đó tiền lƣơng của ngƣời làm nhiều cũng chỉ bằng ngƣời làm ít, ngƣời làm việc có hiệu quả cũng chỉ bằng ngƣời làm việc chƣa hiệu quả thậm chí là kém. Chính vì lý do này mà nó đã kông kích thích phát triển đƣợc khả năng của ngƣời lao động trong việc phát huy sáng kiến cũng nhƣ đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Và hậu quả là đến những năm 80 đất nƣớc lâm vào khủng hoảng trầm trọng về kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng và sự hoạt động của thị trƣờng sức lao động (hay còn gọi là thị trƣờng lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lƣơng là giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tƣ bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị truờng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Các Mác viết “tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái cải trang của giả trị hay giá cả sức lao động” Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 4
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tiền lƣơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lƣơng trƣớc hết là số tiền mà nguời sử dụng lao động (ngƣời mua sức lao động) trả cho ngƣời lao động (ngƣời bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lƣơng. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lƣơng không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp tiền lƣơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tiền lƣơng luôn luôn đƣợc tính toán quản lý chặt chẽ. Đối với ngƣời lao động, tiền lƣơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu nhập chủ yếu với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hƣởng đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lƣơng là mục đích hết thảy của ngƣời lao động. Mục đích này tạo động lực để ngƣời lao động phát triển trình độ và khẳ năng lao động của mình. Quan niệm hiện nay của Nhà nƣớc về tiền lƣơng nhƣ sau: Tiền lƣơng là giá cả sức lao động đƣợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung cầu là quy luật chi phối chủ yếu. + Trong thành phần kinh tế nhà nƣớc và khu vực hành chính sự nghiệp (khu vực lao động đƣợc nhà nƣớc trả lƣơng), tiền lƣơng là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nƣớc trả cho ngƣời lao động theo cơ chế chính sách của nhà nƣớc và đƣợc thể hiện trong hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng do nhà nƣớc qui định. + Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lƣơng chịu sự tác động chi phối rất lớn của thị trƣờng và thị trƣờng sức lao động. Tiền lƣơng khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động trực tiếp đến phƣơng thức trả công. Trong cơ chế mới, cũng nhƣ các loại giá cả khác trên thị trƣờng, tiền lƣơng của ngƣời lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trƣờng Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 5
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng quyết định. Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với khu vực sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho ngƣời lao động có thu nhập tối thiểu do Nhà nƣớc ban hành để ngƣời lao động có thể ăn, ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết. Trong cơ chế mới, cũng nhƣ các loại giá cả khác trên thị trƣờng, tiền lƣơng của ngƣời lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trƣờng quyết định. Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với khu vực sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho ngƣời lao động có thu nhập tối thiểu do Nhà nƣớc ban hành để ngƣời lao động có thể ăn, ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết. Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lƣơng đƣợc xem xét và đặt trong quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy chính sách tiền lƣơng thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia. Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lƣơng: + Tiền lƣơng danh nghĩa: là số tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc ngay trong quá trình lao động. + Tiền lƣơng thực tế: Đƣợc hiểu là số lƣợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng lƣơng và có thể mua đƣợc bằng tiền lƣơng thực tế đó. 1.1.1.2 Khái niệm BHXH, BHYT, KPCĐ, bảo hiểm thất nghiệp. Gắn chặt với tiền lƣơng là các khoản trích theo lƣơng gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với ngƣời lao động. Trong trƣờng hợp ngƣời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nhƣ khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất sẽ đƣợc hƣởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội. BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng để chi trả cho ngƣời lao động trong những trƣờng hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 6
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khoản chi trợ cấp BHXH cho ngƣời lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao động đƣợc tính trên cơ sở lƣơng, chất lƣợng lao động và thời gian mà ngƣời lao động đã cống hiến cho xã hội trƣớc đó. Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để ngƣời lao động khám chữa bệnh không mất tiền là ngƣời lao động phải có thẻ bao hiểm y tế. Thẻ BHYT đƣợc mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời lao động. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn đƣợc thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng phải trả và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho ngƣời lao động. Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền do ngƣời lao động,chủ doanh nghiệp cùng đống góp dồng thời nhà nƣớc hỗ trợ của ngƣời lao động còn một phần do nhà nƣớc dùng hỗ trợ một phần thu nhập khi ngƣ ời lao động bị thất nghiệp. 1.1.2 Bản chất của tiền lương Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực xã hội còn chƣa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nƣớc. Vấn đề tiền lƣơng cũng chƣa tạo đƣợc động lực phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lƣơng, song quan niệm thống nhất đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trƣớc đây không đƣợc công nhận chính thức, thị trƣờng sức lao động đã đƣợc hình thành từ lâu ở nƣớc ta và hiện nay vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nƣớc. Sức lao động là một trong các yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lƣơng, tiền công là vốn đầu tƣ ứng trƣớc quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả công lao động đƣợc tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lƣơng hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị của sức lao động. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 7
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Ngƣời lao động sau khi bỏ ra sức lao động, tạo ra sản phẩm thì đƣợc một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Tiền lƣơng chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động. Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống nhƣ mọi hàng hoá khác là có giá trị. Ngƣời ta định giá trị ấy là số lƣợng tƣ liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức lao động gắn liền với con ngƣời nên giá trị sức lao động đƣợc đo bằng giá trị các tƣ liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành, đi lại ) và những nhu cầu cao hơn nữa. Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trƣờng. Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lƣơng là giá cả của hàng hoá sức lao động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lƣơng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Mặt khác tiền lƣơng là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lƣơng còn là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngƣời lao động đến kết quả công việc của họ. Tiền lƣơng cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận hợp đồng thuê lao đéng. 1.1.3 Chức năng + Chức năng thƣớc đo giá trị: Tiền lƣơng biểu thị giá cả sức lao động nên có thể nói là thƣớc đo để xác định mức tiền công các loại lao động. + Chức năng tích luỹ: Bảo đảm tiền lƣơng của ngƣời lao động không những duy trì đƣợc cuộc sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc xảy ra bất trắc. + Chức năng tái sản xuất sức lao động: Quá trình tái sản xuất sức lao động đƣợc thực hiện bởi việc trả công cho ngƣời lao động thông qua lƣơng. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn đƣợc hoàn thiện và nâng cao nhờ thƣờng xuyên đƣợc khôi phục và phát triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 8
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng có đƣợc một tiền lƣơng sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dƣỡng, giáo dục thế hệ sau) tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động. + Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế): Với một mức lƣơng thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng suất lao động. Khi đƣợc trả công xứng đáng ngƣời lao động sẽ say mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của toàn doanh nghiệp. Do vậy, tiền lƣơng là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích ngƣời lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao. + Chức năng là công cụ quản lý doanh nghiệp: Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt đƣợc mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngƣời sử dụng lao động tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi ngƣời lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình, trả lƣơng cho họ và phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra sẽ đem lại hiệu quả và kết quả cao nhất. Qua đó ngƣời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lƣợng và chất lƣợng lao động để trả công xứng đáng cho ngƣời lao động. + Chức năng điều tiết lao động: Vì số lƣợng và chất lƣợng lao động ở các vùng, ngành không giống nhau, để tạo nên sự cân đối trong nền kinh tế quốc dân nhằm khai thác tối đa các nguồn lực, Nhà nƣớc phải điều tiết lao động thông qua chế độ, chính sách tiền lƣơng nhƣ: lƣơng tối thiểu, bậc lƣơng, hệ số, phụ cấp 1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương - Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lƣơng cho ngƣời lao động bằng nhau với yêu cầu công việc nhƣ nhau. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng, trả lƣơng dựa trên sự đồng đều về số lƣợng, chất lƣợng mà họ đã cống hiến. - Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lƣơng bình quân trong toàn đơn vị và trong kỳ kế hoạch. Vì năng suất lao động có khả năng tăng rất lớn nhờ các điều kiện khách quan nhƣ công nghệ sản xuất hiện đại, tổ chức tốt lao động , còn tiền lƣơng tăng chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: nâng cao trình độ tay nghề, kinh nghiệm, giảm bớt thời gian tổn Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 9
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng thất Do vậy phải đảm bảo nguyên tắc trên để tạo cơ sở cho việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. - Bảo đảm thu nhập tiền lƣơng hợp lý giữa các ngành nghề khác nhau trong xã hội, điều này làm giảm sự chênh lệch về thu nhập của dân cƣ, giảm bớt khoảng cách xã hội về chênh lệch giàu nghèo, bảo đảm công bằng xã hội. - Có biện pháp khen thƣởng, khuyến khích bằng vật chất khi ngƣời lao động có thành tích trong công việc đồng thời giáo dục về chính trị tƣ tƣởng để ngƣời lao động có trách nhiệm, tinh thần vì công việc. 1.2 Vai trò và ý nghiã của tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.2.1 Ý nghĩa và vai trò 1.2.1.1 Ý nghĩa Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động. Ngoài ra ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng một số nguồn thu nhập khác nhƣ: Trợ cấp BHXH, tiền thƣởng, tiền ăn ca Chi phí tiền lƣơng là một phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lƣơng và các khoản liên quan từ đó kích thích ngƣời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lƣợng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời lao động. 1.2.1.2 Vai trò Đối với ngƣời lao động: Tiền lƣơng là một phần cơ bản nhất trong thu nhập của ngƣời lao động, giúp họ và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Trong nhiều trƣờng hợp, tiền lƣơng kiếm đƣợc còn ảnh hƣởng đến địa vị của ngƣời lao động trong gia đình, trong mối quan hệ với các bạn đồng nghiệp cũng nhƣ giá trị tƣơng đối của họ đối với tổ chức và xã hội. Khả năng kiếm đƣợc tiền công cao hơn sẽ thúc đẩy họ ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ từ đó đóng góp nhiều hơn cho doanh nghiệp mà họ làm việc. Không phải ngẫu nhiên mà Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 10
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng tiền lƣơng trở thành tiêu chí đầu tiên quan trọng của ngƣời lao động khi quyết định làm việc cho một đơn vị tổ chức nào đó. Tiền lƣơng phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với ngƣời lao động. Họ luôn muốn tăng tiền lƣơng để thoả mãn nhu cầu của bản thân. Tiền lƣơng có vai trò nhƣ một đòn bẩy kinh tế kích thích ngƣời lao động ngày càng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp và xã hội. Tiền lƣơng có vai trò trong quản lý lao động: Doanh nghiệp trả lƣơng cho ngƣời lao động không chỉ bù đắp những hao phí lao động đã bỏ ra mà còn thông qua tiền lƣơng để kiểm tra, giám sát thái độ, tinh thần lao động để đảm bảo hiệu quả công việc. Để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận cao doanh nghiệp phải quản lý lao động tốt để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Tiền lƣơng có vai trò điều phối lao động: Tiền lƣơng đóng vai trò quyết định trong việc phân phối lao động. Khi ngƣời lao động nhận đƣợc mức lƣơng thoả đáng họ sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc, sẵn sàng nhận nhiệm vụ cho dù phải làm gì, ở đâu. Tiền lƣơng đƣợc trả hợp lý sẽ thu hút đƣợc ngƣời lao động, sắp xếp và bố trí lao động phù hợp ở các nghành, nghề và các vùng miền dần xoá đi khoảng cách và phân chia vùng miền tạo điều kiện hơn cho sự phát triển của xã hội. Đối với xã hội: Đứng ở khía cạnh kinh tế vi mô, tiền lƣơng cao giúp ngƣời lao động có sức mua cao hơn và từ đó làm tăng sự thịnh vƣợng của một cộng đồng xã hội nhƣng khi sức mua tăng, giá cả cũng sẽ tăng và làm giảm mức sống của những ngƣời thu nhập thấp, không theo kịp mức tăng của giá cả. Bên cạnh đó, giá cả tăng có thể làm cầu về sản phẩm dịch vụ giảm và từ đó làm giảm công ăn việc làm. Đứng ở khía cạnh kinh tế vĩ mô, tiền lƣơng là một phần quan trọng của thu nhập quốc dân, là công cụ kinh tế quan trọng để nhà nƣớc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội cũng nhƣ điều tiết mối quan hệ giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Thu nhập bình quân đầu ngƣời cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự thịnh vƣợng và phát triển của một quốc gia. *Đối với người sử dụng lao động: Tiền lƣơng là một yếu tố của sản xuất, nếu yếu tố sản xuất tốt tất yếu sản phẩm thu đƣợc sẽ mang lại lợi ích cao Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 11
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương 1.2.2.1 Quy định của pháp luật: Tìm hiểu và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về các vấn đề lao động trƣớc khi xây dựng cơ chế trả lƣơng là việc làm bắt buộc. Doanh nghiệp cần lƣu ý đến các vấn đề nhƣ mức lƣơng tối thiểu Nhà nƣớc quy định hợp đồng và lƣơng thử việc, lƣơng thời vụ, lƣơng trong kỳ thai sản, ốm đau, nghỉ việc 1.2.2.2 Thị trường bên ngoài: - Khảo sát mức lƣơng trên thị trƣờng lao động: Liên tục rà soát lại các mức lƣơng trong doanh nghiệp dựa trên các mức lƣơng của đối thủ cạnh tranh và dựa trên mức lƣơng chuẩn trên thị trƣờng. Điều này sẽ làm cho nhân viên hết băn khoăn xem mức lƣơng hiện tại của họ có cạnh tranh không? - Tính đến yếu tố biến động của giá cả sinh hoạt: Khi xác định mức lƣơng cần xem xét đến yếu tố biến động của giá cả sinh hoạt. Khi nền kinh tế quốc dân vẫn còn trong giai đoạn chuyển đổi và mức lƣơng chung còn thấp, việc xem xét các nhu cầu cơ bản của con ngƣời có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 1.2.2.3 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp - Xác đinh đơn giá và quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp: Xác định doanh nghiệp cần phải chi bao nhiêu cho tiền lƣơng và tỷ lệ trên doanh thu là bao nhiêu và đó chính là đơn giá tiền lƣơng trong năm. Đơn giá này sẽ là cơ sở để xác định lƣơng cơ bản cho các nhóm chức danh, căn cứ để tính lƣơng khoán trên doanh thu hay đơn vị sản phẩm. - Phản ánh giá trị công việc: Khi xác định mức lƣơng cho một ngƣời, phải xem xét giá trị công việc ngƣời đó mang lại cho doanh nghiệp. - Thâm niên công tác: Mặc dù giá trị công việc là yêu tố chính trong quy trình xác định mức lƣơng song vẫn phải xem xét các yếu tố nhƣ thâm niên công tác( số năm phục vụ, kinh nghiệm ) theo các giá trị xã hội phổ biến. - Căn cứ vào kết quả làm việc: Việc tăng lƣơng và chia tiền thƣởng phải dựa trên kết quả làm việc. Cần phải có một hệ thống đánh giá kết quả làm việc hoàn chỉnh để tạo động lực cho những nhân viên có kết quả làm việc cao. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 12
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.2.2.4 Vùng địa lý: ở một số nơi có địa bàn khó khăn,vùng sau vùng xa, hải đảo mức lương có thể được ưu đãi mức lương cao hơn bình thường nhằm thu hút lao động để phát triển đồng đều giữa các khu vực. 1.1.2.5 Nhóm các yếu tố khác: Tình trạng sức khoẻ có quan hệ với thời gian lao động, khối lượng và chất lượng công việc thực hiện nên nó có quan hệ tỷ lệ thuận đối với thu nhập của người lao động. 1.3 Một số khái niệm khác liên quan đến tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 1.3.1 Phụ cấp Phụ cấp lƣơng là tiền trả công lao động ngoài tiền lƣơng cơ bản. Nó bổ sung cho lƣơng cơ bản bù đắp thêm cho ngƣời lao động khi họ làm việc trong điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chƣa đƣợc tính đến khi xác định lƣơng cơ bản. Phụ cấp lƣơng thƣờng có hai loại là phụ cấp chung cho các lao động xã hội và phụ cấp đặc thù riêng cho từng loại ngành nghề. Ngoài phụ cấp chức vụ lãnh đạo (gồm 7 mức: 0,1; 0,2 ; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7) tính trên lƣơng tối thiểu còn có các khoản phụ cấp lƣơng sau: - Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca: áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng. Mức lương tối thiểu x hệ số Số giờ làm = lương (cả phụ cấp chức vụ) x Hệ số 1,3 (1,4) x đêm 208h Hệ số 1,3: dùng cho công việc không thƣờng xuyên làm đêm. Hệ số 1,4: dùng cho công việc thƣờng xuyên làm đêm. Làm thêm giờ: thanh toán theo Bảng chấm công làm thêm giờ- Mẫu 01b- LĐTL Mức lương tối thiểu x hệ số Hệ số 1,5 (2 ; Số giờ = lương (cả phụ cấp chức vụ) x x 3) làm thêm 208h Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 13
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hệ số 1,5: áp dụng cho làm thêm vào ngày thƣờng Hệ số 2: làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần. Hệ số 3: làm thêm vào ngày lễ, tết. - Phụ cấp công tác lƣu động áp dụng đối với một số ngành nghề hoặc công việc phải thƣờng xuyên thay đổi địa điểm làm việc và ở nơi xa. Gồm 3 mức: 0,2; 0,4; 0,6 tính trên lƣơng tối thiểu. - Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi hẻo lánh có nhiều khó khăn và khí hậu xấu. Theo Thông tƣ liên tịch “Hƣớng dẫn việc thực hiện chế độ phụ cấp khu vực” số 03/2001/TTLT – BLĐTBXH – BTC – UBDTUN ngày 18/1/2001 gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1 tính trên lƣơng tối thiểu. - Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo. Gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,5 tính trên lƣơng tối thiểu. - Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chƣa có cơ sở hạ tầng. Gồm 4 mức: 20%, 30%, 50% và 70%tính theo lƣơng cấp bậc, chức vụ có thời gian hƣởng từ 3 đến 5 năm đầu làm việc. Phụ cấp Lương cấp bậc chức vụ = x % phụ cấp thu hút ( Kể cả phụ cấp chức vụ) - Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung cả nƣớc từ 10% trở lên. -Phụ cấp độc hại nguy hiểm: áp dụng cho ngành nghề, công việc có tính chất nguy hiểm, độc hại. Gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 tính trên lƣơng tối thiểu. 1.3.2 Tiền thưởng Tiền thƣởng là một khoản thu nhập, là dạng kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với ngƣời lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Có 2 loại tiền thƣởng: Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 14
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Tiền thƣởng thƣờng xuyên: là khoản tiền thƣởng trả cùng với tiền lƣơng hàng tháng, đƣợc coi nhƣ một khoản tiền lƣơng tăng thêm khi ngƣời lao động làm ra nhiều sản phẩm chất lƣợng tốt, hoàn thành sớm kế hoạch, tiết kiệm vật tƣ có tác dụng làm giảm giá thành sản phẩm mà vẫn bảo đảm chất lƣợng sản phẩm khoản thƣởng này sử dụng lƣơng để thƣởng. - Thƣởng định kỳ: là khoản tiền thƣởng sau các kỳ thi đua lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua, hoặc khi ngƣời lao động có thành tích đặc biệt (chống hoả hoạn, bắt cƣớp ) khoản này sử dụng quỹ khen thƣởng để thƣởng. 1.3.3 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương 1.3.3.1 Quỹ tiền lương Quỹ tiền lƣơng là toàn bộ số tiền lƣơng tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lƣơng. Có 3 cách phân loại quỹ lƣơng của doanh nghiệp: * Phân loại theo tính kế hoạch: có quỹ lƣơng kế hoạch và quỹ lƣơng thực hiện. + Quỹ lƣơng kế hoạch: là tổng số tiền lƣơng đƣợc tính vào thời điểm đầu kỳ kế hoạch, căn cứ vào cấp bậc, thang lƣơng và kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. + Quỹ lƣơng thực hiện: là tổng số tiền lƣơng thực tế đã thực hiện trong kỳ đƣợc tính theo sản lƣợng thực tế đã thực hiện trong kỳ. Quỹ lƣơng thực hiện có thể khác với quỹ lƣơng kế hoạch. * Phân loại theo đối tƣợng hƣởng: quỹ lƣơng của công nhân sản xuất, quỹ lƣơng của ngƣời lao động còn lại trong doanh nghiệp. * Phân loại theo tính chất chính phụ: + Quỹ lƣơng chính: bao gồm số tiền lƣơng tính theo thời gian, theo sản phẩm và các phụ cấp tính theo lƣơng để trả cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. + Quỹ lƣơng phụ: bao gồm tiền trả cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong thời gian nghỉ việc theo chế độ nhƣ: lễ, phép, tết hoặc nghỉ vì lý do bất thƣờng (ngừng việc không mong muốn ) Việc phân chia tiền lƣơng thành tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lƣơng trong giá thành sản xuất. Tiền lƣơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 15
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng sản phẩm và đƣợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lƣơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm, nên đƣợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Quỹ lƣơng của doanh nghiệp bao gồm các thành phần sau: - Tiền lƣơng tính theo thời gian. - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm. - Tiền lƣơng công nhật, lƣơng khoán. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian điều động công tác hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà nƣớc và xã hội. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép theo chế độ của Nhà nƣớc. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời đi học nhƣng vẫn thuộc biên chế. - Tiền trả nhuận bút, bài giảng. - Tiền thƣởng có tính chất thƣờng xuyên. - Các phụ cấp theo chế độ quy định và các khoản phụ cấp khác đƣợc ghi trong quỹ lƣơng. 1.3.3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) Bảng tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPC, BHTN Bắt đầu từ 1/1/2010 Ngƣời sử dụng lao Trích từ ngân sách Ngƣời lao động Các quỹ động hoặc các quỹ khác (Trừ vào l ngƣời) ( Tính vào chi phí ) Quỹ BHXH 6% 16% 0% Quỹ BHYT 1.5% 3% 0% Quỹ KPCĐ 0% 2% 0% Quỹ BHTN 1% 1% 1% Cộng 8.5% 22% 1% Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 16
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng BHXH là khoản tiền do ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp cùng đóng góp vào quỹ BHXH để chi trả cho ngƣời lao động trong những trƣờng hợp ngƣời lao động không làm việc vì những nguyên nhân nào đó nhƣ nghỉ hƣu, tử tuất, ốm đau, thai sản Quỹ BHXH đƣợc tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên tiền lƣơng cơ bản và các khoản phụ cấp mang tính chất lƣơng của công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khấu trừ vào tiền lƣơng công nhân. Khoản chi trợ cấp BHXH cho ngƣời lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí và tử tuất đƣợc tính trên cơ sở số lƣợng, chất lƣợng lao động và thời gian lao động mà ngƣời lao động đã cống hiến cho xã hội trƣớc đó. Theo quy định hiện nay (bắt đầu từ ngày 1/1/2010) thì tỷ lệ trích BHXH là 22% lƣơng cơ bản và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lƣơng của ngƣời lao động. Trong đó: - Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 16%. - Tính vào lƣơng của ngƣời lao động là 6%. 1.3.3.3 Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) BHYT là khoản tiền do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động cùng đóng góp nhằm chi dùng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời lao động. BHYT đƣợc trích theo tỷ lệ 4,5% trên lƣơng cơ bản và các khoản phụ cấp mang tính chất lƣơng của công nhân. Trong đó: - 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - 1,5% khấu trừ vào lƣơng NLĐ. BHYT có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống hàng ngày khi ngƣời lao động gặp những vấn đề khó khăn trong việc khám chữa bệnh. Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản về viện phí, thuốc men, khi ốm đau. 1.3.3.4 Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ) KPCĐ là khoản tiền do doanh nghiệp đóng góp để phục vụ cho hoạt động của đoàn thể, cho tổ chức công đoàn. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 17
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Quỹ KPCĐ đƣợc hình thành bằng cách trích 2% trên tổng quỹ lƣơng phải trả cho cán bộ công nhân viên và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ KPCĐ đƣợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo đúng chế độ quy định: 1% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên để duy trì bộ máy tổ chức của công đoàn cấp trên, còn 1% doanh nghiệp tạm giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn cấp cơ sở. Phần chi vƣợt sẽ đƣợc cấp bù, ngƣợc lại chi không hết phải nộp lên công đoàn cấp trên. 1.3.3.5 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp Quỹ BHTN đƣợc hình thành từ 3% tiền lƣơng, tiền công tháng của NLĐ. Trong đó, NLĐ đóng 1%, ngƣời sử dụng LĐ đóng 1% và Nhà nƣớc lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%. Ngoài ra có tiền sinh lời của hoạt động đầu tƣ quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác. 1.4. Kế toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 1.4.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Ghi chép phản ánh kịp thời số lƣợng thời gian lao động, chất lƣợng sản phẩm, tính chính xác tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động. Tính chính xác số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí và thu từ thu nhập của ngƣời lao động. Trả lƣơng kịp thời cho ngƣời lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lƣơng, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ lƣơng kỳ sau. Tính và phân bổ chính xác đối tƣợng, tính giá thành. Phân tích tình hình sử dụng quỹ lƣơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất biện pháp tiếp kiệm quỹ lƣơng, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác. Lập báo cáo về lao động, tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lƣơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT,BHTN, KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 18
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.4.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp Trong các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có tác dụng thiết thực đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lƣơng là phân loại lao động. 1.4.2.1 Phân loại theo tay nghề: Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm: + Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những ngƣời làm việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất và trực tiếp làm ra sản phẩm. + Công nhân sản xuất phụ: Là những ngƣời phục vụ cho quá trình sản xuất và làm các ngành nghề phụ nhƣ phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc có thể tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. + Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên lƣu thông tiếp thị, nhân viên hoàn chỉnh, kế toán, bảo vệ. 1.4.2.2 Phân loại theo bậc lương: + Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lƣơng theo bậc lƣơng, thang lƣơng, thông thƣờng công nhân trực tiếp sản xuất có từ 1 đến 7 bậc lƣơng. + Bậc 1 và bậc 2: bao gồm phần lớn số lao động phổ thông chƣa qua trƣờng lớp đào tạo chuyên môn nào. + Bậc 3 và bậc 4: gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo. + Bậc 5 trở lên: bao gồm những công nhân đã qua trƣờng lớp chuyên môn có kỹ thuật cao. + Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia làm nhiều phần hành. + Việc phân loại lao động theo nhóm lƣơng rất cần thiết cho việc bố trí lao động, bố trí nhân sự trong các doanh nghiệp. 1.4.3 Hạch toán lao động. 1.4.3.1 Hạch toán thời gian lao động Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng ngƣời. Trên cơ sở đó tính lƣơng phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của ngƣời lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 19
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Để hạch toán thời gian lao động trong doanh nghiệp thƣờng sử dụng bảng chấm công. Bảng chấm công đƣợc lập hàng tháng cho từng tổ, ban, phòng, nhóm và do ngƣời phụ trách bộ phận hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công của từng ngƣời trong ngày theo ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng ngƣời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan (phiếu xin nghỉ hƣởng BHXH ) về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lƣơng và BHXH. Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và tiền lƣơng cho công nhân viên. Bên cạnh bảng chấm công, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên trong một số trƣờng hợp sau: - Phiếu nghỉ hƣởng BHXH: phiếu này đƣợc lập để xác nhận số ngày đƣợc nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm, của ngƣời lao động, làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lƣơng theo chế độ quy định. - Phiếu báo làm thêm giờ: là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm đƣợc hƣởng của từng công việc và là cơ sở tính trả lƣơng cho ngƣời lao động. Phiếu có thể lập cho từng công nhân theo từng công việc của một đợt công tác hoặc có thể lập cho cả tập thể. - Biên bản điều tra tai nạn lao động. 1.4.3.2 Hạch toán số lượng lao động Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lƣợng lao động theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính trả lƣơng và các chế độ khác cho ngƣời lao động đƣợc kịp thời. Số lƣợng lao động của doanh nghiệp đƣợc phản ánh trên sổ sách thƣờng do phòng lao động tiền lƣơng lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có. - Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động đƣợc mở cho từng ngƣời để quản lý nhân lực cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng lao động về biến động và chấp hành chế độ đối với ngƣời lao động. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 20
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Số lƣợng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động. Chứng từ là các hợp đồng lao động. - Số lƣợng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về hƣu, nghỉ mất sức Chứng từ là các quyết định của Giám đốc doanh nghiệp. - Để quản lý lao động về mặt số lƣợng, doanh nghiệp thƣờng sử dụng Sổ theo dõi lao động của doanh nghiệp. Sổ này hạch toán về mặt số lƣợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập sổ riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Việc ghi chép vào sổ theo dõi lao động phải đầy đủ, kịp thời, làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của cơ quan cấp trên. 1.4.3.3 Hạch toán kết quả lao động Là ghi chép kịp thời chính xác số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hoàn thành của từng ngƣời để từ đó tính lƣơng, thƣởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lƣơng phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao dộng từng ngƣời, từng bộ phận và cả doanh nghiệp. Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhƣng những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nhƣ tên công nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lƣợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu. - Chứng từ hạch toán lao động phải do ngƣời lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xƣởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền lƣơng xác nhận. - Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính lƣơng, tính thƣởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xƣởng, bộ phận nhân viên hạch toán phân xƣởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến hàng ngày (hoặc Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 21
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng định kì) để ghi kết quả lao động của từng ngƣời, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi cho bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp. Các chứng từ ban đầu đƣợc sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: phiếu này là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngƣời lao động. Phiếu do ngƣời giao việc lập, sau khi có đầy đủ chữ ký của ngƣời giao việc, ngƣời nhận việc, ngƣời kiểm tra chất lƣợng, ngƣời duyệt và đƣợc chuyển đến bộ phận kế toán làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lƣơng cho ngƣời lao động. - Hợp đồng giao khoán: là bản ký kết giữa ngƣời giao khoán và ngƣời nhận khoán về khối lƣợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho ngƣời nhận khoán. Trƣờng hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lƣợng cùng với ngƣời phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lƣợng, chất lƣợng công việc đã hoàn thành và nghiệm thu thì đƣợc ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt nó đƣợc chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lƣơng và trả lƣơng cho công nhân thực hiện. 1.5 Các hình thức trả lƣơng, tính các khoản trích theo lƣơng và phân bổ tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng 1.5.1 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp Việc tính và trả lƣơng cho ngƣời lao động có thể thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của đơn vị. Mục đích của chế độ tiền lƣơng là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích và thúc đẩy ngƣời lao động quan tâm đến kết quả công việc của mình, từ đó nâng đƣợc hiệu quả kinh doanh. Trên thực tế thƣờng áp dụng các hình thức trả lƣơng sau: Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 22
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.5.1.1 Hình thức trả lương theo thời gian Theo hình thức này, tiền lƣơng của ngƣời lao động đƣợc tính toán dựa trên cơ sở định mức tiền công đã đƣợc xác định cho công việc và số đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày) thực tế làm, với điều kiện công việc phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Tiền lƣơng trả theo thời gian thƣờng áp dụng cho các công việc khó xác định đƣợc sản phẩm lao động hoặc các công việc mà năng suất lao động không phụ thuộc vào máy móc, thiết bị hoặc quy trình sản xuất. Ƣu điểm của hình thức trả lƣơng theo thời gian là đơn giản, dễ quản lý, tính toán nhanh chóng, dễ dàng. Tuy nhiên nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là tiền công của ngƣời lao động nhận đƣợc không liên quan trực tiếp đến sự đóng góp lao động của họ vì thế sự khuyến khích tinh thần lao động bị hạn chế, ngƣời lao động chỉ đi làm cho đủ thời gian mà không quan tâm đến chất lƣợng công việc của mình. Tiền lương theo thời gian = Thời gian làm việc x Đơn giá lương thời gian Hình thức trả lƣơng theo thời gian có 2 loại là hình thức trả lƣơng theo thời gian giản đơn và hình thức trả lƣơng theo thời gian có thƣởng. Hình thức trả lƣơng theo thời gian giản đơn Hình thức trả lƣơng theo thời gian giản đơn bao gồm: + Lƣơng tháng: là tiền lƣơng trả cố định hàng tháng cho ngƣời lao động trên cơ sở hợp đồng lao động và thang lƣơng, bậc lƣơng cơ bản do Nhà nƣớc quy định, thƣờng đƣợc áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế. Tiền lương tháng = Mức lương cơ bản x ( hệ số lương + hệ số phụ cấp lương (nếu có)) + Lƣơng ngày: là tiền lƣơng trả cho một ngày làm việc, áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày. Để tính và trả lƣơng cho công nhân viên căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lƣơng của một ngày. Lƣơng ngày = Tiền lƣơng tháng Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng Lương tháng = lương ngày x số ngày làm việc thực tế + Lƣơng giờ: là tiền lƣơng trả cho một giờ làm việc. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 23
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tiền lƣơng tháng Lƣơng giờ = Số giờ làm việc theo chế độ quy định trong tháng + Lƣơng tuần: là số tiền đƣợc trả cho một tuần làm việc. L ƣơng tuần = Lƣơng tháng x 12 tháng 52 tuần * Ƣu điểm: đơn giản, dễ tính toán và quản lý * Hạn chế: không gắn với kết quả sản xuất kinh doanh nên không quán triệt đƣợc nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì thế, hình thức này không khuyến khích đƣợc ngƣời lao động tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác. Hình thức trả lƣơng theo thời gian có thƣởng. Thực chất của chế độ trả lƣơng này là sự kết hợp giữa hình thức trả lƣơng theo thời gian giản đơn với tiền thƣởng khi ngƣời lao động đạt đƣợc những chỉ tiêu về số lƣợng hoặc chất lƣợng đã quy định nhƣ: thƣởng năng suất, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hoàn thành kịp tiến độ Chế độ này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân làm việc nhƣ công nhân sửa chữa, công nhân điều khiển, công nhân làm việc ở những khâu có trình độ cơ khí hoá Tiền lương = Lương theo thời gian giản đơn + tiền thưởng Hình thức trả lƣơng này vừa phản ánh trình độ làm việc thành thạo và thời gian làm việc của ngƣời lao động, vừa gắn chặt thành tích công tác của từng ngƣời thông qua các chỉ tiêu xét thƣởng đạt đƣợc. Vì vậy, nó khuyến khích ngƣời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác. Do đó cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì chế độ tiền lƣơng này ngày càng đƣợc mở rộng. 1.5.1.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm là hình thức tiền lƣơng tính theo số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lƣợng và đơn giá tiền lƣơng tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Việc xác định tiền lƣơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 24
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Khối lượng (số lượng) sản phẩm, Tiền lương Đơn giá tiền lương = công việc hoàn thành đủ tiêu x sản phẩm sản phẩm chuẩn chất lượng Hình thức tiền lƣơng sản phẩm đã quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lƣơng theo số lƣợng, chất lƣợng lao động, gắn chặt thu nhập về tiền lƣơng với kết quả, có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động nâng cao năng suất lao động. Việc tính toán tiền lƣơng cho ngƣời lao động cũng nhanh chóng kịp thời do tiền lƣơng tính toán đơn giản dễ hiểu. Tuy nhiên hạn chế của phƣơng pháp này là do chú trọng đến số lƣợng sản phẩm, ngƣời lao động sẽ không chú ý nhiều đến chất lƣợng sản phẩm. Bên cạnh đó, ngƣời lao động chỉ nhận đƣợc tiền lƣơng khi có sản phẩm làm ra, khi doanh nghiệp gặp sự cố nhƣ mất điện, thiếu nguyên liệu thì phƣơng thức tính lƣơng này lại không hiệu quả. Căn cứ vào đơn giá tiền lƣơng và đối tƣợng trả lƣơng, hình thức trả lƣơng theo sản phẩm có nhiều hình thức khác nhau đó là: Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Hình thức trả lƣơng này đƣợc áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy trình lao động của họ mang tính độc lập tƣơng đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt. Tiền lƣơng tính theo hình thức này căn cứ vào số lƣợng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá tiền lƣơng của mỗi đơn vị sản phẩm. Tiền lương phải trả = Sản lượng thực tế x Đơn giá tiền lương sản phẩm * Ƣu điểm: Thể hiện đƣợc mối quan hệ giữa tiền lƣơng mà ngƣời lao động nhận đƣợc và kết quả lao động. Kích thích ngƣời lao động nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Cách tính lƣơng này đơn giản, dễ tính. * Hạn chế: dễ nảy sinh hiện tƣợng chạy đua theo số lƣợng coi nhẹ chất lƣợng, ngƣời lao động ít quan tâm đến tiết kiệm nguyên vật liệu, giữ gìn máy móc, công việc chung của tập thể. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 25
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm tập thể. Hình thức này thƣờng áp dụng với những công việc cần một nhóm công nhân và năng suất lao động chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của cả nhóm nhƣ lắp ráp thiết bị, sản xuất theo dây chuyền. Phƣơng pháp này tính tổng tiền lƣơng cho cả tập thể sau đó mới tiến hành phân bổ lƣơng cho từng cá nhân dựa trên trình độ tay nghề từng ngƣời. Cách tính tiền lƣơng tập thể nhƣ sau: + Xác định đơn giá tiền lƣơng: ĐG = L/Qđm hoặc ĐG = L x T Trong đó: - ĐG là đơn giá tiền lƣơng theo sản phẩm tập thể. - L: tổng tiền lƣơng tính theo cấp bậc của cả nhóm - Qđm: là định mức sản lƣợng - T: là mức thời gian + Để tính toán ra tiền lƣơng cho từng ngƣời lao động, phƣơng pháp phổ biến là dùng hệ số điều chỉnh. Hệ số điều chỉnh đƣợc tính theo công thức: TL H = Ki Trong đó: - H: là hệ số điều chỉnh. - TL: là tổng tiền lƣơng tập thể ngƣời lao động nhận đƣợc. - Ki: là tổng tiền lƣơng tập thể quy đổi theo cấp bậc và thời gian lao động + Sau khi tính đƣợc hệ số điều chỉnh, tiền lƣơng của từng ngƣời trong nhóm sẽ đƣợc tính theo công thức: TLi = H x Ki Trong đó: - TLi: là tiền lƣơng từng công nhân nhận đƣợc. - Ki: là tiền lƣơng quy đổi của từng công nhân. * Ƣu điểm: khuyến khích đƣợc công nhân trong nhóm nâng cao chất lƣợng trƣớc tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của nhóm. * Hạn chế: sản lƣợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền lƣơng của họ. Phân phối tiền công chƣa tính đến đầy đủ nguyên tắc phân phối theo số lƣợng và chất lƣợng lao động. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 26
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm gián tiếp. Đây là tiền lƣơng trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nhƣ bảo dƣỡng máy móc thiết bị Họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm mà gián tiếp ảnh hƣởng đến năng suất lao động trực tiếp. Do đó, tiền lƣơng của lao động gián tiếp đƣợc tính dựa trên kết quả lao động của lao động trực tiếp và đƣợc tính nhƣ sau: Đơn giá tiền lƣơng đƣợc tính theo công thức: L ĐG = M x Q Trong đó: - ĐG: là đơn giá tiền lƣơng theo sản phẩm gián tiếp - L: là lƣơng cấp bậc của lao động gián tiếp - M: số máy phục vụ cùng loại - Q: Mức sản lƣợng của lao động trực tiếp + Tiền lƣơng của lao động gián tiếp là: L = ĐG x Q Trong đó: Q là tổng số sản phẩm do lao động trực tiếp đạt đƣợc. Nói chung hình thức tính lƣơng theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích công nhân phục vụ tốt cho công nhân chính nhƣng do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc tính lƣơng chƣa đƣợc chính xác, chƣa đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ ra. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm có thƣởng. Hình thức này là sự kết hợp tiền lƣơng sản phẩm trực tiếp với tiền thuởng khi ngƣời lao động hoàn thành vƣợt mức kế hoạch về các chỉ tiêu quy định nhƣ tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất lao động * Ƣu điểm: khuyến khích ngƣời lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, tiết kiệm chi phí sản xuất. * Hạn chế: Nếu xác định mức thƣởng và hình thức thƣởng không hợp lý thì sẽ gây phản tác dụng vì vậy phải quy định đúng đắn các chỉ tiêu điều kiện thƣởng, nguồn tiền thƣởng và tỷ lệ thƣởng bình quân. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 27
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm luỹ tiến. Tiền lƣơng sản phẩm luỹ tiến là tiền lƣơng sản phẩm tính theo đơn giá lƣơng sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vƣợt mức khối lƣợng sản phẩm. Tiền lƣơng trả cho công nhân viên căn cứ vào số lƣợng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm trong mức quy định và đơn giá luỹ tiến đối với sản phẩm vƣợt định mức. Hình thức trả lƣơng này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên nó thƣờng đƣợc áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn quy định Tuy nhiên cách tính lƣơng này dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lƣơng bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy, khi sản xuất đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì cần chuyển sang hình thức tiền lƣơng sản phẩm bình thƣờng. 1.5.1.3 Hình thức trả lương khoán Tiền lƣơng khoán là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động theo kết quả công việc mà họ hoàn thành. Theo hình thức này, ngƣời lao động sẽ nhận đƣợc một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lƣợng công việc đƣợc giao theo đúng thời gian, chất lƣợng quy định đối với công việc này. Hình thức này thƣờng áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết cho bộ phận sẽ không có lợi bằng giao khoán toàn bộ khối lƣợng công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Hình thức này bao gồm các cách trả lƣơng sau: *) Khoán công việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lƣơng cho mỗi công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm hoàn thành. Ngƣời lao động căn cứ vào mức lƣơng này có thể tính đƣợc tiền lƣơng của mình thông qua khối lƣợng công việc mình đã hoàn thành. Tiền lương Mức lương quy định Khối lượng công = x khoán công việc cho từng công việc việc hoàn thành Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 28
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Cách trả lƣơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có tính chất đột xuất nhƣ bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa, *) Khoán quỹ lƣơng: Theo hình thức này, ngƣời lao động biết trƣớc số tiền lƣơng mà họ sẽ nhận đƣợc và thời gian hoàn thành công việc đƣợc giao. Căn cứ vào khối lƣợng từng công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lƣơng. Trả lƣơng theo hình thức này thƣờng áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc. Cách trả lƣơng này tạo cho ngƣời lao động có sự chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đƣợc giao, còn ngƣời khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành. Tuy nhiên, phƣơng pháp này dễ gây ra hiện tƣợng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lƣợng do muốn đảm bảo thời gian hoàn thành. Vì vậy, muốn áp dụng phƣơng pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất lƣợng sản phẩm phải đƣợc coi trọng, thực hiện chặt chẽ. *) Khoán thu nhập: Đây là hình thức trả lƣơng mà tiền lƣơng và tiền thƣởng của tập thể và cá nhân ngƣời lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt đƣợc và đơn giá theo thu nhập. Đơn giá khoán theo thu nhập = Quỹ lương khoán theo ĐM x 100% Tổng thu nhập Quỹ lương khoán Đơn giá khoán Tổng thu nhập = x theo thu nhập theo thu nhập thực tế đạt được Hình thức này làm cho ngƣời lao động không những chú ý đến kết quả lao động của bản thân mình mà còn quan tâm tới kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy đƣợc sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên ngƣời lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lƣơng này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp, cho nên hình thức trả lƣơng này thƣờng thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà có cổ đông chủ yếu là công nhân viên của doanh nghiệp. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 29
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Nhìn chung trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay các doanh nghiệp đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu nên việc tiết kiệm chi phí lƣơng là một nhiệm vụ quan trọng. Trong đó cách thức trả lƣơng đƣợc lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thƣờng ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lƣơng đƣợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi trƣờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.5.2 Một số chế độ khác khi tính lương 1.5.2.1 Chế độ thưởng Tiền thƣởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lƣơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tiền thƣởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với ngƣời lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. + Đối tƣợng xét thƣởng: Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp + Mức thƣởng: mức thƣởng một năm không thấp hơn một tháng lƣơng theo nguyên tắc sau: Căn cứ vào kết quả đóng góp của ngƣời lao động đối với doanh nghiệp thể hiện qua năng suất lao động, chất lƣợng công việc. Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp + Các loại tiền thƣởng: Tiền thƣởng bao gồm tiền thƣởng thi đua (lấy từ quỹ khen thƣởng) và tiền thƣởng trong sản xuất kinh doanh (thƣởng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thƣởng tiết kiệm vật tƣ, thƣởng phát minh sáng kiến) Tiền thƣởng trong sản xuất kinh doanh (thƣờng xuyên): hình thức này có tính chất lƣơng, đây thực chất là một phần của quỹ lƣơng đƣợc tách ra để trả cho ngƣời lao động dƣới hình thức tiền thƣởng cho một tiêu chí nhất định. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 30
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tiền thƣởng về chất lƣợng sản phẩm: Khoản tiền này đƣợc tính trên cơ sở tỷ lệ qui định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản phẩm cấp thấp. Tiền thƣởng thi đua: (không thƣờng xuyên): Loại tiền thƣởng này không thuộc quỹ lƣơng mà đƣợc trích từ quỹ khen thƣởng, khoản tiền này đƣợc trả dƣới hình thức phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm) 1.5.2.2. Chế độ phụ cấp - Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những ngƣời vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những ngƣời làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chƣa đƣợc xác định trong mức lƣơng. Phụ cấp trách nhiệm đƣợc tính và trả cùng lƣơng tháng. Đối với doanh nghệp, phụ cấp này đƣợc tính vào đơn giá tiền lƣơng và tính vào chi phí lƣu thông. - Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho ngƣời lao động nhƣ làm ngoài giờ, làm thêm - Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chƣa có cơ sở hạ tầng ảnh hƣởng đến đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời lao động. 1.6 Hạch toán thanh toán lƣơng với ngƣời lao động *)Xác định trình tự tính toán tổng mức tuyệt đối với ngƣời lao động trong kỳ hạn đƣợc trả, đƣợc thanh toán. Để thực hiện đƣợc nội dung này cần phải có điều kiện sau: Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lƣợng và chất lƣợng lao động. Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lƣơng, thƣởng, phụ cấp của nhà nƣớc. Phải xây dựng hình thức trả công thích hợp cho từng loại lao động trƣớc khi đi vào công việc tính toán tiền công. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 31
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Phải lựa chọn cách chia tiền công hợp lý cho từng ngƣời lao động, cho các lọai công việc đƣợc thực hiện bằng một nhóm ngƣời lao động khác nhau về ngành nghề, cấp bậc, hiệu suất công tác. *) Xây dựng chứng từ thanh toán tiền công và các khoản có liên quan khác tới ngƣời lao động với tƣ cách là chứng từ tính lƣơng và thanh toán. Chứng từ này đƣợc hoàn thành sau khi thực hiện đƣợc sự trả công cho từng ngƣời lao động và trở thành chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp tiền lƣơng và BHXH. Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lƣơng và BHXH cho từng đối tƣợng chịu chi phí sản xuất (dựa vào bảng tính lƣơng gián tiếp) và qua tiêu chuẩn trung gian phân bổ cho đối tƣợng chịu phí tiền lƣơng cuối cùng, lập chứng từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm căn cứ ghi sổ tổng hợp của kế toán theo đúng nguyên tắc. *) Xây dựng quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh toán và tính toán phân bổ tiền lƣơng phù hợp với yêu cầu thông tin về đối tƣợng kế toán nêu trên. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động, kế toán tiền lƣơng tiến hành tính lƣơng sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lƣơng, thƣởng và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao động theo hình thức trả lƣơng đang áp dụng tại doanh nghiệp. Kế toán lao động tiền lƣơng lập bảng thanh toán lƣơng (bao gồm lƣơng chính sách, lƣơng sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thƣởng. Bảng thanh toán lƣơng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lƣơng, phụ cấp cho ngƣời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Bảng thanh toán lƣơng đƣợc thanh toán cho từng bộ phận (phòng, ban) tƣơng ứng với bảng chấm công. Sau đó kế toán tiền lƣơng lập bảng thanh toán tiền lƣơng tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lƣơng cho toàn doanh nghiệp sẽ đƣợc chuyển sang cho kế toán trƣởng, thủ trƣởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán viết phiếu chi và thanh toán lƣơng cho từng bộ phận và lập bảng phân bổ tiền lƣơng để hạch toán tiền lƣơng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc thanh toán lƣơng cho ngƣời lao động thƣơờng đƣợc chia làm 2 kỳ trong tháng: + Kỳ 1: Tạm ứng Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 32
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng + Kỳ 2: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động theo chế độ quy định. Tiền lƣơng đƣợc trả tận tay ngƣời lao động hoặc tập thể lĩnh lƣơng đại diện do thủ quỹ phát. Khi nhận các khoản thu nhập, ngƣời lao động phải ký vào bảng thanh toán tiền lƣơng. Đối với lao động nghỉ phép vẫn đƣợc hƣởng lƣơng thì phần lƣơng này cũng đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thƣờng đột xuất, không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Nhƣ vậy sẽ không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột. Mức trích trước tiền lương Tiền lương thực tế công Tỷ lệ nghỉ phép của công nhân = x nhân sản xuất trong tháng trích trước sản xuất theo kế hoạch Trong đó: Tổng số tiền lương nghỉ phép theo Tỷ lệ kế hoạch năm của công nhân SX = x 100% trích trước Tổng số tiền lương chính phải trả theo KH năm của công nhân SX 1.7 K ế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.7.1 Chứng từ hạch toán 1.7.1.1 Chứng từ hạch toán lao động Các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để tính trả lƣơng và các khoản phụ cấp trợ cấp cho ngƣời lao động; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lƣợng, chất lƣợng lao động. Các chứng từ ban đầu gồm: - Mẫu số: 01a- LĐTL - Bảng chấm công. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 33
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Mẫu số: 01b- LĐTL - Bảng chấm công làm thêm giờ. - Mẫu số: 04- LĐTL - Giấy đi đƣờng. - Mẫu số: 05-LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. - Mẫu số: 08- LĐTL - Hợp đồng giao khoán. - Mẫu số: 09-LĐTL - Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán. 1.7.1.2 Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội Căn cứ vào các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lƣơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đƣợc duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau: - Mẫu số: 02- LĐTL - Bảng thanh toán tiền lƣơng. - Mẫu số: 03- LĐTL - Bảng thanh toán tiền thƣởng. - Mẫu số: 07- LĐTL - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài. - Mẫu số: 10- LĐTL - Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng. - Mẫu số: 11- LĐTL - Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH. - Bảng thanh toán tiền lƣơng: Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lƣơng, phụ cấp cho công nhân viên đồng thời để kiểm tra việc thanh toán lƣơng cho công nhân viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lƣơng đƣợc lập hàng tháng, lƣơng ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hƣởng BHXH Cơ sở để lập bảng thanh toán lƣơng là cấp các chứng từ liên quan nhƣ: Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu nghỉ hƣởng BHXH. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiền lƣơng lập bảng thanh toán tiền lƣơng chuyển cho kế toán trƣởng hay phụ trách kế toán và Giám đốc đơn vị duyệt. Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lƣơng cho công nhân viên. Bảng thanh toán lƣơng đƣợc lƣu tại phòng kế toán của đơn vị. - Bảng thanh toán BHXH: là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lƣơng cho ngƣời lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số ngƣời phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lƣơng trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban, bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là "Phiếu nghỉ hƣởng BHXH", khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trƣờng hợp nghỉ và trong mỗi trƣờng hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lƣơng. Cuối tháng kế toán Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 34
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng tính tổng số ngày nghỉ và số tiền đƣợc trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng ngƣời và cho toàn đơn vị. Bảng này đƣợc chuyển cho trƣởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trƣởng duyệt chi. 1.7.2 Tài khoản sử dụng 1.7.2.1 Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Để tiến hành kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau: - TK 334: Phải trả ngƣời lao động. - TK 338: Phải trả, phải nộp khác. - TK 335: Chi phí phải trả. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nhƣ TK622: “Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627: “Chi phí sản xuất chung, TK 641: “Chi phí bán hàng, TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp, TK: 111, 112, 138, 1.7.2.1.1 Tài khoản 334 - Phải trả người lao động Tài khoản này phản ánh tiền lƣơng và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thƣởng, và thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của ngƣời lao động. Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau: *)Bên Nợ: - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng, BHXH và các khoản khác đã trả hoặc đã ứng trƣớc cho ngƣời lao động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng và thu nhập của ngƣời lao động. - Các khoản tiền lƣơng và thu nhập của ngƣời lao động chƣa lĩnh chuyển sang các khoản thanh toán khác. *)Bên Có: - Tiền lƣơng, tiền công và các khoản thanh toán khác phải trả cho ngƣời lao động trong kỳ. -Số dư Nợ (nếu có): số tiền trả thừa cho ngƣời lao động. -Số dư Có: tiền lƣơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên. *)Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2: Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 35
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - TK 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. - TK 3348 - Phải trả ngƣời lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho ngƣời lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền thƣởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của ngƣời lao động. 1.7.2.1.2 Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lƣơng, các khoản cho vay, cho mƣợn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau: *)Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. - Bảo hiểm xa hội phải trả cho công nhân viên. - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị. - Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. - Kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán. - Trả lại tiền cho khách hàng (trƣờng hợp chƣa kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng). *)Bên Có:- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chƣa rõ nguyên nhân). - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay đƣợc nguyên nhân. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, khấu trừ vào tiền lƣơng của công nhân viên. - Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nƣớc ở tập thể. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 36
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - BHXH và KPCĐ vƣợt chi đƣợc cấp bù. - Doanh thu nhận trƣớc. - Các khoản phải trả khác. -Số dư Nợ (nếu có): phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH và KPCĐ vƣợt chi chƣa đƣợc cấp bù. -Số dư Có: + Số tiền còn phải trả, phải nộp. + Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ xử lý. +BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chƣa đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chƣa chi hết. + Doanh thu nhận trƣớc hiện có cuối kỳ. *)Tài khoản này có các tài khoản chi tiết cấp 2: - TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết. - TK 3382 - Kinh phí công đoàn. - TK 3383 - Bảo hiểm xã hội. - TK 3384 - Bảo hiểm y tế. - TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá. - TK 3386 - Nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn. - TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện. - TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác. 1.7.2.1.3 Tài khoản 335 Chi phí phải trả Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trƣớc về tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích trƣớc khác. Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau: -Bên Nợ: Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và các khoản điều chỉnh vào cuối niên độ. -Bên Có: Khoản trích trƣớc tính vào chi phí của các đối tƣợng có liên quan và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 37
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.7.2.1.4 Phương pháp hạch toán - Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lƣơng, tiền công phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ: Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241. Có TK 334 + Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241. Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên nhƣ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 - Cuối kì tính trả số tiền thƣởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thƣởng. Nợ TK 431 (4311) Có TK 334 - Tính BHXH, BHYT trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. Nợ TK 334 Có TK 338 (3383, 3384) -Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Nợ TK334 Có TK 333 (3335),141, 138 - Thanh toán lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho công nhân viên: Nợ TK 334 Có TK 111, 112 - Nếu thanh toán bằng vật tƣ hàng hoá Nợ TK 632 Có TK 152, 153, 154, 155 Nợ TK 334 Có TK 512 Có TK 333 (33311) Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 38
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng + Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 - Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp: Nợ TK 338 (3382, 3383) Có TK 111, 112 - Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vƣợt đƣợc cấp bù: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 (3382, 3383) -Số chi không hết phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ: Nợ TK 338 (3382, 3383) Có TK 111, 112 - Cuối kì kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chƣa lĩnh: Nợ TK 334 Có TK 338 (3388) 1.7.2.1.5 Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 39
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƢƠNG TK 141, 138, 338, 333 TK 334 TK622,623,627,641 642 Tính tiền lƣơng, Các khoản trừ vào lƣơng tiền công, phụ cấp - Tiền tạm ứng không Ăn ca phải trả chi hết. cho CNV - Thu hồi bồi thƣờng TS thiếu theo QĐ xử lý TK 431 - 5% nộp BHXH, 1% BHYT Tiền thƣởng từ quỹ KTPL TK 111, 112 phải trả CNV ứng,thanh toán lƣơng TK 338 (3383) & các khoản khác cho CNV BHXH phải TK 512 trả cho CNV Theo CĐ Trả lƣơng bằng sp quy Định TK 33311 Thuế GTGT Đầu ra Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 40
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TK 334 TK 338 TK622,623,627,641,642 BHXH trả thay lƣơng Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Tính vào chi phí SXKD TK111, 112 TK334 Nộp (chi) BHXH, BHYT KPCĐ theo quy định Khấu trừ vào tiền lƣơng TK111, 112 Nhận khoản hoàn trả của cơ quan BHXH, KPCĐvề khoản DN đã chi SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ PHẢI TRẢ TK 338 TK 627 Đối với CNXL Trích BHXH, BHYT, KPCĐ CN điều khiển tính trên lƣơng nghỉ phép phải máy thi công trả TK 622, 623 Đối với CNSX TK 334 TK 335 Tiền lƣơng nghỉ phép phải Số trích trƣớc tiền lƣơng phải trả CNSX nghỉ phép của CNSX TK 622 Hoàn nhập số trích lớn Cuối niên độ điều hơn số thực tế phát sinh SPS lớnch hơnỉnh số đã trích Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 41
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng SƠ ĐỒ 1.4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƢƠNG, TIỀN THƢỞNG, BHXH, BHYT, KPCĐ TK 111, 112 TK334 TK335 TK622 ứng trƣớc và thanh toán Lƣơng nghỉ phép Trích trƣớc Các khoản cho CNV lƣơng nghỉ phải trả phép CNTTSX TK141, 138 CNV Các khoản khấu trừ vào lƣơng TK623 Trích trƣớc Lƣơng CN sd TK333 TK431 máy thuế TNCN tiền thƣởng CN sd máy phải nộp phải trả từ QKT 627 Nhân viên đội QL TK 338 CNXL, CN sd nộp trừ BHXH, máy, NV đội QL BHXH BHYT BHYT, KPCĐ vào TK642 KPCĐ lƣơng NV QLDN Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào NV QLDN chi phí sản xuất của Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 42
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNGII TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX HẢI PHÒNG 2.1 Khái quát về công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng là công ty TNHH một thành viên có 100% vốn Công ty Cổ phần Gas Petrolimex thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, có trụ sở đặt tại số 1 - Bến Bính - Minh Khai - Hồng Bàng - Hải Phòng. Năm 1994 với tên ban đầu là Phòng kinh doanh Gas-Công ty xăng dầu khu vực III Hải Phòng, ngày 11/10/1997 đổi tên thành Xí nghiệp Gas trực thuộc Công ty xăng dầu khu vực III. Do là một đơn vị kinh doanh mặt hàng Gas sớm nhất trong cả nƣớc. Công ty xăng dầu khu vực III cũng nhƣ xí nghiệp Gas có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức cũng nhƣ khai thác kinh doanh mặt hàng này. Năm 1996,kho gas thƣợng Lý đi vào hoạt động với sức chƣá 1000 tấn, xí nghiệp gas Hải Phòng chủ yếu cung cấp gas cho các tỉnh từ Quảng Bình,Quảng Trị,Thừa Thiên Huế và các tỉnh phias Bắc. Những năm 1994 - 1996, thị phần cuả công ty chiếm từ 80->95%. Từ những năm 1997, nhu cầu Gas ngày càng phát triển trong lĩnh vực dân dụng và bƣớc đầu xâm nhập vào lĩnh vực công nghiệp. Nhận ra xu thế mới, nhiều nhà kinh doanh đã ồ ạt đầu tƣ vào kinh doanh mặt hàng Gas với nhiều tên tuổi nhƣ Shell, Total, Đài Hải, Thăng Long tiến hành xây dựng kho bể và tung sản phẩm của mình ra thị trƣờng. Thị trƣờng Gas cạnh tranh hết sức gay gắt và khốc liệt. Do việc hạch toán vẫn phụ thuộc vào công ty xăng dầu khu vực III nên hoạt động của Xí nghiệp Gas ngày càng khó khăn thiếu tính chủ động kịp thời. Do đó ngày 11/01/1999 đã đổi tên xí nghiệp Gas thành chi nhánh Gas Hải Phòng. Căn cứ Quyết định 1669/12/2003/QĐ-HĐQT ngày 03/12/2003 của Bộ Thƣơng Mại về việc chuyển Công ty gas trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Gas Petrolimex có trụ sở chính ở 775 đƣờng Giải Phóng-Quận Hoàng Mai-Hà Nội.Sau đó Chi nhánh gas Hải Phòng thuộc Công ty gas thành Chi nhánh Gas Petrolimex Hải Phòng có trụ sở chính tại số 1 - đƣờng Hùng Vƣơng - phƣờng Sở Dầu - Hồng Bàng - Hải Phòng căn cứ điều lệ tổ chức của Công ty Cổ phần Gas Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 43
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Petrolimex đã đƣợc đại hội đồng cổ đông thành lập thông qua ngày 30/12/2003. Công ty gas có trách nhiệm nhập khẩu hàng hoá,chỉ đạo kinh doanh chung còn chi nhánh gas Petrolimex Hải Phòng nhập hàng từ Công ty gas,cung cấp hàng cho thị trƣờng hải Phòng và các đơn vị phía bắc thông qua các đơn vị trong ngành và hệ thống mạng lƣới cửa hang, đại lý. Những năm 1990 - 2004, thị trƣờng không chỉ thị trƣờng Gas tại Hải Phòng nói riêng mà cả thị trƣờng trong nƣớc đều rất phức tạp, cạnh tranh gay gắt. Riêng tại Hải Phòng đã có 5 hãng kinh doanh gas với các chế độ, chính sách thị trƣờng khác nhau, nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng. Tuy nhiên, dƣới sự lãnh đạo của Công ty Gas, chi nhánh Gas Hải Phòng đã vƣợt qua nhiều khó khăn và trở ngại trong quá trình kinh doanh để duy trì sự tồn tại và đƣa công ty, Chi nhánh ngày càng phát triển trụ vững trên thị trƣờng Hả Phòng và các tỉnh lân cận dựa trên bản sắc riêng và nét độc đáo riêng của Petrolimex trên thị trƣờng. Đội ngũ tiếp thị của chi nhánh luôn năng động, sáng tạo tiếp cận và tiếp thị khách hàng trong cả lĩnh vực dân dụng và lĩnh vực công nghiệp. Chi nhánh đã có rất nhiều khách hàng lớn nhƣ:Sứ Hải Dƣơng,Công nghiệp tàu thuỷ Ngô Quyền, ắc quy tia sáng,Thuỷ tinh Sanmiguel với lƣợng tiêu thụ Gas hàng tháng từ 200 -> 500 tấn.Theo quyết định 018 cuả Công ty Cổ Phần Gas Petrolimex,ngày 01/04/2005,thành lập Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng từ chi nhánh gas Petrolimex Hải Phòng.Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng nhập hàng từ công ty mẹ rồi cung cấp hàng cho các đơn vị phiá Bắc và thị trƣờng Hải Phòng thông qua các đơn vị trong ngành,hệ thống mạng lƣới đại lý,cửa hàng,trung tâm,chi nhánh. Hiện nay công ty công ty đang hoạt động với tên giao dịch Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng. Trụ sở chính của công ty đặt taị:Số 1-Bến Bính-Minh Khai-Hồng Bàng-Hải Phòng,trực thuộc công ty Cổ Phần Gas Petrolimex. Mã số thuế của công ty: 0200622262 điện thoại: 0313.746817 Fax: 0313.824320 Email: Hppgas@fpt.vn Website: www.Pgas.com.vn Logo hoạt động của công ty: Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 44
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng: Thƣơng mại và dịch vụ. Mặt hàng kinh doanh chính của Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng bao gồm(gọi tắt là Công ty): Gas rời và gas bình. Căn cứ theo nhu cầu nhập hàng của Công ty xây dựng lên. Công ty Cổ phần Gas Petrolimex (Công ty mẹ) tiến hành nhập khẩu hàng gas qua hệ thống cảng Hải Phòng và giao cho Công ty theo lệnh giao hàng và hóa đơn GTGT theo giá nhất định Công ty Cổ phần Gas quyết định giá giao cho Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng. Công ty trên cơ sở giá giao của Công ty mẹ, giá vốn bình quân để quy định giá giao cho các cửa hàng, tổng đại lý trong ngành, ngoài ngành và giá bán cho các khách hàng công nghiệp, giá bán lẻ cho ngƣời tiêu dùng. Sau khi nhập khẩu, Công ty tiến hành đóng bình loại 9, 12, 13, 48 kg qua dàn đóng bình bán cho khách hàng dân dụng, hàn cắt công gnhiệp, gas rời dùng để bán buôn cho khách hàng công nghiệp và một số khách hàng khác. Ngoài ra Công ty đƣợc tự kinh doanh và khai thác mặt hàng bếp Gas và phụ kiện gas nhƣ: van điều áp, dây kẹp trên nguyên tắc kinh doanh có hiệu quả. Căn cứ vào nhu cầu thị trƣờng tại Hải Phòng, Công ty tiến hành nhập hoặc mua bếp gas và phụ kiện cần thiết phục vụ gas dân dụng và gas công nghiệp của các nhà cung cấp và tiến hành bán hàng cho các đại lý, khách hàng có nhu cầu. Công ty đƣợc tự quyết định giá bán bếp và phụ kiện trên nguyên tắc đảm bảo vốn kinh doanh và có lãi. 2.1.3 Một số thành tích được Giai đoạn 2006 - 2009 thị trƣờng nhiên liệu có nhiều bến động, Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới chịu ảnh hƣởng không nhỏ trƣớc sự biến động đó. Trƣớc tình hình đó Công ty cũng gặp một số khó khăn nhƣng đã luôn cố gắng khắc phục, đƣa ra những chiến lƣợc mới để công ty ngày một phát triển. Trong cơ chế mới, Công ty không chỉ tổ chức tốt hoạt động kinh doanh, bảo đảm cung cấp thỏa mãn nhu cầu về gas của ngành kinh tế quốc phòng và đời sống xã hội mà còn không ngừng nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị, khẩn trƣơng đẩy mạnh phát triển thị trƣờng, tạo ra lợi thế lớn và giữ vững uy tín của Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 45
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng mình trên thị trƣờng khu vực. Công ty luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và nhiệm vụ chính trị ngành giao cho, luôn giữ vai trò chủ đạo trong kinh doanh Gas trên thị trƣờng Hải phòng và các vùng lân cận, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc. Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu dƣới đây sẽ giúp cho thấy rõ hơn những thàh tích mà Công ty đã đạt đƣợc: Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 517.691.131.770 625.804.700.960 222.708.638.160 Lợi nhuận trƣớc thuế 6.952.978.912 668.664.305 7.250.652.820 Tổng giá trị tài sản 64.879.974.093 51.864.300.957 40.520.844.199 Số lao động 115 102 97 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy qu ản lý tại công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Một cơ cấu tổ chức hợp lý, khoa học,tách bạch rõ ràng quyền hành và trách nhiệm sẽ tạo nên một môi trƣờng làm việc thuận lợi cho mỗi cá nhân và các bộ phận. Để điều hành công ty,đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục,có hiệu quả, chủ động đối phó đƣợc những biến động của thị trƣờng, Công ty TNHH Gas Hải Phòng đã tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô, nhiệm vụ kinh doanh của mình Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 46
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Ban giám đốc P.Kinh P.Kỹ P.Tài P.Tổ doanh thuật chính chức dịch vụ kế toán Hành chính Kho Gas, Khối cửa Tổ bảo vệ Hàng, trung tâm Phân phối Sơ đồ 1.1: Cơ cấo tổ chức máy quản lý của Cty TNHH Gas Petrolimex HP Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Gas Hải Phòng đƣợc tổ chức và xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng, bao gồm các bộ phận sau: * Ban giám đốc: + Giám đốc Công ty: là ngƣời đứng đầu chịu trách nhiệm trƣớc công ty Cổ phần Gas Petrolimex về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, kinh doanh, công tác tài chính. + Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách và chịu trách niệm toàn bộ việc kinh doanh ngành hàng của Công ty * Các phòng ban chức năng + Phòng kinh doanh: tham mƣu giúp giám đốc tổ chức thực hiện công tác kinh doanh Gas và các thiết bị sử dụng gas công nghiẹp, dân dụng có hiệu quả ngành hàng theo đúng nội dung đăng ký kinh doanh và phân cáp của Công ty. + Phòng kỹ thuật và dịch vụ: Phòng này có chức năng giups giám đốc về công tác kỹ thuật nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh gas bao gồm: Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 47
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Tổ chức và thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, xây dựng cơ bản, công nghệ đầu tƣ, kỹ thuật hàng hoá, an toàn vệ sinh môi trƣờng, phòng chống cháy nổ, tin học và tự động hoá phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh, quản lý của Công ty một cách tốt nhất - Tham mƣu giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo côn tac quản lý kỹ thuật, xây dựng cơ bản, công nghệ đầu tƣ, kỹ thuật hàng hoá,vệ sinh môi trƣờng, phòng chống cháy nổ một cách có hiệu quả và chấp hành đúng các quy đinh của pháp luật, phân cấp của Công ty. - Tiếp thị khách hàng công nghiệp, làm dịch vụ kỹ thuật, tƣ vẫn kỹ thuật + Phòng tài chính kế toán: - Không ngừng tăng cƣờng, nâng cáo các biện pháp quản lý tài chính đối với các hoạt động kinh doanh - Tham mƣu giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính của Công ty, quản lý vốn, tài sản, hàng hoá theo đúng nguyên tắc, chế độ quy định của Nhà nƣớc và phân cấp của Công ty. - Tổ chức thực hiện công tác hạch toán, thống kê, báo cáo kê toán tài chính theo nguyên tắc,quy định hiện hành của ngành, của Nhà nƣớc và phân cấp của Công ty. + Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mƣu cho Giám đốc - Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh - Quản lý lao động và thực hiện mọi ché độ chính sách đối với ngƣời lao động - Quản lý công tác hành chính - quản trị, văn thƣ, lƣu trữ công văn tài liệu * Các đơn vị trực thuộc + Kho gas Thƣợng lý: - Kho gas Tƣhợng lý là đơn vị trực thộc công ty có chức năng tiếp nhận, tồn trữ, bảo quản, xuất cấp hàng hoá LPG (gas rời, gas bình), phụ kiện và vật tƣ kỹ thuật. - Tổ chức quản lý, khai thác vận hành cơ sở vật chất kỹ thuật kho, bồn nhà xƣởng máy móc thiết bị, tài sản do Công ty giao. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 48
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng + Tổ bảo vệ kho gas: Bảo vệ giữ gìn an toàn PCCN, đảm bảo an ninh cho toàn bộ kho gas Thƣợng Lý + Các trung tâm phân phối, Cửa hàng giao dịch và kinh doanh gas - Trung tâm Phân phối gas số 1,2 - Cửa hàng gas số 1,2,3,4,5,6,7,8 - Chi nhánh gas Thái Bình, chi nhánh gas Hải Dƣơng Chức năng: kinh doanh gas và các thiết bị sử dụng gas + Chi nhánh, Trung tâm phân phối: Trung tâm phân phối gas (gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị trực thuộc công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng có chức năng tổ chức công tác bán buôn cho các đại lý và các thiết bị sử dụng gas. - Gao dịch, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm gas, các thiết bị sử dụng gas và kinh doanh một số dịch vụ khác khi có nhu cầu. - Tổ chức tốt công tác quản lý lao động, phƣơng tiện,hàng hoá,tài sản đƣợc giao. + Cửa hàng chuyên doanh: - Cửa hàng chuyên doanh gas (gọi tắt là cửa hàng) là đơn vị trực thuộc Công ty có chức năng tổ chức công tác kinh doanh gas bình và các thiết bị sử dụng gas tới ngƣời tiêu dùng. - Giao dịch, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm gas, các thiết bị sử dụng gas và kinh doanh một số lĩnh vực,dịch vụ khác khi có nhu cầu. Tiếp thu phản ánh kịp thời các phản ứng của khách hàng đối với công tác kinh doanh, sản phẩm của Công ty. 2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Hạch toán kế toán giữ vai trò rất quan trọng trong việc điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, là công cụ hữu hiệu trong việc giám sát,kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị cơ sở cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng có địa bàn sản xuất kinh doanh tập trung,tập trung quyền lực trong quản lý,vì vậy Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Công ty chỉ có một bộ sổ kế toán, toàn bộ thông điệp thu thập xử lý ghi sổ cho đến khâu tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính đều đƣợc thực hiện ở phòng kế toán. Để phục vụ công tác quản lý tài chính, Công ty có một phòng tài chính kế toán đƣợc tổ chức theo sơ đồ dƣới đây Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 49
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Kế toán trƣởng K.Toá K.Toá K.Toá K.Toá Thủ K.Toá n kho n chi n thuế n công quỹ n tổng hàng phí, và nợ hợp, và tiền doanh TSCĐ thanh lƣơng thu toán Các nhân viên ở các cửa hàng, chi nhánh hạch toán phụ thuộc Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty TNHH Gas Petrolimex HP Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp thông tin Phòng tài chính kế toán của Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng bao gồm 7 nhân viên kế toán với trình độ chuyên môn cử nhân đại học chuyên ngành tài chính kế toán. - Kế toán trƣởng (Trƣởng phòng): ngƣời phụ trách chung, chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc Công ty về công tác kế toán, thống kê chung toàn Công ty - Kế toán tổng hợp, TSCĐ (Phó trƣởng phòng kế toán): có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, tổng hợp các báo cáo quyết toán, kế hoạch; theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao, thực hiện kiểm kê TSCĐ theo định kỳ, bảo quản và lƣu hồ sơ từng loại TSCĐ. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 50
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi phản ánh chi tiết, chính xác kịp thời các khoản phải thu của khách hàng, phải trả cho ngƣời bán. Đôn đốc thu hồi công nợ của khách hàng. - Kế toán thuế, doanh thu: có nhiệm vụ theo đõi phản ánh các khoản doanh thu, thuế phải nộp Nhà nƣớc. - Kế toán chi phí, tiền lƣơng: có nhiệm vụ theo dõi và tập hợpcác khoản chi phíphát sinh, theo dõi các khoản lƣơng phụ cấp cho cán bộ CNV, trích các khoản BHXH, BHYT,BHTN kinh phí công đoàn của công nhân theo chế độ. - Kế toán hàng tồn kho, thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng. - Thủ quỹ: thu chi cân đối quỹ - Các nhân viên nghiệp vụ cửa hàng, trung tâm, chi nhánh định kỳ tổng hợp chứng từ để gửi về phòng kế toán. 2.1.6 Hình thức sổ kế toán áp dụng Để phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty về quy mô tổ chức, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ và khả năng của đội ngũ kế toán, Công ty TNHH Gas Petrolimex áp dụng hình thứ kế toán Nhật ký - chứng từ. Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 51
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng SƠ ĐỒ 1.3 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ Chúng từ gốc, Bảng phân bổ B ảng kê Sổ chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái tài Bảng tổng hợp khoản chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra,hàng ngày kế toán lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có kiên quan - Đối với các Nhât ký - chứng từ đƣợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 52
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc đƣợc tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và các Nhật ký chứng từ có liên quan. - Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đƣợc ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái. Số liệu tổng công ở Sổ cái và một số chỉ tiêu trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo kế toán tài chính Tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng, việc lập Báo cáo tài chính đƣợc tiến hành theo 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm. Hệ thống báo cáo kế toán tài chính của Công ty gồm có: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính 2.2 Thực tế công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty 2.2.1 Tình hình về lao động của công ty Lao động là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của Công ty. Kỹ năng và trình độ lành nghề của ngƣời lao động là điều kiện quan trọng để công ty nâng cao chất lƣợng sản phẩm, nâng cao lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh. Nhận thức đƣợc điều đó công ty không ngừng nâng cao trình độ cho ngƣời lao động. Một mặt chú ý đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức nâng cao trình độ, mặt khác tuyển dụng lao động mới đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 53
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng trang thiết bị hiện đại và phƣơng thức quản lý mới. Vì vậy trình độ của ngƣời lao động ngày càng đƣợc nâng cao. 2.2.1.1 Cơ cấu lao động theo trình độ tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Phòng Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số Chỉ tiêu Số lao Số lao Tỷ Tỷ lệ Tỷ trọng tuyệt động động trọng % đối Đại học,trên ĐH 43 % 49 % 6 6% Trung cấp 10 % 9 % -1 0 Sơ cấp 45 % 39 % -6 - 6% LĐPT 4 0 -4 Tổng 102 100% 97 100% 2 Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy lao động năm 2009 giảm so với năm 2008 về số lƣợng nhƣng tăng về chất lƣợng. Để đáp ứng nhu cầu cho công việc ngày càng phức tạp và phù hợp với trang thiết bị hiện đại công ty đã tạo điều kiện cho nhân viên đi học thêm, nâng cao trình độ nhằm đáp ứng tốt yêu cầu công việc. 2.2.1.2 Cơ cấu lao động phân theo thời hạn lao động Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Hợp đồng không xác định thời hạn 86 74 Hợp đồng từ 1-3 năm 6 11 Hợp đồng ngắn hạn 10 12 2.2.1.3 Cơ cấu lao động phân theo giới tính Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Nam 73 73 Nữ 29 24 2.2.1.4 Mức lương bình quân Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Mức lƣơng bình quân (đồng/ngƣời/tháng) 2.794.690 3.899.602 Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 54
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.2.2 Cách tính lương và quỹ tiền lương của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng 2.2.2.1 Sự hình thành quỹ tiền lương. Quỹ tiền lƣơng của Công ty đƣợc hình thành theo 2 nguồn sau: - Quỹ lƣơng dƣợc xác định theo đơn giá của Công ty (định kỳ) - Nguồn bổ sung từ Công ty mẹ ( không theo định kỳ) + Theo đơn giá của công ty giao: Định kỳ một năm một lần, công ty giao đơn giá theo 2 loại hình sản xuất kinh doanh - Xuất bán trực tiếp Quỹ lƣơng đƣợc xác định bằng công thức: QL1= đơn giá * Doanh thu xuất bán trực tiếp - Xuất điều động nội bộ công ty QL2= Đơn giá* sản lƣợng xuất điều động nội bộ Vậy quỹ lƣơng theo đơn giá của công ty giao theo định kỳ là: QL= QL1 + QL2 Hàng tháng, căn cứ vào báo cáo chi tiết tiêu thụ hàng hóa để xác định doanh thu xuất bán trực tiếp và sản lƣợng xuất nội bộ công ty Trên cơ sở đó, xác định đƣợc quỹ tiền lƣơng trong tháng: 2.2.2.2 Cơ sở để xây dựng đơn giá giao khoán trong nội bộ Công ty: Công ty đã xây dựng đƣợc đơn giá giao khoán dựa vào các căn cứ sau: Căn cứ vào sản lƣợng(hoặc doanh thu kế hoạch bình quân tháng)cho từng khối. - Khối văn phòng + bảo vệ: Chọn tiêu thức để giao đơn giá là: %tiền lƣơng/ tổng doanh thu bán hàng (hoặc sản lƣợng) - Khối kho gas: chọn tiêu thức đồng tiền lƣơng/ tổng lƣợng hàng xuất bán qua kho. - Khối cửa hàng: Lấy tiêu thức là % doanh thu bán hàng 2.2.2.3 Xác định quỹ tiền lương phân phối hàng tháng của các tập thể, bộ phận - Đối với các bộ phận thuộc khối bán hàng - Tiền lƣơng hàng tháng của từng bộ phận đƣợc xác định theo công thức: n Vj = ( ĐG ij X Qij) i 1 Trong đó: Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 55
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng + Vj: Nguồn tiền lƣơng của tập thể thứ j + ĐGij: Đơn giá tiền lƣơng của hoạt động kinh doanh thứ i của tập thể thứ j + Qij: Là sản lƣợng đạt đƣợc của loại hình sản xuất kinh doanh thứ i của tập thể thứ j + n: Số loại hình kinh doanh của tập thể thứ J Ví dụ 1: Trong tháng 8 năm 2009, cửa hàng gas số 4 có mức doanh thu là 32,312,877 nên quỹ lƣơng của cửa hàng gas số 4 sẽ là: 30%*32,312,877=9,693,863 Tổng hệ số luơng của cửa hàng gas số 4 là 15,78 Vậy lƣơng của nhân viên Nguyễn Hoàng Tùng có hệ số lƣơng là 3,7 có số công theo Bảng chấm công là 26 công sẽ là: 9693,863 x 3,7 x 26 = 2272,959 15,78 x 26 - Đối với khối QLPV Nguồn tiền lƣơng hàng tháng của khối QLPV đƣợc xác định bằng công thức: m Vgt= ĐG gt x j 1 Vj Trong đó + Vgt: Nguồn tiền lƣơng thanh toán trong tháng của khối QLPV + ĐGgt: Đơn giá tiền lƣơng cho khối QLPV ( đơn vị tính: %) + Vj: Là nguồn tiền lƣơng trong tháng của tập thể thứ J + m: Số tập thể thuộc khối trực tiếp trong công ty Tại công ty quy định ngày công của một nhân viên trong tháng nếu đầy đủ là 26 ngày, tuỳ vào số ngày làm việc đầy đủ hay vắng mặt (do các phòng ban và cơ sở trực thuộc báo lên ) mà Công ty điều chỉnh lƣơng cơ bản một cách hợp lý. Căn cứ vào tổng quỹ lƣơng của từng bộ phận (theo thời gian hoặc giao khoán), kế toán sẽ tính lƣơng cho từng ngƣời bằng cách phân bổ lƣơng theo hệ số lƣơng. Lƣơng một = Lƣơng bộ phận x Hệ số lƣơng ngày công Tổng hệ số lƣơng của nhân viên bộ phận x 26 Lƣơng tháng = lƣơng một ngày công x số ngày công Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 56
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Ví dụ 2:Trong tháng 8, lợi nhuận của công ty đạt 836,131,300 theo chỉ tiêu của tổng công ty, quỹ lƣơng cho khối QLVP+BV là 15% lợi nhuận. Nhƣ vậy tổng quỹ lƣơng khối QLVP+BV đạt: 836,131,300x15%=125,419,695 đồng. Trong đó phân bổ lƣơng cho từng phòng ban nhƣ sau: Ban GĐ: 14.89% Phòng KD: 17.76% Phòng KT: 19.44% Phòng TCHC: 17.77% Phòng TCKT: 24.29% Tổ BV: 5.61% Vậy quỹ lƣơng của phòng TCKT là: 125,419,695 x 24,298 = 30,475,320 Tổng hệ số lƣơng của phòng TCKT là 26.7.Vậy lƣơng của chị Dung với hệ số lƣơng 5,4 là: 30,475,320 : 26.7 x 5.4 = 6,163,548 2.2.2.4 Phụ cấp. *) Phụ cấp chức vụ : Dùng để trợ cấp thêm cho cán bộ quản lý cấp cao nhằm khuyến khích họ có trách nhiệm hơn với chức năng, quyền hạn quản lý của mình. Công ty có các mức phụ cấp theo quy định nhƣ sau : Chức danh Hệ số phụ cấp chức vụ Giám đốc 0.6 Phó giám đốc, Kế toán trƣởng 0.4 Trƣởng phòng và tương đương 0.3 Phó trƣởng phòng và tương đương 0.2 Ví dụ 3: Chị Trƣơng Thị Thanh Dung - Trƣởng Phòng TCKT có hệ số lƣơng là 5.7; hệ số phụ cấp chức vụ là 0.3.Vậy mức lƣơng phụ cấp chức vụ chị đƣợc hƣởng: 0.3x650,000=195,000 Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 57
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng *) Phụ cấp trách nhiệm : Dùng cho ngƣời vừa làm việc trực tiếp vừa tham gia quản lý, đòi hỏi phải có trách nhiệm cao trong công việc nhƣng không thuộc chức danh lãnh đạo. Hệ số phụ cấp trách nhiệm công ty áp dụng là 0,5 tính trên lƣơng tối thiểu. 2.2.2.5 Chế độ trả lương khi lao động làm thêm Mỗi ngày làm thêm sẽ đƣợc nhân với hệ số là 1.5, nếu đi làm vào ngày lễ thì sẽ đƣợc nhân với hệ số là 2. Trong một tháng ngƣời lao động đƣợc nghỉ các ngày chủ nhật và đƣợc nghỉ phép một ngày, ngày nghỉ phép này nếu có đơn xin nghỉ phép của ngƣời lao động thì kế toán tiền lƣơng vẫn tính công cho ngày nghỉ đó, nếu không có đơn xin nghỉ phép thì không đuợc hƣởng lƣơng. Nếu ngƣời lao động nghỉ quá số ngày quy định thì không đƣợc tính lƣơng, nếu nghỉ quá nhiều nhƣng không có lý do sẽ có biện pháp cảnh cáo cụ thể trong từng trƣờng hợp. Ngoài ra ngƣời lao động đƣợc nghỉ tất cả các ngày lễ, tết và những ngày nghỉ theo quy định của Nhà nƣớc. Ví dụ 4: Tại cửa hàng gas số 4,anh Tùng làm thêm 2 ngày Chủ nhật trong tháng, mỗi ngày làm 8 tiếng. Vậy tiền làm thêm của anh Tùng nhận đƣợc là: 650000:26x1.5x3.7x2=277,500 đồng 2.2.3 Cách tính BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty Việc trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ là việc bắt buộc đối với các doanh nghiệp vì đó là lợi ích của ngƣời lao động mà Nhà nƣớc đã quy định. 2.2.3.1. Bảo hiểm xã hội ( BHXH) - Số tiền trích nộp BHXH trừ vào lƣơng của cán bộ CNV : Số BHXH phải trả = lƣơng CB x 5% - Số tiền DN phải nộp cho công nhân viên (Tính vào chi phí kinh doanh ) Số BHXH phải trả = lƣơng CB x 15% Ví dụ 5: Căn cứ vào cách tính lƣơng của anh Nguyễn Hoàng Tùng nhƣ trên thì số tiền trích BHXH sẽ là: + Số tiền BHXH anh Tùng phải nộp tháng 8/2009 là: = 2.272.959 x 5% = 113,648 đồng Sinh viên: Ninh Thị Phƣơng Liên – QT1004K 58