Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng - Nghiêm Thị Cúc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng - Nghiêm Thị Cúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tin.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng - Nghiêm Thị Cúc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nghiêm Thị Cúc : Th.S Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÒNG - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƢNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nghiêm Thị Cúc : Th.S Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÒNG – 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nghiêm Thị Cúc SV: 1012401168 L : QT 1401K N : K - K T : H tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. ) - Nghiên cứ ế toán nguyên vật liệu tại Công ty - Mô tả ật liệu tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng 2. . - Sử dụng số liệu về tình hình kinh doanh của Công ty TNHH bao bì Việt Hưng trong năm 2013 - Sử dụng về số liệu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng 3. m th c t : - Công ty TNHH bao bì Việt Hưng - Địa chỉ: 310 – Bắc Sơn – Kiến An – Hải Phòng
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP : H : Nguyễn Đức Kiên H C N : tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng : H : H : C : N : Đ 03 năm 2014 Y 6 7 năm 2014 Đ ĐTTN Đ ĐTTN Sinh viên N Nghiêm Thị Cúc Th.s Nguyễn Đức Kiên H , n t năm 2014 GS.TS.NGƢT T
- PHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Chăm chỉ học hỏi, chịu khó sưu tầm số liệu, tài liệu phục vụ cho bài viết - Nghiêm túc, có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp; - Chủ động nghiên cứu, luôn thực hiện tốt mọi yêu cầu được giáo viên hướng dẫn giao cho. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Bài viết của sinh viên Nghiêm Thị Cúc đã đáp ứng được yêu cầu của một khoá luận tốt nghiệp. Kết cấu của khoá luận được tác giả sắp xếp khoa học, hợp lý được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Trong chương này tác giả đã hệ thống hóa một cách chi tiết và đầy đủ các vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng. Trong chương này tác giả đã giới thiệu được những nét cơ bản về Công ty như lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức bộ máy quản lý, Đồng thời tác giả cũng đã trình bày được khá chi tiết và cụ thể thực trạng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Bài viết có số liệu minh họa cụ thể (Tháng 12 năm 2013). Số liệu minh họa trong bài viết chi tiết, phong phú và có tính logic cao. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng.Trong chương này tác giả đã đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra được các giải pháp hoàn thiện có tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Bằng số: Bằng chữ: Hải Phòng, ngày 28 tháng 06 năm 2014 Cán bộ hướng dẫn Th.s Nguyễn Đức Kiên
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất. 3 1.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất. 3 1.1.2. Nội dung của chi phí sản xuất. 3 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm. 4 1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm. 4 1.2.2. Chức năng của giá thành. 6 1.3. Phân loại chi phí sản xuất. 7 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm. 9 1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành. 9 1.5.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành. 10 1.5.2. Xác định kỳ tính giá thành. 10 1.6. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 11 1.6.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp. 11 1.6.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. 12 1.6.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. 13 1.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 16 1.7.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp). 16 1.7.2 Phương pháp loại trừ. 16 1.7.3. Phương pháp hệ số. 16 1.7.4. Phương pháp tỷ lệ. 17 1.7.5. Phương pháp đơn đặt hàng 17
- 1.7.6. Phương pháp định mức 18 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang. 18 1.8.1. Phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính). 19 1.8.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương 19 1.8.3. Phương pháp đánh giá theo giá thành định mức. 20 1.9 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm. 21 1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 21 1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 22 1.10 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất. 22 1.11 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán 26 1.11.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung 26 1.11.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. 27 1.11.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 28 1.11.4 Hình thức Nhật ký – Chứng từ. 29 1.11.5 Hình thức kế toán trên máy tính. 30 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BAO BÌ VIỆT HƢNG 31 2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng. 31 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH bao bì Việt Hưng. 31 2.1.2. Đặc điểm sản xuất, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng. 32 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng . 33 Phòng Tài Chính Kế toán: 34 Phòng kế hoạch quản lý sản xuất: 34
- 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng 34 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng 34 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 35 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng. 37 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 37 2.2.1.1. Đặc điểm của chi phí sản xuất tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng 37 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng 37 2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng 37 2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng . 37 2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá sản phẩm tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng 38 2.2.3.1. Kỳ tính giá thành tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng 38 2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng 38 2.2.4. Nội dung trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng 38 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng 38 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng 52 2.2.4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng 62 2.2.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 70 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM BAO BÌ VIỆT HƢNG 76 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng. 76
- 3.1.1.Ưu điểm 76 3.1.2. Nhược điểm 78 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính 79 3.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán CPSX – Z sản phẩm tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng. 81 3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng 81 3.4.1. Kiến nghị 1: Việc hiện đại công tác kế toán và đội ngũ kế toán 81 3.4.2. Kiến nghị 2:Về chế độ kế toán 82 3.4.3.Kiến nghị 3: Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho 83 3.4.4. Kiến nghị 4: Về các khoản trích theo lương 84 3.4.5. Kiến nghị 5: Về thiệt hại trong sản xuất 84 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng. 85 3.5.1. Về phía Nhà nước 85 3.5.2. Về phía doanh nghiệp 85 KẾT LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian bắt đầu thực tập và thực hiện khoá luận “ Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng” em đã hoàn thành khoá luận với sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo và tập thể cán bộ nhân viên công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến: Các thầy cô trường Đại học Dân lập Hải Phòng đặc biệt là các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh của trường đã tận tâm truyền đạt vốn kiến thức quý báu cũng như những kinh nghiệm quý giá đã giúp em có được những nền tảng kiến thức chuyên ngành về Kế toán - Kiểm toán. Nền tảng kiến thức này không chỉ giúp em hoàn thành chương trình học tại trường mà còn giúp em trong những công việc thực tế sau này. Tập thể cán bộ công nhân viên công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng đã tạo điều kiện để em có thể tiếp cận những kiến thức thực tế cũng như giúp đỡ, ủng hộ em hoàn thành bài khoá luận đúng thời gian và nội dung quy định. Và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo – Th.s Nguyễn Đức Kiên đã tận tâm hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn em từ việc củng cố lại kiến thức chuyên ngành đến cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập để giúp em hoàn thành bài khoá luận. Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thiện bài khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong các thầy cô, các bạn sinh viên đóng góp ý kiến để bài khoá luận được hoàn chỉnh.
- DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Danh mục sơ đồ: Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12 Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 13 Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí nhân sản xuất chung 15 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 21 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 22 Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật kí chung 26 Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái 27 Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 28 Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật kí - chứng từ 29 Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính 30 Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất túi nilon PE tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng 32 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH bao bì Việt Hưng 33 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy toán Công ty TNHH bao bì Việt Hưng 35 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng 36
- Danh mục bảng biểu: Biểu số 2.1: Một số chỉ tiêu thể hiện tình hình phát triển của công ty TNHH bao bì Việt Hưng 32 Biểu số 2.2: Lệnh sản xuất 40 Biểu số 2.3: Hoá đơn giá trị gia tăng 41 Biểu số 2.4: Phiếu nhập kho 42 Biểu số ậ (sản phẩm, hàng hoá). 43 Biểu số 2.6: Phiếu yêu cầu xuất vật tư 44 Biểu số 2.7: Phiếu xuất kho 45 Biểu số 2.8: Bảng kê xuất nguyên vật liệu 46 Biểu số 2.9: Trích Sổ chi phí sản xuất kinh doanh. 48 Biểu số 2.10: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 49 Biểu số 2.11: Trích sổ Nhật ký chung tháng 12/2013 50 Biểu số 2.12: Trích Sổ cái TK 154 tháng 12/2013 51 Biểu số 2.13: Bảng chấm công 53 Biểu số 2.14: Bảng thanh toán lương 55 Biểu số 2.15: Bảng trích các khoản theo lương 56 Biểu số 2.16: Bảng tổng hợp tiền lương và trích theo lương 57 Biểu số 2.17: Bảng phân bổ tiền lương 58 Biểu sô 2.18: Trích sổ Nhât ký chung tháng 12/2013 59 Biểu số 2.19: Trích Sổ cái TK 154 tháng 12/2013 60 Biểu số 2.20: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh 61 Biểu số 2.21: Bảng phân bổ chi phí trả trước dài hạn 63 Biểu số 2.22: Bảng tính và phân bổ khấu hao 65 Biểu số 2.23: Hoá đơn giá trị gia tăng tiền điện 66 Biểu số 2.24: Trích sổ Nhật ký chung tháng 12/2013 67 Biểu số 2.25: Trích sổ cái TK 154 tháng 12/2013 68 Biểu số 2.26: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh 69 Biểu số 2.27: Bảng phân bổ chi phí sản xuất 71 Biểu số 2.28: Bảng tính giá thành 72 Biểu số 2.29: Bảng kê nhập kho thành phẩm 73 Biểu số 2.30: Trích sổ Nhật ký chung tháng 12/2013 74 Biểu số 2.31: Trích sổ cái TK 154 tháng 12/2013 75
- DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn NVL : Nguyên vật liệu SP : Sản phẩm Z : Giá thành SXSP : Sản xuất sản phẩm SXKD : Sản xuất kinh doanh K/C : Kết chuyển QLDN : Quản lý doanh nghiệp CP : Chi phí CPSX : Chi phí sản xuất CPSXC : Chi phí sản xuất chung CNTT : Công nhân trực tiếp CNSX : Công nhân sản xuất CPNVLTT : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TSCĐ : Tài sản cố định KH TSCĐ : Khấu hao tài sản cố định SPDD : Sản phẩm dở dang BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ : Kinh phí công đoàn
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất thì giá thành luôn là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Giá thành chính là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi kỳ kinh doanh, vì trước khi quyết định lựa chọn sản xuất trong bất kỳ một loại sản phẩm nào thì bản thân doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu, giá cả thị trường và điều tất yếu phải xác định đúng mức chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải đầu tư. Doanh nghiệp muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh bên cạnh nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm thì hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp hữu hiệu không kém. Để hạ giá thành sản phẩm thì một vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm nhất là tiết kiệm chi phí sản xuất. Do đó, công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp là rất quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nói chung và của công ty TNHH bao bì Việt Hưng nói riêng, trong thời gian thực tập tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng” làm khoá luận tốt nghiệp với mong muốn trau dồi và củng cố kiến thức về mặt lý luận cũng như học hỏi kinh nghiệm thực tế để hoàn thiện hơn những kiến thức đã học trong trường và phục vụ cho công việc sau này. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu để làm rõ những nhận thức chung về tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất. - Làm rõ thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng. - Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu các khoản mục chi phí được tập hợp để tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- - Các phương pháp kế toán (phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối). - Phương pháp thống kê và so sánh. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa thành tựu. 5. Kết cấu của khoá luận Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng.
- CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất. 1.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất. . Hoạt động kinh doanh tồn tại dưới bất kỳ hình thức nào cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và mức độ lao động. Đó chính là các yếu tố đầu vào của hoạt động kinh doanh. . Các chi phí mà được các doanh nghiệp phải đầu tư rất đa dạng nhưng tựu chung bao gồm các khoản: - Chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu. - Chi phí về nhân công. - Chi phí về khấu hao tài sản cố định. - Các chi phí bằng tiền khác. . Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất, tính đa dạng của nó luôn luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của các loại hình sản xuất khác nhau, của các giai đoạn công nghệ sản xuất khác nhau của sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. 1.1.2. Nội dung của chi phí sản xuất. . Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm). Như vậy chi phí sản xuất gồm 2 bộ phận: + Chi phí về lao động sống: Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng yếu tố mức lao động như: chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ). + Chi phí về lao động vật hoá: Là các khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng tư liệu lao động, đối tượng lao động như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu . Chi phí sản xuất được hình thành do có sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên 2 mặt: + Về mặt định tính đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao tạo
- nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm. + Về mặt định lượng đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo chủ yếu là thước đo tiền tệ. Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản phẩm. . Chi phí mà các doanh nghiệp phải chi trả đều nhằm mục đích là tạo những giá trị sử dụng nhất định cho xã hội biểu hiện thành các loại sản phẩm khác nhau. Nguyên tắc hoạt động đầu tiên của các doanh nghiệp là phải đảm bảo trang trải được các phí tổn đã đầu tư sản xuất sản phẩm. Như vậy khi sản xuất một sản phẩm nào đó thì chi phí dùng để sản xuất ra nó phải nằm trong giới hạn – giới hạn của sự bù đắp. Nếu vượt qua giới hạn này thì doanh nghiệp sẽ phá sản. Có thể nói chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn – dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ). 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm. 1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm. Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt có quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Một là các chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp đã chi ra, thứ hai là kết quả sản xuất đã thu được những sản phẩm, khối lượng công việc đã hoàn thành trong kỳ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Do đó, khi quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải tính đến tất cả những khoản chi phí đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó, nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được giá thành sản phẩm. Đề cập đến giá thành chúng ta phải hiểu được bản chất bên trong của chỉ tiêu giá thành. Giá thành được cấu tạo bởi những chỉ tiêu gì và nhìn vào giá thành ta thấy được những gì về hoạt động sản xuất kinh doanh. Ta có thể tìm hiểu về giá thành thông qua một số những quan điểm sau đây: a) Quan điểm 1: “Giá thành là hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá đƣợc dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lƣợng sản phẩm nhất định”. Đây là quan điểm của nhà kinh tế Xô Viết A.Vaxin nó xuất hiện khi nền kinh tế nước ta phụ thuộc khá lớn vào Xô Viết. Đây là quan điểm có ảnh hưởng
- lớn đến lý luận nước ta trong một thời gian dài. Đầu tiên A.Vaxin tiến hành phân tích giá trị của sản phẩm được sản xuất bao gồm 3 bộ phận: - Giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí để sản xuất sản phẩm. - Giá trị lao động sáng tạo ra cho mình. - Giá trị lao động sáng tạo ra cho xã hội. Từ đó ông đưa ra kết luận giá thành sản phẩm được tạo chủ yếu từ 2 bộ phận đầu của giá thành sản phẩm. Ông cũng nêu lên khái niệm của giá thành: “Giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm và một phần giá trị mới sáng tạo ra trả lương cho người lao động dưới hình thức tiền lương” và “ Giá thành sản phẩm là sự phản ánh bằng tiền toàn bộ chi phí có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp”. b) Quan điểm 2: “Giá thành sảm phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào trong các bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm”. Quan điểm này tiếp cận theo phương diện sự hình thành và phát sinh của các loại chi phí là tổng chi phí cố định và tổng chi phí biến đổi. - Tổng chi phí cố định là toàn bộ những khoản tiền mà doanh nghiệp phải chịu trong mỗi đơn vị thời gian cho các đầu vào cố định. Tổng chi phí cố định sẽ được giữ nguyên ở mức độ không đổi, không cần biết sản lượng sản phẩm sẽ được sản xuất ra trong đơn vị thời gian đó được bao nhiêu. Tổng chi phí cố định còn được gọi là tổng chi phí bất biến. - Tổng chi phí biến đổi là những chi phí mà khối lượng của chúng sẽ tăng giảm cùng với sự tăng giảm của sản lượng sản phẩm sản xuất ra. Do đó khi khối lượng sản phẩm càng cao thì đòi hỏi những đầu vào biến đổi nhiều hơn và vì vậy doanh nghiệp cũng phải chi những khoản tiền lớn hơn. Tổng chi phí biến đổi còn được gọi là tổng chi phí khả biến. Từ hai khái niệm trên quan điểm này đưa ra khái niệm Tổng chi phí – thực chất là tổng giá thành sản phẩm: Tổng chi phí = tổng chi phí bất biến + tổng chi phí khả biến Nói cách khác đó là toàn bộ các đầu vào của các yếu tố vật chất nhằm mục đích tạo ra những đầu vào tương ứng không phân biệt nó nằm trong bộ phận nào của các bộ phận thuộc giá trị sản phẩm. c) Kết luận về mặt bản chất của phạm trù giá thành.
- - Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, giá thành sản phẩm lại là một chỉ tiêu tính toán không thể thiếu của các nhà quản lý theo nguyên tắc hạch toán kinh tế, do vậy có thể nói giá thành sản phẩm vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan ở một phạm vi nhất định. Tính khách quan của giá thành sản phẩm thể hiện ở chỗ nó là sự dịch chuyển giá trị của những tư liệu sản xuất và sự hao phí lao động sống trong quá trình thực hiện sản phẩm. Tính chủ quan của giá thành thể hiện ở chỗ việc tính toán đo lường hao phí lao động và việc phân bổ các hao phí lao động được thể hiện bằng tiền cho các đối tượng. Và việc tính toán này có chính xác hay không còn phụ thuộc rất lớn vào người làm công tác kế toán của doanh nghiệp. - Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần được bù đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm. 1.2.2. Chức năng của giá thành. a) Chức năng thƣớc đo bù đắp chi phí. Toàn bộ hao phí vật chất của doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phải được bù đắp bằng số tiền tiêu thụ về bán sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Bù đắp được hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp, bởi các hiệu quả kinh tế được biểu hiện ra trước hết ở chỗ doanh nghiệp có khả năng bù lại những gì mình đã bỏ ra hay không. Đủ bù đắp là khởi điểm của hiệu quả và được coi như là yếu tố đầu tiên để được xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. b) Chức năng lập giá. - Trong thời đại kinh tế hiện nay giá thánh sản phẩm được xây dựng dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, biểu hiện mặt giá trị sản phẩm.Yêu cầu đầu tiên xây dựng giá cả đó là phải bù đắp được hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thường có thể bù đắp được những hao phí để thực hiện quá trình tái sản xuất. - Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. - Tính tổng hợp của chỉ tiêu này được biểu hiện ở chỗ thông qua nó người ta có thể đánh giá được hiệu quả của quá trình sản xuất, chứng minh được khả năng phát triển và sử dụng các yếu tố vật chất đã thực sự tiết kiệm và hợp lý chưa.
- - Tính tổng hợp còn được biểu hiện ở chỗ thông qua nó người ta có thể đánh giá được toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Do tính chất quan trọng như vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn được xem là một trong những chỉ tiêu cần được xác định một cách chính xác, trung thực để giúp các doanh nghiệp có căn cứ xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất các biện pháp thích ứng đối với hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. c) Chức năng đòn bẩy kinh tế. - Mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành. Hạ thấp giá thành để giảm giá bán tăng lợi thế cạnh tranh. Muốn hạ thấp giá bán phải hạ thấp chi phí. Do đó để tăng lợi nhuận người quản lý phải luôn quan tâm, kiểm soát chi phí. Sau khi chi tiêu phải phân tích được sự biến động của chi phí để biết nguyên nhân của tăng, giảm chi phí mà tìm biện pháp tiết kiệm chi phí. - Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tính chất đòn bẩy kinh tế của giá thành đặt ra yêu cầu cho từng bộ phận sản xuất và phải có biện pháp hữu hiệu vừa tiết kiệm được chi phí, vừa sử dụng chi phí một cách hợp lý nhất đối với từng loại hoạt động, từng khoản chi phí cụ thể. 1.3. Phân loại chi phí sản xuất. a) Phân loại theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí. Căn cứ để phân loại: Căn cứ tính chất, nội dung của chi phí – không phân biệt chi phí thuộc chức năng kinh doanh nào. Các loại chi phí: có 5 loại chi phí: + Chi phí nguyên vật liệu: Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế + Chí phí nhân công: Tiền lương, khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ ), phải trả khác cho công nhân, viên chức trong kỳ. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Giá trị hao mòn của TSCĐ sử dụng cho kinh doanh trong kỳ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, điện thoại, thuê mặt bằng sử dụng cho kinh doanh trong kỳ. + Chi phí khác bằng tiền: Chi phí tiếp khách, hội nghị sử dụng cho kinh doanh trong kỳ. b) Phân loại theo chức năng hoạt động.
- Căn cứ để phân loại: Căn cứ mục đích, công dụng của chi phí để thực hiện các chức năng trong kinh doanh. Các loại chi phí: Có 2 loại chi phí là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất là chi phí liên quan đến tạo sản phẩm dùng trong một thời kỳ. + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ ), phải trả khác cho công nhân sản xuất. + Chi phí nhân sản xuất chung: Chi phí sản xuất khác ngoài 2 loại trên ( chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, công cụ dụng cụ, tiền lương nhân viên quản lý sản xuất, khấu hao dùng sản xuất ). Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí ngoài sản xuất là chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp. Chi phí ngoài sản xuất gồm có 2 loại: + Chi phí bán hàng: Chi phí để tiêu thụ và dự trữ sản phẩm. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí hành chính, chi phí quản lý chung toàn doanh nghiệp. c) Phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Căn cứ để phân loại: Căn cứ vào mối quan hệ của sự biến đổi chi phí và sự biến đổi của mức độ hoạt động. Các loại chi phí: Có 3 loại chi phí: + Biến phí: Là chi phí thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi. Có 2 loại biến phí là biến phí thực thụ và biến phí cấp bậc: Biến phí thực thụ: Là chi phí thay đổi theo tỷ lệ với sự thay đổi mức độ hoạt động. Biến phí cấp bậc: Là chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều. Định phí: Là chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong 1 phạm vi (hoặc thay đổi nhưng không tỷ lệ với mức độ hoạt động thay đổi). Có 2 loại định phí là định phí bắt buộc và định phí không bắt buộc. Định phí bắt buộc: Là định phí liên quan đến máy móc thiết bị, cấu trúc tổ chức Định phí không bắt buộc: Là định phí liên quan đến nhu cầu của từng kế hoạch. + Chi phí hỗn hợp: Là chi phí gồm hai yếu tố biến phí và định phí Ví dụ 5: Chi phí là chi phí hỗn hợp như:
- - Chi phí điện thoại cố định trong dịch vụ viễn thông – phí thuê bao cố định là định phí, phí trả theo thời gian sử dụng là biến phí. 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm. a) Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành: Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính toán, xác định trên cơ sở chi phí và sản lượng kế hoạch được bộ phận kế toán tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành trung bình tiên tiến và chỉ được tính cho đơn vị sản phẩm nhưng cũng được tính toán chính xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh đã được tập hợp theo mục đích, công dụng của chi phí và địa điểm phát sinh của chúng cho số sản phẩm, công việc, dịch vụ đã hoàn thành. b) Phân loại giá thành sản phẩm theo nội dung, phạm vi các chi phí cấu thành: Giá thành sản xuất: Là giá thành thực tế của sản phẩm bao gồm các chi phí thực tế cấu thành nên thực thể sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là giá thành sản phẩm cộng với các chi phí bán hàng và chi phí QLDN tính cho số sản phẩm đã bán và đã xác định là tiêu thụ. 1.5. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất (hay đối tượng tập hợp chi phí sản xuất) là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn (hoặc phạm vi) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là: Nơi phát sinh: Phân xưởng sản xuất, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng, giai đoạn công nghệ mới Đối tượng chịu chi phí: Sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng Đối tượng tính giá thành: Là bán thành phẩm, thành phẩm, lao vụ Kỳ tính giá thành: Là khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành và thành giá thành đơn vị sản phẩm. Là thời kỳ cần tính giá thành – tháng, quý, năm. Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- và đối tượng tính giá thành chính là xác định nơi các chi phí đã phát sinh và các đối tượng gánh chịu chi phí. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định là khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và là cơ sở, tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. 1.5.1. Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành. a) Căn cứ: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành thường căn cứ vào: + Quy trình công nghệ – đơn giản, phức tạp. + Loại hình sản xuất – đơn đặt hàng, hàng hoá. + Yêu cầu, trình độ quản lý. b) Xác định Sản xuất đơn giản: + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng + Đối tượng tính giá thành: Thành phẩm. Sản xuất phức tạp: + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Chi tiết sản phẩm, sản phẩm, phân xưởng + Đối tượng tính giá thành: Bán thành phẩm, thành phẩm. Sản xuất theo đơn đặt hàng: + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Từng đơn đặt hàng, phân xưởng + Đối tượng tính giá thành: Thành phẩm. Sản xuất hàng hoá: + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Sản phẩm, nhóm (chi tiết) sản phẩm, phân xưởng + Đối tượng tính giá thành: Bán thành phẩm, thành phẩm. 1.5.2. Xác định kỳ tính giá thành. a) Căn cứ. Xác định kỳ tính giá thành căn cứ vào: Đặc điểm sản xuất – chu kỳ sản xuất, sản xuất theo đơn hàng, hàng loạt. Yêu cầu quản lý.
- b) Xác định. Kỳ tính giá thành là tháng, quý, năm hay khi hoàn thành đơn đặt hàng. 1.6. Phƣơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 1.6.1. Phƣơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp. a) Khái niệm: . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. . Nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm thì tập hợp chi phí theo từng sản phẩm. . Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất nhiều loại sản phẩm thì tập hợp và trước khi tổng hợp chi phí để tính giá thành phải phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành. . Cách tính phân bổ: : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho sản phẩm i. : Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp. : Tiêu thức phân bổ chi phí cho sản phẩm i. . Tiêu thức phân bổ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức, khối lượng sản phẩm b) Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
- c) Sơ đồ kế toán: Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK621 TK 154 (631) Trị giá NVL xuất kho K/C CPNVLTT vào dùng để sản xuất đối tượng tính giá thành TK 111,331,112 TK 632 Trị giá NVL mua Chi phí NVLTT vượt giao thẳng cho sản xuất trên định mức bình thường TK 133 Thuế GTGT 1.6.2. Phƣơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. a) Khái niệm: . Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào đối tượng chi phí có liên quan, là tiền lương, phụ cấp, các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ . Chi phí nhân công trực tiếp của riêng từng sản phẩm thì tập hợp theo từng sản phẩm. . Chi phí nhân công trực tiếp của nhiều loại sản phẩm thì tập hợp chung và trước khi tổng hợp chi phí để tính giá thành, phải phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành . Cách tính phân bổ giống với trường hợp phân bổ chi phí NVLTT. b) Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
- c) Sơ đồ kế toán: Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 (631) Tiền lương, phụ cấp K/C CPNCTT vào phải trả cho CNTT sản xuất đối tượng tính giá thành TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX TK 338 TK 632 Trích theo lương Chi phí NCTT vượt trên của CNTT sản xuất mức bình thường 1.6.3. Phƣơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. a) Khái niệm: . Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý, sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, các bộ phận sản xuất – tiền lương nhân viên quản lý, giá trị vật liệu gián tiếp, công cụ dụng cụ (CCDC), khấu hao máy móc, nhà xưởng, tiền sửa máy . Chi phí sản xuất tập hợp theo từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh.Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối mỗi tháng mà tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượng hạch toán chi phí. + Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí chung phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm. + Nếu phân xưởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng theo chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm (đối tượng hạch toán chi phí sản
- xuất là từng loại sản phẩm) thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. + Để tiến hành phân bổ có thể sử dụng các tiêu thức: tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với chi phí trực tiếp ( gồm chi phí NVLTT và chi phí NCTT), tỷ lệ với số giờ máy chạy, tỷ lệ với đơn vị nhiên liệu tiêu hao . Cách tính phân bổ: Mức phân bổ CPSXC thực tế phát sinh trong tháng Số đơn vị từng đối CPSXC cho = Tổng số đơn vị của từng đối tượng được × tượng tính theo tiêu từng đối tượng tính theo tiêu thức được lựa chọn thức được lựa chọn b) Tài khoản sử dụng: TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
- c) Sơ đồ kế toán: Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí nhân sản xuất chung TK 338, 334 TK 627 TK 111, 152 Tiền lương, phụ cấp phải trả cho Khoản giảm CPSXC nhân viên quản lý SX và trích BHXH TK 152, 153 TK 154 Giá trị vật liệu , CCDC K/C CPSX vào đối tượng tính giá thành TK 214 TK 632 Trích KH TSCĐ CPSXC cố định không được phân bổ vào Z TK 142, 242, 335 Phân bổ dần CP trả trước trích trước CPSXC TK 111,112,331 CP bằng tiền, các CP khác
- 1.7. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 1.7.1. Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp). a) Đối tƣợng áp dụng và đặc điểm của phƣơng pháp. Đây là phương pháp hạch toán giá thành theo sản phẩm áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp khai thác và sản xuất động lực Đặc điểm của các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn là chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang. b) Công thức: 1.7.2. Phƣơng pháp loại trừ. a) Đối tƣợng áp dụng. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính vừa cho sản phẩm phụ (sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu). Do vậy để tính được giá thành sản phẩm chính cần phải loại trừ trị giá sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí. b) Công thức: 1.7.3. Phƣơng pháp hệ số. a) Đối tƣợng áp dụng. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra đồng thời nhiều loại sản phẩm chính và tất nhiên không thể tổ chức theo dõi chi tiết chi phí theo từng loại sản phẩm. Do vậy, để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số 1 được chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn. b) Công thức:
- Z đơn vị của sản Tổng giá thành của các sản phẩm chính hoàn thành = phẩm tiêu chuẩn Tổng sản phẩm tiêu chuẩn Z đơn vị của từng Giá thành đơn vị sản Hệ số quy đổi của = × loại sản phẩm phẩm tiêu chuẩn từng loại sản phẩm 1.7.4. Phƣơng pháp tỷ lệ. a) Đối tƣợng áp dụng. Phương pháp này cũng được áp dụng trong điều kiện sản xuất tương tự như đã nêu ở phương pháp hệ số nhưng giữa các loại sản phẩm chính lại không xác lập một hệ số quy đổi. Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo b) Công thức: Bước 1: Tính tỷ lệ giá thành cho nhóm sản phẩm: Tỷ lệ tính Z cho Tổng Z thực tế của nhóm sản phẩm = nhóm sản phẩm Tổng Z kế hoạch của nhóm sản phẩm Bước 2: Tính tổng giá thành thực tế của quy cách 1: Tổng Z thực tế của quy cách Tổng Z kế hoạch = × Tỷ lệ thứ i hoàn thành trong kỳ của quy cách thứ i Bước 3: Tính giá thành đơn vị quy cách I trong nhóm sản phẩm: Z đơn vị quy Tổng Z thực tế của quy cách thứ i = cách thứ i Số lượng quy cách thứ i hoàn thành Phương pháp tỷ lệ là hình thức biến tướng của phương hệ số bởi qua các tiêu thức để tính tỷ lệ vẫn có thể tính ra hệ số để quy đổi nhiều loại sản phẩm thành một loại sản phẩm duy nhất. Sau đó thực hiện phương pháp tính toán giống nhau như phương pháp hệ số sẽ có được giá thành của từng loại sản phẩm. 1.7.5. Phƣơng pháp đơn đặt hàng . Áp dụng trong điều kiện doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loại nhỏ theo đơn đặt hàng của người mua. Đặc điểm của phương pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí phải được chi tiết hoá theo từng đơn đặt hàng. . Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và các đối tượng tính giá thành là các đơn hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà kỳ tính giá thành không phù hợp với báo cáo.
- . Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng đúng theo những tiêu chuẩn kỹ thuật được thoả thuận theo hợp đồng sản xuất. . Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chưa thực hiện xong thì việc tổng hợp chi phí của đơn đặt hàng đến cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng ( sử dụng TK 154 – chi tiết theo đơn hàng). 1.7.6. Phƣơng pháp định mức . Phương pháp này có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp với các điều kiện về quy trình công nghệ, đặc điểm, tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh khác nhau miễn là có các điều kiện cần thiết sau đây: Phải có hệ thống các định mức, dự toán chi phí phù hợp đảm bảo tính khoa học hợp lý, trung bình tiến tiến. Khi có sự thay đổi về quy trình công nghệ, dây chuyền sản xuất, sáng kiến, NVL, máy móc thiết bị thay đổi và bộ máy quản lý cần phải xây dựng lại các định mức và dự toán chi phí. Tổ chức hạch toán được chi phí chênh lệch so với định mức, dự toán. . Nội dung phương pháp tính giá thành theo định mức được tiến hành theo trình tự sau đây: Xác định giá thành định mức. Giá thành định mức được xây dựng, xác định tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp có thể là theo thứ tự các bước dưới đây: + Giá thành định mức chi tiết sản phẩm. + Giá thành định mức bộ phận sản xuất. + Giá thành định mức nửa thành phẩm. + Giá thành định mức chung cho cả sản phẩm. Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức Xác định số chênh lệch do thay đổi thoát ly định mức bằng cách so sánh số chi phí thực tế với số chi phí định mức. Xác định giá thành thực tế sản phẩm Tóm lại, có rất nhiều cách tính giá thành sản phẩm. Vì vậy tuỳ từng điều kiện của doanh nghiệp mà có sự vận dụng từng phương pháp cho thích hợp. 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang. . Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi xác
- định giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm dở dang. . Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định phần CPSX tính cho SPDD cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào mức độ, thời gian của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm cuối kỳ cho phù hợp. . Đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán giá thành và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang phải sử dụng các phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Đánh giá sản phẩm dở dang doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp: 1.8.1. Phƣơng pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính). a) Nội dung của phƣơng pháp: Theo phương pháp này chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phần chi phí NVL trực tiếp (hoặc CPNVL chính trực tiếp) còn các khoản chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. b) Công thức tính: . Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT (nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Như vậy vẫn đảm bảo được mức độ chính xác, đơn giản và giảm bớt được khối lượng tính toán. 1.8.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng sản phẩm tƣơng đƣơng Theo phương pháp này trước hết cần quy đổi khối lượng SPDD ra khối lượng hoàn thành tương đương. Sau đó xác định từng khoản mục chi phí theo nguyên tắc sau: Đối với chi phí NVLTT (hay nguyên vật liệu chính) bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản phẩm thì giá trị SPDD cuối kỳ được tính theo mục 1.8.1. Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì giá trị SPDD được tính theo sản lượng hoàn thành tương đương theo công thức sau:
- Trong đó: Số lượng SPDD cuối kỳ quy Tỷ lệ hoàn thành = Số lượng SPDD cuối kỳ × đổi thành sp hoàn thành được xác định . Áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, chế biến kiểu liên tục, chi phí NVL trực tiếp bỏ vào từ đầu và các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến ở các giai đoạn công nghệ sau đồng thời cũng chiếm tỉ trọng chi phí khá lớn trong tổng CPSX của doanh nghiệp. 1.8.3. Phƣơng pháp đánh giá theo giá thành định mức. . Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp đã xây dựng được CPSX hoặc giá thành định mức đồng thời khối lượng SPDD cuối kỳ khá ổn định (cả về mức độ hoàn thành và khối lượng) do vậy chỉ căn cứ vào khối lượng SPDD cuối kỳ và định mức CPSX hoặc giá thành định mức đơn vị sản phẩm để tính ra số CPSX cho SPDD cuối kỳ. . Công thức: CPSX SPDD cuối kỳ = Sản lượng SPDD × % hoàn thành Sau đó tập hợp cho từng loại sản phẩm.
- 1.9 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm. 1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 154 TK 152, 111 Kết chuyển Các khoản làm giảm CP TK 622 TK 138 Kết chuyển Khoản bồi thường phải thu do sxsp hỏng TK 627 TK 155 Kết chuyển Giá thành sp nhập kho hoàn thành TK 157 Gửi bán TK 632 Bán thẳng
- 1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 154 TK 631 TK 154 CPSX dở dang CPSX dở dang đầu kỳ chuyển sang cuối kỳ TK 621 TK 611 Kết chuyển Phế liệu thu hồi TK 622 TK 138 Kết chuyển Tiền bồi thường phải thu của sp hỏng TK 627 TK 632 Kết chuyển Giá thành sp hoàn thành trong kỳ 1.10 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể sẽ xảy ra những khoảng thời gian phải ngưng sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra như: Thiết bị sản xuất bị hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu, mất điện, thiên tai, hoả hoạn Thời gian ngừng sản xuất là thời gian không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát sinh nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, bảo đảm đời sống cho người lao động, duy trì các hoạt động quản lý Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất không tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nên về nguyên tắc không thể tính giá thành sản xuất sản phẩm mà đó là chi phí
- thời kỳ phải xử lý ngay trong kỳ kế toán. a) Chi phí sản xuất và sửa chữa sản phẩm hỏng. . Sản phẩm hỏng sửa chữa được: + Sản phẩm hỏng sửa chữa được là sản phẩm bị hỏng nhưng về kỹ thuật có thể sửa chữa được và khi sửa chữa phải có lợi về kinh tế. . Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: + Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là sản phẩm bị hỏng nhưng về kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc sửa chữa được nhưng không có lợi về kinh tế. . Sản phẩm hỏng trong định mức: Sản phẩm hỏng trong định mức là một tỷ lệ sản phẩm hỏng nhất định được chấp nhận, do không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất. + Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa TK 154 TK 154 - sửa chữa TK 138 K/C Cuối kỳ K/C chi phí Khoản thu bồi thường CPSX sản xuất sp hỏng TK 621, 622, 627 TK 154, 155 Tập hợp CP K/C chi phí sửa K/C CP sửa chữa sp hỏng sửa chữa chữa sản phẩm hỏng vào đối tượng tính Z hoặc sp hỏng sx xong nhập kho
- + Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: TK 154 TK 138, 334 Khoản thu bồi thường TK 152, 111 Chi phí phế phẩm thu hồi . Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Sản phẩm hỏng ngoài định mức là các sản phẩm hỏng khi có điều kiện bất thường, ngoài tỷ lệ sản phẩm hỏng nhất định được chấp nhận, do nguyên liệu chất lượng kém, máy móc hỏng, chủ quan của công nhân. Kế toán phản ánh tương tự như trên nhưng khoản thiệt hại (sau khi trừ các khoản thu bồi thường) tính vào giá vốn hàng bán. TK 154 TK 138, 334 Khoản thu bồi thường TK 152, 111 Giá trị phế liệu thu hồi TK 632 Khoản thiệt hại của sp hỏng
- b) Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất: Chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất trong một thời gian vì các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. + Trong kế hoạch: TK 152, 334, 111 TK 335 TK 627, 642 CP thực tế phát sinh Trích trước CP khi ngừng sản xuất ngừng sản xuất + Ngoài kế hoạch: TK 621,622,152,334 TK 142 TK 138 CP thực tế phát sinh Khoản thu bồi thường khi ngừng sản xuất TK 632 K/C chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất
- 1.11 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán 1.11.1 . Hình thức kế toán Nhật ký chung Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ 1.6 như sau: Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật kí chung Chứng từ gốc về chi phí sản xuất Sổ chi tiết các TK (PXK, Bảng thanh toán lương) 621, 622, 627, 154 Nhật ký chung Bảng tính giá thành, PNK Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
- 1.11.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái được thể hiện như sơ đồ 1.7 như sau: Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Chứng từ gốc (phiếu xuất kho, Sổ (thẻ) kế toán chi phí hóa đơn GTGT, phiếu chi, ) TK 621, 622, 627, 154 Nhật ký sổ cái (phần sổ cái ghi Bảng (thẻ) tính giá cho TK 621, 622, 627, 154 ) thành sản phẩm BÁO CÁO TÀI CHÍNH : Ghi hàng ngày Ghi định kỳ
- 1.11.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được thể hiện như sơ đồ 1.8 như sau: Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc về chi phí sản xuất Sổ (thẻ) chi tiết TK 621, (PXK, bảng thanh toán lương, ) 622, 627, 154 Chứng từ ghi sổ Bảng tính giá thành, PNK Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
- 1.11.4 Hình thức Nhật ký – Chứng từ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ thể hiện như sơ đồ 1.9 như sau: Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật kí - chứng từ Nhật kí - chứng từ Chứng từ gốc (phiếu xuất số 1,2, kho, hóa đơn GTGT, ) Sổ chi phí sản xuất Bảng phân bổ NVL, CC, DC Bảng phân bổ tiền lương, BHXH Bảng phân bổ khấu hao Bảng tính Bảng kê số 1,2, giá thành sản phẩm Sổ nhật kí – chứng từ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 BÁO CÁO TÀI CHÍNH : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
- 1.11.5 Hình thức kế toán trên máy tính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính thể hiện như sơ đồ 1.10 như sau: Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính CHỨNG TỪ -Sổ chi phí sản xuất KẾ TOÁN -Sổ cái TK 621, PHẦN MỀM 622, 627, 154 KẾ TOÁN -Thẻ tính giá thành BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ MÁY VI TÍNH -Báo cáo tài chính KẾ TOÁN -Báo cáo kế toán CÙNG LOẠI quản trị : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BAO BÌ VIỆT HƢNG 2.1. Đặc điểm chung ảnh hƣởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH bao bì Việt Hƣng. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH bao bì Việt Hƣng. . Công ty TNHH bao bì Việt Hưng được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202003019 ngày 29 tháng 5 năm 2006 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. - Thông tin về công ty: - Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BAO BÌ VIỆT HƢNG - anh: VIET HUNG PACKING COMPANY LIMITED - Tên công ty viết tắt: VIET HUNG PACKING CO.,LTD - Điện thoại: 0313. 814.866 Fax: 0313581688 - Trụ sở chính: 310 - Đường Lê Duẩn, phường Bắc Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng - Mã số thuế: 0200650559 - Ngành nghề kinh doanh: - Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là in bao bì nhãn mác, gia công, sản xuất nguyên, phụ liệu ngành giầy dép, may mặc, Sản xuất dụng cụ ngành in, kinh doanh thiết bị ngành in, Sản xuất bao bì đóng gói. - Do tình hình tài chính nên hiện nay công ty chỉ tập trung vào sản xuất dây chuyền bao bì túi nilon PE.
- Biểu số 2.1: Một số chỉ tiêu thể hiện tình hình phát triển của công ty TNHH bao bì Việt Hưng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng doanh thu 586.685.714 605.426.259 910.224.505 Tổng doanh thu thuần 586.685.714 605.426.259 910.224.505 Tổng GVHB 175.129.376 265.161.244 411.900.591 Tổng lợi nhuận gộp 411.556.338 340.265.015 498.323.914 Tổng lợi nhuận trước thuế 224.031.650 281.934.419 372.316.244 Thu nhập bình quân 1 lao động/tháng 2.950.000 3.150.000 3.380.000 Thuế và các khoản phải nộp NSNN 56.007.913 70.483.605 93.079.061 Vốn kinh doanh bình quân 18.493.574 20.381.065 65.076.842 (Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty TNHH bao bì Việt Hưng) 2.1.2. Đặc điểm sản xuất, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Công ty TNHH bao bì Việt Hƣng. Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất túi nilon PE tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng Hạt nhựa Máy thổi Máy cuộn Máy cắt, dán Kho thành phẩm Hoàn chỉnh, đóng gói Công ty TNHH bao bì Việt Hưng là doanh nghiệp của quy mô sản xuất
- vừa và nhỏ. Hoạt độngsản xuất kinh doanh chủ yếu thực hiện trong lĩnh vực bao bì bằng các chất liệu: “ PE ”. Cụ thể là sản xuất các sản phẩm túi nilon, bao bì đóng gói cho các công ty xí nghiêp giày da. . Nguyên vật liệu chính để sản xuất túi nilon là hạt nhựa (LLDPE & LDPE).Quá trình sản xuất túi nilon gồm các công đoạn chính: - Thứ nhất: Lựa chọn, phân loại hạt nhựa theo yêu cầu của đơn hàng. - Thứ hai: Sau đó sẽ đổ vào phễu của máy thổi, ở nhiệt độ cao khoảng 200 độ c đến 400 độ c cộng hơi sẽ làm đùn màng ni lon lên sau đó sẽ điều chỉnh màng theo kích thước nhất định và đưa vào máy cuộn để cuộn. - Thứ ba: Sau khi máy cuộn, cuộn từng dải nilon thành từng cuộn sẽ đưa các cuộn nilon đến máy cắt dán, tại đây máy cắt dán sẽ cắt nilon và dán theo kích thước cụ thể. - Thứ tư: Các thành phẩm túi nilon sẽ được đóng gói đi tiêu thụ. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bao bì Việt Hƣng Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH bao bì Việt Hưng c - ng Tài chính kế nh toán t (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty TNHH bao bì Việt Hưng) Bộ máy quản lý tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, gồm các bộ phận sau: : sản xuất kinh doanh . : , phân côn
- tiền nghỉ , . Phòng Tài Chính Kế toán: Về mặt tài chính của Doanh nghiệp, ghi chép, cập nhật và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nguyên vật liệu, tình hình tăng giảm tài sản cố định, biến động vốn bằng tiền mặt Theo dõi tình hình công nợ của khách hàng, tổ chức theo dõi suốt quá trình sản xuất từ khâu mua nguyên vật liệu cho đến khâu sản xuất được hoàn thành và chuyển giao cho khách hàng. Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh, phân tích hoạt động kinh doanh - tài chính của đơn vị. Thực hiện đúng các chế độ chính sách do Bộ tài chính và Nhà nước ban hành. Phòng kế hoạch quản lý sản xuất: Tiếp cận các đơn hàng, căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, tiến hành xây dựng các dự trù vật tư, cân đối vật tư phục vụ cho sản xuất sau đó sẽ tiến hành đặt vật tư. Tính toán thời gian giao hàng, lập kế hoạch sản xuất cho từng tháng. Tìm hiểu và khai thác thị trường cung cấp nguyên vật liệu, vật tư, tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ về tiêu thụ. . Kiểm tra và đánh giá chất lượng, số lượng, nguyên vật liệu trước khi sản xuấ , năm. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH bao bì Việt Hƣng 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH bao bì Việt Hƣng Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Kế toán trưởng là người điều hành trực tiếp. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, theo dõi, phân tích tình hình tài chính của công ty, cung cấp các thông tin tài chính cho ban giám đốc.
- Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH bao bì Việt Hưng Kế toán trưởng Nhân viên kế Nhân viên Nhân viên toán 1 kế toán 2 kế toán 3 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty TNHH bao bì Việt Hưng) - Kế toán trƣởng: Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc công ty về công việc thuộc nhiêm vụ của phòng Tài chính kế toán, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn các nghiệp vụ của công ty, bao quát toàn bộ công tác kế toán của công ty, đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc kịp thời, chính xác, tổ chức công tác kế toán, báo cáo, xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty. - Nhân viên kế toán 1: Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và kiêm kế toán tài sản cố định. - Nhân viên kế toán 2: Kế toán vật tư, hàng hoá, công cụ, dụng cụ; hạch toán kịp thời đầy đủ số liệu tình hình biến động của NVL, hàng hoá, CCDC nhập - xuất. - Nhân viên kế toán 3: Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán với người mua, người bán. Theo dõi tình hình biến động của vốn bằng tiền trong Công ty và các khoản phải thu, phải trả với khách hàng. 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty - Niên độ kế toán . - Chế độ kế toán ừa và nhỏ - . - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam. - Hình thức kế toán áp dụng . - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Phƣơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
- - Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng. - Phƣơng pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. Sơ đồ 2.4: Sơ đồ ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng Chứng từ gốc về chi phí sản xuất Sổ chi tiết các TK (PXK, Bảng thanh toán lương) 621, 622, 627, 154 Nhật ký chung Bảng tính giá thành, PNK Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số BÁO CÁO TÀI CHÍNH phát sinh : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
- 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH bao bì Việt Hƣng. 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 2.2.1.1. Đặc điểm của chi phí sản xuất tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng Chi phí sản xuất ở Công ty TNHH bao bì Việt Hưng được xác định là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm. Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty cũng như các quy định của Nhà nước, Công ty đã phân loại chi phí theo các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí nguyên liệu chính, sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm như hạt nhựa LLDPE và LDPE. - Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như chi phí tiền lương cho bộ phận tổ - Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các tổ, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí dụng cụ sản xuất cho phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền như chi phí điện, điện thoại cố định 2.2.2. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH bao bì Việt Hƣng 2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng Công ty TNHH bao bì Việt Hưng hiện đang tiến hành sản xuất tập trung với quy mô nhỏ. Chính vì vậy để thuận tiện cho quá trình kế toán chi phí sản xuất, ghi chép, giám sát, phản ánh một cách kịp thời thường xuyên những biến động về chi phí công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo phân xưởng sản xuất. 2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH bao bì Việt Hưng Để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm thích hợp, bộ phận kế toán chi phí – giá thành phải căn cứ vào quy trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm sản xuất. Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là túi nilon PE 14×16 cm.
- 2.2.3. Kỳ tính giá thành và phƣơng pháp tính giá sản phẩm tại Công ty TNHH bao bì Việt Hƣng 2.2.3.1. Kỳ tính giá thành tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng Nhằm giúp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, giúp các nhà lãnh đạo nắm được tình hình sử dụng chi phí một cách kịp thời và chính xác, có cơ sở để đề ra các biện pháp thích hợp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận doanh nghiệp và có những quyết định phù hợp với yêu cầu quản trị cũng như sự phát triển của doanh nghiệp. Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh Công ty đã thực hiện xác định tính giá thành là tháng. 2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng Xuất phát từ thực trạng sản xuất theo quy mô giản đơn, số lượng mặt hàng ít và chu kỳ ngắn của Công ty TNHH bao bì Việt Hưng. Công ty đã lựa chon phương pháp tính giá thành giản đơn ( Phương pháp trực tiếp ). Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành 2.2.4. Nội dung trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH bao bì Việt Hƣng Để minh hoạ cho dòng chạy số liệu, bài viết tập trung mô tả, số liệu liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm túi nilon PE 14×16 cm trong tháng 12 năm 2013 tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng. 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên liệu chính sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm như hạt nhựa LLDPE và hạt nhựa LDPE. Hệ thống chứng từ: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, bảng kê xuất Tài khoản sử dụng hạch toán: - TK 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm). - TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 154, Sổ chi tiết tài khoản 1541( được mở chi tiết cho từng sản phẩm), Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH bao bì Việt Hƣng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty gồm: - Nguyên vật liệu chính: hạt nhựa LLDPE và LDPE. Trước khi tiến hành sản xuất, phòng kế hoạch quản lý sản xuất tiến hành lập kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh. Căn cứ theo các đơn hàng để lập kế hoạch mua nguyên liệu để phục vụ cho việc sản xuất.
- Ví dụ: Ngày 2/12/2013 phòng kế hoạch quản lý sản xuất, ban hành lệnh sản xuất như biểu số 2.2 yêu cầu sản xuất túi nilon PE 14×16 cm. Biểu số 2.2: Lệnh sản xuất PHÒNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ SẢN XUẤT SỐ 22 LỆNH SẢN XUẤT Tên sản phẩm: Túi nilon PE 14×16 cm Bộ phận thực hiện: Phân xưở ST Tên và kích cỡ Số Vật tƣ xuất T sản phẩm lƣợng Tên vật tƣ ĐVT Số lƣợng Hạt nhựa LLDPE kg 1.300 Túi nilon 1 3.400 PE 14×16 cm Hạt nhựa LDPE kg 2.100 . Ngày 2 tháng 12 năm 2013 Trƣởng phòng kế hoạ ) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế hoạch quản lý sản xuất – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng) Căn cứ vào lệnh sản xuất, ngày 2/12/2013 phòng kế quản lý sản xuất cử ạt nhựa LLDPE của công ty TNHH Nam Hoa để phục vụ sản xuất, tổng giá trị tiền mua hàng 22.486.750 (thuế suất 10%), thanh toán bằng chuyển khoản, chứng từ đi kèm là hoá đơn GTGT như biểu số 2.3.
- Biểu số 2.3: Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số:01GTKT3/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AB/13P Liên 2: Giao khách hàng Số: 0000523 Ngày 2/12/2013 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nam Hoa Mã số thuế: 0200145757 Điện thoại: (031)3850835Số Địa chỉ: – – . Họ tên ngườ Tên đơn vị: Công ty TNHH bao bì Việt Hưng Địa chỉ: 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng Số tài khoản: 711A21679506184 – NH TMCP Viettin Bank Kiến An Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 0200650559 Số lượng Mã Đơn vị STT Tên vật tư Theo Thực Đơn giá Thành tiền số tính chứng từ nhập A B C D 1 2 3 4 1 Hạt nhựa LLDPE kg 1.300 1.300 15.725 20.442.500 2 3 Cộng tiề : 20.442.500 Thuế suất GTGT: 10%, Tiền thuế GTGT: 2.044.250 Tổng cộng thanh toán: 22.486.750 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu bốn trăm tám sáu ngàn bảy trăm năm mươi đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Ngày 2/12/2013, nguyên liệu về đến công ty, căn cứ hoá đơn GTGT, kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho như biểu số 2.4. Biểu số 2.4: Phiếu nhập kho CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số 01 – VT 310 Lê Duẩn – Bắc Sơn – Kiến An – Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/QĐ-BTC ngày14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Quyển số: 02 Ngày 2 tháng 12 năm 2013 Số: PN4 Họ và tên ngườ Theo HĐ GTGT ngày 2/12/2013 Số: 0000523 Nhập tại kho: Tại kho vật liệu công ty TNHH bao bì Việt Hưng Số lƣợng Mã Đơn vị Số STT Tên vật tƣ Đơn giá Thành tiền số tính Yêu Thực cầu chất A B C D 1 2 3 4 Hạt nhựa 1 kg 1.300 1.300 15.725 20.442.500 LLDPE 2 3 Cộng 20.442.500 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời nhận Thủ Kho (đã ký) (đã ký) (đã ký) ( đã ký) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- (biểu số 2.4) biểu số 2.5. , (sản phẩm, hàng hoá). CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số S07 - DNN 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) ) Năm 2013 : 152 : Hạt nhựa LLDPE Đơn vị tính: kg Chứng từ Nhập Xuất Tồn NT TK đối Đơn Diễn giải Số Số Số GS SH NT ứng giá Thành tiền Thành tiền Thành tiền lƣợng lƣợng lƣợng A B C D E 1 2 3= 1×2 4 5= 1×4 6 7= 1×6 Số dƣ đầu kỳ 150 2.340.000 Mua hạt nhựa LLDPE của Nam 31/12 PN4 31/12 112 15.725 1.300 20.442.500 Hoa,thanh toán bằng chuyển khoản Xuất kho hạt nhựa LLDPE để sản 31/12 BKX 01 31/12 1541 15.712 1.300 20.425.600 xuất túi nilon PE 14×16 cm Cộng 15.725 2200 34.595.000 2.100 32.995.200 Số dƣ cuối kỳ 250 3.939.800 Ngƣời lậ Kế toán trƣởng Giám đốc ) ) ) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn cứ vào lệnh sản xuất (biểu 2.2), phòng kế hoạch quản lý sản xuất lập phiếu yêu cầu xuất vật tư như biểu số 2.6. Biểu số 2.6: Phiếu yêu cầu xuất vật tư CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG PHÒNG KẾ HOẠCH 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng QUẢN LÝ SẢN XUẤT PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƢ CHO SẢN XUẤT Đơn vị yêu cầu: phân xưởng sản xuất Mục đích sử dụng: Túi nilon PE 14×16 cm Mã sản phẩm: PE 14×16 Số lƣợng Đơn vị STT Tên vật tƣ Mã số Yêu tính Dự toán Duyệt cầu 1 Hạt nhựa LLDPE LLDPE kg 1.300 1.300 2 Hạt nhựa LDPE LDPE kg 2.100 2.100 Tổng cộng có 2 loại vật tƣ (Nguồn dữ liệu: Phòng kế hoạch quản lý sản xuất – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất vật tư của bộ phận kế hoạch quản lý sản xuất (biểu số 2.6), kế toán tiến hành xuất kho vật liệu để phục vụ sản xuất sản phẩm như biểu số 2.7. Biểu số 2.7: Phiếu xuất kho CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số 02 - VT 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 3 tháng 12 năm 2013 Số:PX7 Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Nam Địa chỉ : 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng Lý do xuất kho : sử dụng cho sản xuất Xuất tại kho : Kho vật liệu Số lƣợng Mã Đơn vị Đơn Thành STT Tên vật liệu số tính Yêu Thực giá tiền cầu chất A B C D 1 2 3 4 1 Hạt nhựa LLDPE kg 1.300 1.300 2 Hạt nhựa LDPE kg 2.100 2.100 Cộng Xuất, ngày 3 tháng 12 năm 2013 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời nhận Thủ Kho (Đóng dấu,ghi họ tên) (Đóng dấu,ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng) Căn cứ phiếu xuất kho, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ như biểu số 2.5 ở trên.
- Căn cứ phiếu xuất kho (biểu số 2.7), kế toán lập bảng kê xuất kho cùng nội dung sản xuất như biểu số 2.8. Biểu số 2.8: Bảng kê xuất nguyên vật liệu CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU Tên vật liệu: Hạt nhựa LLDPE Mã vật tư: LLDPE Số: BKX 01 Tháng 12 năm 2013 Chứng từ Đơn vị Nội dung Số lƣợng SH NT tính Xuất hạt nhựa LLDPE PX7 3/12 kg 1.000 phục vụ sản xuất Xuất hạt nhựa LLDPE PX10 9/12 kg 300 phục vụ sản xuất Cộng 1.300 Đơn giá 15.712 Thành tiền 20.425.600 Ngƣời lập biểu Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng) Kế toán tính đơn giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ của từng loại hàng.Việc tính giá bình quân cả kỳ được thực hiện một lần vào cuối tháng. Giá đơn vị bình Trị giá thực tế NVL tồn đầu tháng + Trị giá thực tế NVL nhập trong tháng = quân cả kỳ Số lượng thực tế NVL tồn đầu tháng + Số lượng thực tế NVL nhập trong tháng Trị giá NVL Số lượng NVL = × Giá đơn vị bình quân cả kỳ xuất dùng xuất dùng
- Ví dụ: Đơn giá xuất kho cho tháng 12 của hạt nhựa LLDPE. Hạt nhựa LLDPE: - Đầu kỳ tồn : 150 kg = trị giá 2.340.000 - Nhập trong kỳ: 1.300 kg = trị giá 20.442.500 đ - Xuất trong kỳ 1.300 kg = 15.712 ( đồng/kg) 15.712 × 1.300 = 20.425.600 đ Trị giá tồn kho cuối kỳ = 2.340.000 + 20.442.500 – 20.425.600 = 2.356.900 đ Kế toán xác định đơn giá xuất kho hạt nhựa LDPE tương tự như hạt nhựa LLDPE Sau khi đã tính ra đơn giá xuất, kế toán tiến hành hoàn thiện vào dòng cộng của các Bảng kê xuất nguyên vật liệu như biểu số 2.8.
- Căn cứ ất nguyên vật liệu (biểu số 2.8), kế 1541 như biểu số 2.9. Biểu số 2.9: Trích Sổ chi phí sản xuất kinh doanh. CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số S18 - DNN 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH Ngày 31 tháng 12 năm 2013 - TK 1541: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp - Đối tượng: Túi nilon PE 14×16 cm Chứng từ TK đối Tổng số tiền Chia ra NTGS Diễn giải SH NT ứng Nợ Có LLDPE LDPE Vật liệu khác SDĐK 31/12 BKX 01 31/12 Xuất kho hạt nhựa LLDPE sản xuất sản phẩm 152 20.425.600 20.425.600 31/12 BKX 02 31/12 Xuất kho hạt nhựa LDPE sản xuất sản phẩm 152 32.025.000 32.025.000 31/12 BKX 15 31/12 Xuất kho hạt đen sản xuất sản phẩm 152 3.362.100 3.362.100 Cộng phát sinh tháng 12 70.512.800 30.521.962 51.247.538 7.981.300 Số dƣ cuối kỳ Ngƣời lậ Kế toán trƣởng Giám đốc ) ) ) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn cứ vào Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (biểu số 2.9), cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như biểu số 2.10. Biểu số 2.10: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 12 năm 2013 STT Đối tƣợng Thành tiền 1 Túi nilon PE 14×16 cm 70.512.800 2 Túi nilon PE 15×30 cm 48.297.461 3 Túi nilon PE 30×40 cm 55.013.000 4 Túi nilon PE 44×46 cm 37.625.464 5 Túi nilon PE 60×90 cm 51.309.775 Cộng 262.758.500 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn cứ vào Hoá đơn mua hàng (biểu số 2.3) và Bảng kê xuất nguyên vật liệu như (biểu số 2.8) kế toán ghi vào Sổ nhật ký chung như biểu số 2.11. Biểu số 2.11: Trích sổ Nhật ký chung tháng 12/2013 CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số 03a - DNN 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHUNG Năm 2013 NT Chứng từ TK Số tiền Diễn giải đối GS SH NT ứng Nợ Có 152 20.442.500 HĐ Mua hạt nhựa LLDPE 31/12 31/12 0000523 của công ty Nam Hoa 133 2.044.250 331 22.442.500 Xuất kho hạt nhựa 1541 20.425.600 31/12 BKX 01 31/12 LLDPE phục vụ sản xuất 152 20.425.600 Xuất kho hạt nhựa 1541 32.025.000 31/12 BKX 02 31/12 LDPE phục vụ sản xuất 152 32.025.000 Cộng phát sinh 2.550.387.402 2.550.387.402 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn cứ Sổ nhật ký chung biểu số 2.11, kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 154 như biểu số 2.12 Biểu số 2.12: Trích Sổ cái TK 154 tháng 12/2013 CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số S03b - DNN 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2013 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : 154 NT Chứng từ TK đối Số tiền Diễn giải GS SH NT ứng Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Xuất kho hạt nhựa 31/12 BKX 01 31/12 152 20.425.600 LLDPE phục vụ sản xuất Xuất kho hạt nhựa 31/12 BKX 02 31/12 LDPE phục vụ sản xuất 152 32.025.000 Cộng phát sinh 411.900.591 411.900.591 Số dƣ cuối tháng Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng Hệ thống chứng từ: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng trích các khoản theo lương, Bảng tổng hợp lương và trích theo lương, Bảng phân bổ tiền lương Tài khoản sử dụng: - TK 1542 “ Chi phí nhân công trực tiếp” - TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 154, Sổ chi tiết TK 1542 a. Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm Về việc hạch toán lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: Hiện nay Công ty TNHH bao bì Việt Hưng có gần 40 lao động. Công nhân trực tiếp sản xuất làm việc 2 ca/ngày mỗi ca làm 8 tiếng. Công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân theo thời gian. Đối với nhân viên quản lý lương phải trả bao gồm lương trách nhiệm. Về việc hạch toán các khoản trích theo lương: Căn cứ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và Nghị định 152/2006/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn một số điều về bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo đó cán bộ công nhân viên tham gia BHXH bắt buộc sẽ thự hiện mức đóng như sau: BHXH BHYT KPCĐ BHTN 17% 3% 2% 1% 23% 7% 1,5% 1% 9,5% 24% 4,5% 2% 2% 32,5% Công ty TNHH bao bì Việt Hưng tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp dựa vào số ngày làm việc trong tháng. Công thức tính lương như sau: Lương phải trả = Số ngày công × Đơn giá Công ty ấn định đơn giá 1 ngày công trong hợp đồng ký với người lao động là 105.000 đ/ 1 ngày công. Theo khối lượng công việc được giao, các tổ trưởng đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi
- tình hình của từng công nhân. Công ty sử dụng bảng chấm công để kiểm tra số ngày làm việc của công nhân. Cuối tháng, kế toán dựa vào bảng chấm công như biểu số 2.13 để tính lương cho người lao động. Biểu số 2.13: Bảng chấm công CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng 12 năm 2013 Bộ phận: tổ 1 Ngày trong tháng (trừ 5 chủ nhật) Số STT Họ và tên 1 2 3 29 30 31 công 1 Nguyễn Văn Nam x x x x x 26 2 Phạm Thị Bích x x x x x 26 3 Hoàng Văn Sơn x x x x x 26 4 Phạm Thị Liên x x x x x 25 5 Cao Ngọc Hạnh x x x x x 24 6 Lương Thị Vân x x x x x 26 7 Bùi Đình Chiến x x x x x 25 8 Nguyễn Cao Cường x - x x x 24 9 Hoàng Mạnh Đạt x x x x x 26 10 Đoàn Kiến Phúc x x x x x 26 ) ) ( ) (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Ví dụ: Tháng 12 năm 2013 ở bộ phận tổ 1. Căn cứ vào Bảng chấm công (biểu số 2.13), tính lương phải trả cho anh Nguyễn Văn Nam - Tổ trưởng tổ 1. Kế toán xác định số ngày công thực tế trong tháng 12 của anh Nguyễn Văn Nam là 26: Số tiền lương của Nguyễn Văn Nam là: 105.000 × 26 = 2.730.000 đ Tiền phụ cấp ăn trưa của Nguyễn Văn Nam: 15.000 × 26 = 390.000 đ Lương trách nhiệm: 300.000 đ/tháng Tiền lương phải trả công nhân Nguyễn Văn Nam: 2.730.000 + 390.000 + 300.000 = 3.420.000 đ Lương các nhân viên khác tính tương tự Các khoản trích theo lương tính vào lương công nhân Nguyễn Văn Nam gồm: . BHXH: 7% BHXH = 2.514.500 × 7% = 176.015 đ . BHYT: 1,5 % BHYT = 2.514.500 × 1,5% = 37.718 đ . BHTN: 1% BHTN = 2.514.500 × 1% = 25.145 đ Số tiền lương công nhân Nguyễn Văn Nam còn được lĩnh là: 3.420.000 – ( 176.015 + 37.718 + 25.145 ) = 3.181.122 đ Các khoản trích theo lương và lương thực lĩnh của các công nhân khác tính tương tự.
- Từ bảng chấm công (biểu 2.13) kế toán lập Bảng thanh toán lương cho công nhân bộ phận tổ 1 như biểu số 2.14. Biểu số 2.14: Bảng thanh toán lương CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG Tháng 12 năm 2013 Bộ phận: Tổ 1 Các khoản STT Chức Lƣơng thời gian Phụ cấp trách Họ tên Tổng lƣơng trích trừ vào Thực lĩnh danh nhiệm + ăn ca Số công Đơn giá Số tiền lƣơng 9,5% 1 Nguyễn Văn Nam TT 26 105.000 2.730.000 690.000 3.420.000 238.878 3.181.122 2 Phạm Thị Bích CN 26 105.000 2.730.000 390.000 3.120.000 238.878 2.881.122 3 Hoàng Văn Sơn CN 26 105.000 2.730.000 390.000 3.120.000 238.878 2.881.122 4 Phạm Thị Liên CN 25 105.000 2.625.000 375.000 3.000.000 238.878 2.761.122 Cộng 26.670.000 4.110.000 30.780.000 2.388.775 24.281.220 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn cứ vào Bảng thanh toán lương (biểu số 2.14), kế toán tiến hành lập bảng trích các khoản theo lương tháng12/2013 cho tổ 1 như (biểu số 2.15). Biểu số 2.15: Bảng trích các khoản theo lương CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng ẢN THEO LƢƠNG Số hiệ - 12/2013 Bộ phận: Tổ 1 Các khoản trích tính vào chi phí Các khoản trích tính vào lƣơng Lƣơng đóng Cộng STT Họ và tên bảo hiểm BHXH BHYT BHTN KPCĐ Cộng BHXH BHYT BHTN Cộng 32,5% 17% 3% 1% 2% 23% 7% 1,5% 1% 9,5% 1 Nguyễn Văn Nam 2.514.500 42.747 75.435 25.145 50.290 578.335 176.015 37.718 25.145 238.878 817.213 2 Phạm Thị Bích 2.514.500 42.747 75.435 25.145 50.290 578.335 176.015 37.718 25.145 238.878 817.213 3 Hoàng Văn Sơn 2.514.500 42.747 75.435 25.145 50.290 578.335 176.015 37.718 25.145 238.878 817.213 4 Phạm Thị Liên 2.514.500 42.747 75.435 25.145 50.290 578.335 176.015 37.718 25.145 238.878 817.213 Cộng 25.145.000 4.274.650 754.350 251.450 502.900 5.783.350 1.760.150 377.175 251.450 2.338.775 8.122.125 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn (biểu số 2.14) và bảng trích các khoản theo lương (biểu số 2.15) (biểu số 2.16) Biểu số 2.16: Bảng tổng hợp tiền lương và trích theo lương CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP LƢƠNG VÀ TRÍCH THEO LƢƠNG - Tháng 12/ 2013 Các khoản trích tính vào chi phí Các khoản trích trừ vào lƣơng Số tiền STT Bộ phận Tổng lƣơng BHXH BHYT BHTN KPCĐ Cộng BHXH BHYT BHTN Cộng thực lĩnh 17% 3% 1% 2% 23% 7% 1,5% 1% 9,5% 1 Tổ 1 30.780.000 4.274.650 754.350 251.450 502.900 5.783.350 1.760.150 377.175 251.450 2.338.775 24.281.220 2 Tổ 2 33.480.000 4.702.115 829.785 276.595 553.190 6.361.685 1.936.165 414.893 276.595 2.627.653 30.852.347 3 Tổ 3 42.480.000 5.984.510 1.056.090 352.030 704.060 8.096.690 2.464.210 528.045 352.030 3.344.285 39.135.715 Cộng 4 106.740.000 14.961.275 2.640.225 880.075 1.760.150 20.241.725 6.160.525 1.320.113 880.075 8.360.713 98.379.287 BPSX 5 QLDN 14.478.000 2.958.000 522.000 174.000 348.000 4.002.000 1.218.000 261.000 174.000 1.653.000 12.825.000 Cộng tháng 12 121.218.000 17.919.275 3.192.225 1.054.075 2.108.150 24.243.725 7.378.525 1.581.113 1.054.075 10.013.713 111.204.287 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn cứ bảng tổng hợp lương và trích theo lương (biểu số 2.16) kế toán lập bảng phân bổ tiền lương như biểu số 2.17. Biểu số 2.17: Bảng phân bổ tiền lương CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG Số hiệu: BPBTL - Tháng 12 năm 2013 Ghi có TK 338 Ghi có STT TK Có TK 334 Các khoản trích tính vào chi phí Các khoản trích trừ vào lƣơng Đối tƣợng BHXH BHYT BHTN KPCĐ Cộng BHXH BHYT BHTN Cộng sử dụng 17% 3% 1% 2% 23% 7% 1,5% 1% 9,5% 1 TK 1542 106.740.000 14.961.275 2.640.225 880.075 1.760.150 20.241.725 2 TK 642 14.478.000 2.958.000 522.000 174.000 348.000 4.002.000 3 TK 334 7.378.525 1.581.113 1.054.075 10.013.713 Cộng 121.218.000 24.243.725 10.013.713 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn cứ bảng phân bổ lương như biểu số 2.17, kế toán ghi sổ Nhật ký chung như biểu số 2.18. Biểu sô 2.18: Trích sổ Nhât ký chung tháng 12/2013 CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số 03a - DNN ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/ QĐ-BTC 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHUNG Năm 2013 Chứng từ NT TK đối Số tiền Diễn giải GS ứng SH NT Nợ Có 1542 106.740.000 Lương phải trả 31/12 BPBTL 31/12 642 14.478.000 công nhân viên 334 121.218.000 1542 20.241.725 Các khoản trích 31/12 BPBTL 31/12 642 4.002.000 tính vào chi phí 338 24.243.725 Các khoản trích trừ 334 10.013.713 31/12 BPBTL 31/12 vào lương 338 10.013.713 Cộng phát sinh 2.550.387.402 2.550.387.402 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn cứ vào Nhật ký chung (biểu số 2.18), kế toán ghi vào sổ cái TK 154 như biểu số 2.19. Biểu số 2.19: Trích Sổ cái TK 154 tháng 12/2013 CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số S03b - DNN 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2013 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : 154 Chứng từ NT TK đối Số tiền Diễn giải GS ứng SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Lương phải trả công 31/12 BPBTL 31/12 334 106.740.000 nhân trực tiếp sxsp Các khoản trích tính 31/12 BPBTL 31/12 338 20.241.725 vào chi phí Cộng phát sinh tháng 12 411.900.591 411.900.591 Số dƣ cuối tháng 12 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn cứ vào bảng tổng hợp lương và trích theo lương biểu số 2.16, kế toán ghi Sổ chi phí sản xuất kinh doanh cho TK 1542 – Chi phí nhân công trực tiếp như biểu số 2.20. Biểu số 2.20: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số S18 - DNN 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH Ngày 31 tháng 12 năm 2013 TK 1542: Chi phí Nhân công trực tiếp Chứng từ TK đối Tổng số tiền Chia ra NTGS Diễn giải SH NT ứng Nợ Có Lƣơng Trích lƣơng 31/12 BPBTL 31/12 Lương phải trả 334 106.740.000 106.740.000 31/12 BPBTL 31/12 Các khoản trích tính vào chi phí 338 20.241.725 20.241.725 Cộng phát sinh tháng 12 126.981.725 106.740.000 20.241.725 Ngƣời lậ Kế toán trƣởng Giám đốc ) ) ) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- 2.2.4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác, phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung tại Công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng bao gồm: chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài. a. Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng Hệ thống chứng từ: Bảng phân bổ phí trả trước dài hạn, Bảng khấu hao, chứng từ khác Tài khoản sử dụng: - TK 1543: Chi phí sản xuất chung. - TK 154: Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang. b. Sổ sách sử dụng: Nhật ký chung, Sổ cái TK 154, Sổ chi tiết TK 1543. c. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí về dụng cụ sản xuất Tổng giá trị dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng được thể hiện trên bảng phân bổ chi phí trả trước dài hạn tháng 12/2013 như biểu số 2.21.
- Biểu số 2.21: Bảng phân bổ chi phí trả trước dài hạn CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ TRẢ TRƢỚC DÀI HẠN (TK242) Tháng 12 năm 2013 Tên Bộ phận Thành TG GTCL kỳ Số tiền PB Đối tƣợng PB STT SL Đơn giá GTCL CCDC sử dụng tiền phân bổ trƣớc kỳ này 1543 642 1 Xe kéo BPSX 2 550.000 1.100.000 24 828.750 45.833 45.833 782.917 2 Xe đẩy BPSX 6 310.000 1.860.000 24 545.375 77.500 77.500 467.875 3 Bàn 1,2 m BPSX 7 800.000 5.600.000 24 3.148.235 233.333 233.333 2.914.902 Cộng 18.548.465 5.269.580 4.092.753 1.176.827 13.278.885 Ngƣời lậ Kế toán trƣởng ) ) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Chi phí khấu hao tài sản cố định Tài sản cố định được tính theo lượng giá trị của TSCĐ ở thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng. Giá này gọi là nguyên giá. Khi theo dõi TSCĐ người ta còn theo dõi giá trị còn lại. Giá trị còn lại của TSCĐ là nguyên giá sau khi trừ đi số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Sau đó, kế toán tiếp tục tính khấu TSCĐ theo giá trị còn lại của TSCĐ. Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá tri hao mòn Nguyên giá TSCĐ (giá trị còn lại) Mức khấu hao bình quân năm = Số năm sử dụng (số năm còn lại) Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao bình tháng = Số năm sử dụng × 12 Ví dụ: Nhà xƣởng của Công ty TNHH bao bì Việt Hƣng xây dựng năm 2006, có nguyên giá là 151.419.340 đ, thời gian sử dụng là 15 năm. Giá trị còn lại đến năm 2013 là 21.631.334 đ. Kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ này cho năm 2013: Mức khấu hao năm = = 10.094.623 đ Mức khấu hao tháng 12 = = 841.219 đ
- Biểu số 2.22: Bảng tính và phân bổ khấu hao CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng 12 năm 2013 Nơi sử dụng Số năm STT Tên tài sản Nguyên giá Mức KH năm Mức KH tháng 12 sử dụng Sản xuất QLDN (TK 1543) (TK642) 1 Nhà xưởng 15 151.419.340 10.094.623 841.219 841.219 2 Nhà kho 10 52.421.659 5.242.166 436.847 436.847 3 Nhà văn phòng 15 120.600.000 8.040.000 670.000 670.000 4 Máy thổi 10 150.000.000 15.000.000 1.250.000 1.250.000 5 Máy cắt 10 36.800.000 3.680.000 306.667 306.667 6 Máy cuộn 10 74.526.000 7.452.600 621.050 621.050 Cộng 94.022.680 7.835.223 5.715.290 2.119.933 Ngƣời lậ Kế toán trƣởng ) ) (Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty TNHH bao bì Việt Hưng là chi phí về tiền điện sản xuất, tiền nước Biểu số 2.23: Hoá đơn giá trị gia tăng tiền điện HÓA ĐƠN TIỀN ĐIỆN GTGT Mẫu số:01GTKT2/001 (Liên 2: Giao khách hàng) Ký hiệu: UH/14T :0370973 Kỳ: 1 Từ ngày 16/12/2013 đến ngày 15/01/2014 Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng Điện lực: Kiến An MST: 0200340211 - 052 Số Địa chỉ: Số 568 Nguyễn Lương Bằng - Q. Kiến An Điện thoại: 0313. 790.681 Tài khoản: 711A21679506184 − NH TMCP ViettinBank Tên & địa chỉ khách hàng : Công ty TNHH bao bì Việt Hưng - 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng MSTKH: 0200650559 MKH: 904261971 Số công tơ: 022012 Hệ số Điện năng Bộ CS Chỉ số mới Chỉ số cũ Đơn giá Thành tiền nhân TT BT 19.244 16.672 2.752 1.406 3.616.232 CD 5.631 4.613 1 1.018 2.542 2.587.756 TD 1.826 1.375 451 897 404.547 Ngày: TUQ Giám đốc Cộng 6.608.535 Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT 660.854 Tổng cộng tiền thanh toán 7.269.389 Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu hai trăm sáu mưới chín nghìn ba trăm tám mươi chín đồng chẵn.
- biểu số 2.21 biểu số 2.22, hoá đơn tiền điện biểu số 2.23 biểu số 2.24. Biểu số 2.24: Trích sổ Nhật ký chung tháng 12/2013 CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số 03a - DNN 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHUNG Năm 2013 NT Chứng từ TK Số tiền Diễn giải đối GS SH NT ứng Nợ Có 1543 4.092.753 Phân bổ CP trả 31/12 BPB CP 31/12 642 1.176.827 trước dài hạn 242 5.269.580 1543 5.715.290 BPB Khấu hao TSCĐ 31/12 31/12 642 2.119.933 KH phục vụ sản xuất 214 7.835.223 1543 6.608.535 HĐ Thanh toán tiền 31/12 31/12 133 660.854 0370973 điện sản xuất 111 7.269.389 Cộng phát sinh 2.550.387.402 2.550.387.402 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn cứ vào sổ nhật ký chung (biểu số 2.24), kế toán ghi sổ cái TK 154 như biểu số 2.25. Biểu số 2.25: Trích sổ cái TK 154 tháng 12/2013 CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số S03b – DNN 310 Lê Duẩn – Bắc Sơn – Kiến An – Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/QĐ-BTC ngày14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Năm 2013 : 154 NT Chứng từ TK đối Số tiền Diễn giải GS SH NT ứng Nợ Có A B C D E 1 2 Số dƣ đầu kỳ Phân bổ CP trả 31/12 BPB CP 31/12 242 4.092.753 trước dài hạn Khấu hao TSCĐ 31/12 BPB KH 31/12 214 5.715.290 phục vụ sản xuất HĐ Tiền điện sản 31/12 31/12 111 7.269.389 0370973 xuất tháng 12 Cộng phát sinh tháng 12 411.900.591 411.900.591 Số dƣ cuối tháng 12 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng) Căn cứ biểu số 2.21 hao biểu số 2.22, hoá đơn tiền điện biểu số 2.23, kế toán lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh như biểu 2.26.
- Biểu số 2.26: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số S18 - DNN 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH Ngày 31 tháng 12 năm 2013 TK 1543: Chi phí sản xuất chung NT Chứng từ TK đối Tổng số tiền Chia ra Diễn giải GS SH NT ứng Nợ Có CCDC KH Khác Phân bổ CP trả 31/12 BPB CP 31/12 242 4.092.753 4.092.753 trước dài hạn Khấu hao TSCĐ 31/12 BPB KH 31/12 214 5.715.290 5.715.290 phục vụ sản xuất HĐ Chi phí tiền điện 31/12 31/12 111 7.269.389 7.269.389 0370973 sản xuất Cộng phát sinh tháng 12 22.160.366 4.092.753 5.715.290 12.352.323 Số dƣ cuối kỳ Ngƣời lậ Kế toán trƣởng Giám đốc ) , ) ) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- 2.2.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm a. Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ chi phí sản xuất, Bảng kê nhập kho thành phẩm, Bảng tính giá thành Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sổ sách sử dụng: Nhật ký chung, Sổ cái TK 154 b. Nội dung tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH bao bì Việt Hƣng Cuối tháng, ta tiến hành tính giá thành sản phẩm nhập kho. Công ty không có sản phẩm dở dang đầu kỳ cũng như không có sản phẩm dở dang cuối kỳ nên không có công tác hạch toán dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Vì vậy, tổng giá thành sản phẩm hoàn thành chính là tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Trong tháng 12/2013, Công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Việt Hưng tiến hành sản xuất 3.400 kg túi nilon PE 14×16 cm. Trong đó đã nhập kho thành phẩm 3.400 kg. Để tính giá thành sản phẩm, kế toán tiến hành tập hợp CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC. Trong đó, CPNCTT và CPSXC được phân bổ theo CPNVLTT như biểu số 2.27.
- Biểu số 2.27: Bảng phân bổ chi phí sản xuất CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG 310 Lê Duẩn – Bắc Sơn – Kiến An – Hải Phòng Tháng 12 năm 2013 CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng Túi nilon PE 14×16 cm 70.512.800 34.057.682 5.923.075 110.493.557 Túi nilon PE 15×30 cm 48.297.461 23.327.674 4.056.987 75.682.122 Túi nilon PE 30×40 cm 55.013.000 26.571.279 4.621.092 86.205.371 Túi nilon PE 44×46 cm 37.625.464 18.173.099 3.160.539 58.959.012 Túi nilon PE 60×90 cm 51.309.775 24.782.621 4.310.021 80.560.529 262.758.500 126.981.725 22.160.366 411.900.591 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Từ bảng phân bổ chi phí sản xuất (biểu số 2.7), kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm túi nilon PE 14×16 cm như biểu số 2.28. Biểu số 2.28: Bảng tính giá thành CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số S19 - DNN ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/ QĐ-BTC 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Tên sản phẩm: Túi nilon PE 14×16 cm Khối lượng: 3.400 kg Tháng 12 năm 2013 Khoản mục chi phí Giá trị sản Chi phí sản xuất phát Giá trị sản Tổng giá thành Giá thành phẩm dở sinh trong kỳ phẩm dở dang đơn vị dang đầu kỳ cuối kỳ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - 70.512.800 - 70.512.800 22.035,25 Chi phí nhân công trực tiếp - 34.057.682 - 34.057.682 10.642,986 Chi phí sản xuất chung - 5.923.075 - 5.923.075 1.851 Cộng - 110.493.557 - 110.493.557 32.498,105 Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Cuố biểu số 2.29. Biểu số 2.29: Bảng kê nhập kho thành phẩm CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG 310 Lê Duẩn – Bắc Sơn – Kiến An – Hải Phòng BẢ Tháng 12 năm 2013 Đối tượng tập hợp chi phí: Phân xưởng sản xuất Loại hàng: Túi nilon PE 14×16 cm 155: 110.493.557 Số: BKN 05 154: 110.493.557 Chứng từ Nhập trong kỳ Đơn vị Nội dung Đơn giá Số Số SH NT tính Thành tiền lƣợng Nhập kho túi nilon PN10 9/12 kg 32.498,105 1.000 32.498.105 PE 14×16 cm Nhập kho túi nilon PN21 17/12 kg 32.498,105 1.500 48.747.158 PE 14×16 cm Nhập kho túi nilon PN27 21/12 kg 32.498,105 900 29.248.294 PE 14×16 cm Cộng 32.498,105 3.400 110.493.557 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập biểu Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn cứ vào Bảng kê nhập kho thành phẩm biểu số 2.29, kế toán ghi vào Nhật ký chung như biểu số 2.30. Biểu số 2.30: Trích sổ Nhật ký chung tháng 12/2013 CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG Mẫu số 03a - DNN 310 Lê Duẩn − Bắc Sơn − Kiến An − Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHUNG Năm 2013 NT Chứng từ TK đối Số tiền Diễn giải GS SH NT ứng Nợ Có Xuất kho hạt nhựa 1541 20.425.600 31/12 BKX 01 31/12 LLDPE phục vụ sản xuất 152 20.425.600 Xuất kho hạt nhựa 1541 32.025.000 31/12 BKX 02 31/12 LDPE phục vụ sản xuất 152 32.025.000 1542 106.740.000 Lương phải trả công 31/12 BPBTL 31/12 642 14.478.000 nhân viên 334 121.218.000 1543 4.092.753 Phân bổ CP trả trước 31/12 BPB CP 31/12 642 1.176.827 dài hạn 242 5.269.580 Nhập kho túi nilon PE 155 110.493.557 31/12 BKN 05 31/12 14×16 cm 154 110.493.557 Cộng phát sinh 2.550.387.402 2.550.387.402 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH bao bì Việt Hưng)
- Căn cứ vào sổ nhật ký chung (biểu số 2.30), kế toán ghi sổ cái TK 154 như biểu số 2.31. Biểu số 2.31: Trích sổ cái TK 154 tháng 12/2013 Mẫu số S03b – DNN CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG ( Ban hành theo QĐ số 48 /2006/QĐ-BTC 310 Lê Duẩn – Bắc Sơn – Kiến An – Hải Phòng ngày14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2013 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : 154 NT Chứng từ TK đối Số tiền Diễn giải GS SH NT ứng Nợ Có Số dƣ đầu tháng Xuất kho hạt nhựa 31/12 BKX 01 31/12 152 20.425.600 LLDPE phục vụ sản xuất Xuất kho hạt nhựa 31/12 BKX 02 31/12 152 32.025.000 LDPE phục vụ sản xuất Lương phải trả công nhân 31/12 BPBTL 31/12 334 106.740.000 trực tiếp sản xuất sản phẩm 31/12 BPBTL 31/12 Các khoản trích tính vào chi phí 338 20.241.725 31/12 BPB CP 31/12 Phân bổ CP trả trước dài hạn 242 4.092.753 31/12 BPBKH 31/12 Khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất 214 5.715.290 HĐ 31/12 31/12 Tiền điện sản xuât tháng 12 111 7.269.389 0370973 31/12 BKN 05 31/12 Nhập kho túi nilon PE 14×16 cm 155 110.493.557 . . . . . . Cộng phát sinh tháng 12 411.900.591 411.900.591 Số dƣ cuối tháng 12 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH bao bì Việt Hưng) Sinh viên: Nghiêm Thị Cúc - QT 1401K 75
- CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM BAO BÌ VIỆT HƢNG 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty TNHH bao bì Việt Hƣng. Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng tìm mọi cách để tối đa hoá lợi nhuận. Và để đạt được mục tiêu đó thì kế toán phải làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cần phải giám sát chặt chẽ chi phí sản xuất gắn liền với quá trình sử dụng vật tư, tài sản cố định, tiền lương phải trả cho người lao động, một cách hiệu quả trên cơ sở tổ chức hạch toán chi phí tốt hơn và hiệu quả hơn. Từ đó cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Công ty TNHH bao bì Việt Hưng từ ngày thành lập đến nay đã không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng sản xuất và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác tổ chức quản lý đã giúp công ty từng bước hoà nhập và phát triển cùng nền kinh tế của đất nước, chủ động trong sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cán bộ, công nhân viên của công ty. Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng kết hợp với các kiến thức đã học em đã hiểu sâu hơn về thực trạng tổ chức kế toán tại công ty như thế nào đặc biệt là thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Tuy còn hạn chế về khả năng nhận thức và kinh nghiệm thực tế nhưng qua bài viết này em xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến, nhận xét của bản thân về những kết quả đã đạt được và những tồn tại cần được tiếp tục hoàn thiện trong tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 3.1.1.Ƣu điểm Ngay từ khi thành lập Công ty trách nhiệm bao bì Việt Hưng Ban giám đốc công ty đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực để có được một chỗ đứng trên thị trường. Trong những năm qua quá trình hoạt động kinh doanh của công ty cũng không ngừng được cải thiện, nâng cao. Công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được ban lãnh đạo đơn vị Sinh viên: Nghiêm Thị Cúc - QT 1401K 76