Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh

doc 77 trang huongle 270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xua.doc

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh

  1. Lời mở đầu Nền kinh tế thị trường đã mang lại cơ hội thách thức lớn cho các doanh nghiệp đồng thời mang lại những lợi ích cho người tiêu dùng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm các phương thức kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý. Một trong những biện pháp đó hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam là giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Giá thành sản phẩm cao hoặc thấp đều phụ thuộc vào chi phí đã bỏ ra, do đó nếu chi phí sản xuất cao thì giá thành sản phẩm sẽ cao và ngược lại. Cho nên trong hệ thống các chỉ tiêu kế toán tài chính thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng, phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm là sự kết tinh của các yếu tố về lao động sống và lao động vật hoá. Yêu cầu về hạ giá thành sản phẩm chỉ thực hiện được bằng cách tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các loại vật tư, tài sản, tiền vốn, sức lao động. Vì vậy hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán. Nó vừa là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh vừa là điều kiện để giám sát sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện ra những khâu yếu, khâu tồn tại, kịp thời có biện pháp khắc phục. Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác để hoà nhập vào nền kinh tế thị trường, Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh luôn chú trọng công tác hạch toán kế toán sao cho ngày càng hoàn thiện để đạt kết quả tốt nhất. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 1
  2. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Vận tải Hà Minh, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh”. Nội dung đề tài bao gồm: * Lời mở đầu *Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. * Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty Cổ phần Vận tải Hà Minh. * Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh. * Kết luận. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 2
  3. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. 1.1.2 Bản chất, nội dung chi phí sản xuất Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải có 3 yếu tố cơ bản: + Tư liệu lao động: nhà xưởng, máy móc thiết bị, những tài sản cố định khác. + Đối tượng lao động: nguyên vật liệu, nhiên liệu + Lao động của con người. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thờì là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với việc sử dụng TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ, tương ứng với việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu , tương ứng với việc sử dụng lao động là tiền công, tiền trích BHXH, BHYT Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá. Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không có tính chất sản xuất, những hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, và hoạt động mang tính chất sự nghiệp Nhưng chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 3
  4. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - dịch chuyển giá trị các yếu tố vào đối tượng tính giá. 1.2 Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là các biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh về chất lượng, hoạt dộng của doanh nghiệp trên tất cả các mặt kinh tế, kĩ thuật, tổ chức và hiệu quả của công việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp. Đồng thời giá thành sản phẩm còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá bán của sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2 Bản chất, nội dung của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh đầy đủ sự hao phí của tất cả các mặt xét về mặt kinh tế hay hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm biểu hiện trình độ, quy mô tổ chức, tính hiện đại hay lạc hậu về mặt kỹ thuật của nền sản xuất, là chỉ tiêu cơ bản để lập kế hoạch sản xuất sản phẩm. Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai mặt đối lập nhau, nhưng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau: một mặt là các chi phí doanh nghiệp đã chỉ ra, một mặt là kết quả sản xuất thu được. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 4
  5. Những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần được tính giá thành, hay nói cách khác cần phải tính những chi phí đã bỏ ra để sản xuất chúng. Giá thành sản phẩm còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như giải pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất là sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. * Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện trên 2 khía cạnh: - Về mặt chất: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chỉ ra trong quá trình sản xuất, biểu hiện bằng tiền. Những chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. - Về mặt lượng: Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tổng quát sau đây: Z = Ddk + C - Dck Trong đó: Z : tổng giá thành sản phẩm Ddk : trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ Dck : trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ C : tổng chi phí phát sinh trong kỳ Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 5
  6. Như vậy chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 2 giai đoạn kế tiếp nhau của quá trình hạch toán sản xuất. 1.3 Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như việc đưa ra quyết định kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty được phân loại theo những tiêu thức sau: 1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất được phân thành các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, mục đích và tác dụng của nó ra sao. Cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố chi phí sau: -Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, chi phí nguyên vật liệu khác. - Yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương: bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ. - Yếu tố khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - Yếu tố dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như điện, nước, điện thoại phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí nêu trên. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 6
  7. Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất chiếm trong tổng số. Từ đó giúp cho công tác phân tích chi phí sản xuất, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời còn cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau. 1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 4 khoản mục khác nhau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. + Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như: KPCĐ, BHXH, BHYT. + Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh như: chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định Với cách phân loại chi phí sản xuất theo công dụng tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lý chi phí sản xuất theo định mức và cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm. 1.4 Phân loại giá thành sản phẩm 1.4.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và nguồn số liệu Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu chung mà doanh nghiệp phải cố gắng hoàn thành nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. - Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 7
  8. mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. - Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh. 1.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo chi phí phát sinh Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại: - Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC tính cho những sản phẩm, công vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng hạch toán thành phẩm, tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Giá thành Giá thành sản Chi phí bán Chi phí quản lý toàn bộ của = + + xuất sản phẩm hàng doanh nghiệp sản phẩm Như vậy giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp. 1.5 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành 1.5.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giớí hạn mà chi phí sản xuất phát sinh cần được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý hạch toán của doanh nghiệp Dựa vào căn cứ này để có thể xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hay từng giai đoạn, từng phân Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 8
  9. xưởng, từng tổ đội sản xuất. Cũng có thể là từng nhóm sản phẩm, từng công trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng chi tiết sản phẩm. Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. 1.5.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Ngoài ra đối tượng tính giá thành còn dựa vào các đặc điểm sử dụng của sản phẩm bán được, yêu cầu hạch toán kinh tế, khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp. 1.5.3 Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính toán giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định, căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất của sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Thông thường, doanh nghiệp sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng. Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm hoàn thành. Như vậy, trong trường hợp này kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp giúp cho tổ chức công việc tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 9
  10. được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. Trong quá trình này kế toán có vai trò cung cấp các thông tin kinh tế mang tính pháp lý và hợp lý, cụ thể thông qua chứng từ phát sinh thể hiện chi phí đầu vào và tổng chi phí này được thể hiện ở đầu ra trong chi phí hợp lý của thành phẩm nhập kho và chi phí bất thường trên định mức trong giá vốn hàng bán. 1.6 Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất 1.6.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giới hạn mối quan hệ của đối tượng kế toán chi phí. Có 2 phương pháp chủ yếu tập hợp chi phí sản xuất: - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp: phương pháp này áp dụng với các chi phí sản xuất chỉ liên quan tới một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Hàng ngày (kỳ) có chi phí sản xuất phát sinh có liên quan tới đối tượng chi phí nào, kế toán sẽ ghi trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí đó. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức hạch toán ban đầu theo đúng đối tượng chịu chi phí, đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác. - Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất: phương pháp này áp dụng cho chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất khác nhau. Phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng phải dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý qua 2 bước: + Bước1: Xác định hệ số phân bổ: H= C/T Trong đó: H : hệ số phân bổ chi phí C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ T : Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 10
  11. Bước 2: Tính số chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng Ci = H x Ti Trong đó: Ci : Chi phí phân bổ cho đối tượng i H : hệ số phân bổ Ti : tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i 1.6.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sẩn phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.6.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với nguyên vật liệu được sử dụng cho một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu được ghi trực tiếp cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối với nguyên vật liệu được sử dụng cho nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu được tập hợp chung, cuối kỳ thực hiện việc kết chuyển phân bổ CPNVLTT cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí nguyên vật liệu chính có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí vật liệu định mức, chi phí vật liệu kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn các tiêu thức trên hoặc chọn tiêu thức chi phí nguyên vật liệu chính. Để tập hợp và kết chuyển phân bổ chi phí nguyên vật liệu kế toán sử dụng TK 621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau: - Bên nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 11
  12. - Bên có: + Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho + Trị giá của vật liệu thu hồi (nếu có) + Kết chuyển CPNVLTT vượt trên mức bình thường. - Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liêu dùng không hết nhâp lại TK 152 TK 621 TK 154 Xuất kho vật liệu Cho chế tạo sản phẩm K/c CPNVLTT TK 111,112,331 TK 632 VL mua về đưa thẳng cho Phần CPNVLTT vượt trên Sản xuất sản phẩm mức bình thường TK 133 Thuế GTGT 1.6.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. CPNCTT nếu liên quan đến một đối tượng thì sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, còn nếu liên quan đến nhiều đối tượng thì sử dụng phương pháp phân bổ. Tiêu chuẩn dùng để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền công định mức, hay phân bổ theo giờ công thực tế. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 12
  13. Để tập hợp CPNCTT kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp, kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau: - Bên Nợ: CPNCTT tham gia và quá trình sản xuất sản phẩm - Bên Có: + Kết cấu CPNCTT để tính giá thành sản phẩm + Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường - TK 622 không có số dư cuối kỳ Sơ đồ 1.2: Kết toán chi phí nhân công trực tiếp TK334 TK622 TK154 Tiền lương & phụ cấp CNTTSX K/c CPNCTT TK335 Trích trước tiền lương nghỉ phép CNTTSX TK632 TK338 Phần CPNCTT vượt trên mức bình thường Các khoản trích theo lương của CNTTSX 1.6.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC) CPSXC là những khoản chi phí cần thiết khắc phục vụ cho quá trình sản xuất phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSXC được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yêu tố chi phí. Bên cạnh đó CPSXC còn phải được tập hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp được CPSXC theo từng phân xưởng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định CPSXC tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của máy móc thiết bị: Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 13
  14. - CPSXC cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản xuất được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì CPSXC cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản xuất thấp hơn công xuất bình thường, phần chi phí chung không được phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - CPSXC biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế. Kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung, kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau: - Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. - Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có) + Chi phí SXC được phân bổ, kết chuyển chi phí chế biến cho các đối tượng chịu chi phí. + Chi phí SXC không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 06 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí: + TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng + TK 6272: Chi phí vật liệu + TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278: Chi phí khác bằng tiền Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 14
  15. Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 154 CP nhân viên quản lý phân xưởng K/c CFSXC TK 152, 153 CP vật liệu công cụ, dụng cụ TK 632 CPSXC cố định không phân bổ TK 124 CP khấu hao TSCĐ TK 331, 111, 122 CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT 1.6.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Theo phương pháp này việc nhập, xuất, tồn NVL, CCDC được theo dõi một cách thường xuyên trong sổ kế toán. Để tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp tiến hành các bước theo sơ đồ sau: Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 15
  16. Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 154 TK 157 K/C CP NVLTT Sản phẩm hoàn thành gửi bán TK 622 TK 155 K/C CP NCTT Thành phẩm nhập kho TK 627 TK 152 K/C CP SXC Phế liệu nhập kho TK 632 Sản phẩm hoàn thành bán ngay không qua nhậpkho (Đã xác định tiêu thụ cuối kỳ ) CPSXC cố định không được phân bổ 1.6.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sẩn phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp này cũng tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các TK621, TK 622, TK 627. Do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ áp dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành thực hiện trên TK631- Giá thành sản xuất. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 16
  17. Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất trong DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ K/c CFSX dở dang cuối kỳ TK 631 TK 138, 811, 111 TK 154 K/c CPSX dở dang đầu kỳ Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí TK 621 K/c CPNVLTT TK 622 TK 632 K/c CPNCTT K/c giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ TK 627 K/c CPSXC K/c CPSXC cuối kỳ không phân bổ 1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 1.7.1 Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp( phương pháp giản đơn) Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn Công thức: Tổng giá thành CPSX dở CPSX phát sinh CPSX dở dang SP hoàn thành = dang đầu kỳ + thực tế trong kỳ - cuối kỳ trong kỳ Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 17
  18. Tổng giá thành SP hoàn thành trong kỳ Giá thành đơn = vị sản phẩm Số lượng SP hoàn thành trong kỳ 1.7.2 Tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí Áp dụng trong những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành = Z1+Z2+ +Zn 1.7.3 Tính giá thành theo phương pháp hệ số Phương pháp hệ số áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp cho CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm và tất nhiên không thể tổ chức theo dõi chi tiết chi phí theo từng loại sản phẩm. Do vậy, để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính cần phải thay đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số 1 được chọn làm sản phẩm chuẩn. Tổng số sản phảm = ( số lượng hoàn thành của X Hệ số quy đổi của ) tiêu chuẩn từng loại sản phẩm từng loại Giá thành đơn vị sản Tổng giá thành của các loại SP chính hoàn thành trong kỳ phẩm tiêu chuẩn = Tổng số SP tiêu chuẩn Giá thành đơn vị sản Hệ số quy đổi Z đơn vị của từng loại SP = X phẩm tiêu chuẩn của từng loại SP Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 1.7.4 Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành sẽ là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 18
  19. Để xác định tỷ lệ người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau: Giá thành kế hoạch, CPNVLTT, trọng lượng sản phẩm. Thông thường có thể sử dụng giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức. Tỷ lệ phân bổ giá Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm chính thành thực tế cho = từng loại sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm chính Tổng giá thành Tổng giá thành kế thực tế từng loại = hoạch của từng x Tỷ lệ sản phẩm loại sản phẩm Để xác định từng khoản mục của giá thành thực tế thì lấy giá thành thực tế đã được xác định nhân với tỷ lệ % của từng khoản mục trong cấu thành của giá thành kế hoạch. Ngoài những phương pháp tính giá thành đã được trình bày ở trên còn một số phương pháp tính giá thành khác như: Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ, phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp giá thành định mức. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, khuyết điểm khác nhau. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn phù hợp cho doanh nghiệp của mình. 1.8 Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng làm dở cuối kỳ theo phương pháp nhất định. Dưới đây là các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà các DN thường áp dụng. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 19
  20. 1.8.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán chi phí cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành các sản phẩm dở dang của từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị từng sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. 1.8.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này kế toán giả định trong giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có CPNVLTT mà không tính đến chi phí sản xuất khác. Công thức tính: Giá trị sản phẩm CPNVLTT thực tế Giá trị sản dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Số lượng sản = Gi¸ trÞ s¶n phẩm dở dang phÈm dë dang X ®Çu kú phẩm dở dang Gi¸ trÞ s¶n Số lượng sản Số lượng sản phẩm phÈm dë dang cuối kỳ ®Çu kú + dở dang cuối kỳ cuối kỳ phẩm hoàn thành Gi¸ trÞ s¶n phÈm dë dang ®Çu kú 1.8.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Theo phương pháp này phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang. - Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất như nguyên vật liệu trực tiếp tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dơ dang như sau: Giá trị sản phẩm Chi phí phát sinh Giá trị sản dở dang đầu kỳ + trong kỳ Số lượng sản phẩm dở = x phẩm dở dang dang cuối kỳ Số lượng sản + Số lượng sản phẩm cuối kỳ phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 20
  21. - Đối với các khoản chi phí bổ dần trong quá trình sản xuất như: CPNCTT, CPSXC thì tính cho sản phẩm hoàn thành và dở dang như sau: Giá trị sản phẩm Chi phí phát sinh Giá trị sản dở dang đầu kỳ + trong kỳ Số lượng sản phẩm dở = x phẩm hoàn dang cuối kỳ Số lượng sản Số lượng sản phẩm thành tương phẩm hoàn thành + hoàn thành tương đương Trong đó: đương Số lượng sản phẩm hoàn Số lượng sản phẩm dở Mức độ hoàn = x thành tương đương dang cuối kỳ thành 1.9 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán Mỗi loại hình doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn nhỏ khác nhau nên hình thức kế toán tại các doanh nghiệp áp dụng cũng khác nhau. Do đó để căn cứ vào những thông tin, kế toán có thể hiểu một cách chính xác đầy đủ và kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp và từ đó đưa ra các quyết định hợp lý. Sau đây là các hình thức kế toán được áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay về kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành: 1.9.1 Kế toán hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái Sơ đồ 1.6 trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký - sổ cái Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi phí TK 621, 622, 627, 154 Nhật ký sổ cái (phần ghi cho TK 621, 622, 627, 154) Bảng tính giá thành Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 21
  22. 1.9.2 Kế toán hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký - chứng từ Sơ đồ 1.7 trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ Nhật ký- chứng từ chứng từ gốc số 1, 2, 5 Sổ chi phí sản xuất Bảng phân bổ NVL, CC, DC TK 621,622,627,154 Bảng phân bổ tiền lương, BHXH Bảng phân bổ khấu hao Bảng kê số 4, 5, 6 Bảng tính Nhật ký - chứng từ số 7 giá thành sản phẩm Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 22
  23. 1.9.3 Kế toán hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.8 trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi phí TK Chứng từ ghi sổ 621, 622, 627, 154 Sổ cái TK Bảng tính giá thành 621, 622, 627, 154 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 23
  24. 1.9.4 Kế toán hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chung Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ (thẻ)kế toán chi phí TK 621, 622, 627, 154 Nhật ký chung Bảng tính giá thành Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 24
  25. 1.9.5 Kế toán hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán máy vi tính Sơ đồ 1.10 trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán máy vi tính - Bảng tính giá thành CHỨNG TỪ - Sổ chi phí KẾ TOÁN - Sổ cái TK 621, PHẦN 622,627, 154 MỀM KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG - Báo cáo tài chính TỪ KẾ MÁY VI TÍNH TOÁN CÙNG - Báo cáo kế toán LOẠI quản trị Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 25
  26. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀ MINH 2.1 Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh được thành lập: 05/05/2006 Tên công ty bằng chữ Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh. Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: Hà Minh transport joint stock company. Địa chỉ trụ sở chính: Số 40, lô Đ, tập thể 6/1 đường Nguyễn Trãi, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Điện thoại: (031) 3551357 Fax: (031) 3551357 Email:haminhtransport@gmail.com Ngành nghề kinh doanh của Công ty: Số Tên ngành Mã ngành TT 1 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ 4530 2 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và các xe có động cơ khác 45200 3 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy 465 4 Bán buôn sắt thép 46622 5 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933 6 Vận tải hành khách bằng taxi 49312 7 Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh 49321 8 Vận tải đường thủy 50 9 Kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải 52 10 Bốc xếp hàng hóa 5224 11 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải 5229 Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 26
  27. Hiện tại ngành nghề kinh doanh chính là Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã hoàn thành được những mục tiêu đề ra, các chuyến hàng chạy liên tục trong suốt cả năm, luôn đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, tạo dựng được sự tin tưởng trong khách hàng. Đến năm 2007 Công ty đã từng bước nâng cao hơn vị trí của mình trong lĩnh vực dịch vụ vận tải. Đã đầu tư mua thêm xe có trọng tải lớn hơn, hiện đại hơn để đáp ứng được nhưng nhu cầu của khách hàng ngày càng nhiều. Trong tương lai Công ty sẽ mở rộng thêm các lĩnh vực khác trong ngành nghề kinh doanh của mình và có các chuyến hàng đi khắp cả nước. 2.1.2 Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh * Đặc điểm sản phẩm: Công ty được phép tổ chức kinh doanh trong 11 ngành nghề đã đăng ký: Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ, bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy, bán buôn sắt thép, vận tải hàng hóa bằng đường bộ từ khi thành lập đến nay Công ty tập trung kinh doanh ngành nghề chính: Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. * Đặc điểm quy trình công nghệ vận chuyển hàng hóa của Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh (1) Khi khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa sẽ phải làm hợp đồng kinh tế giữa 2 bên do Phòng thương mại vận tải thực hiện. (2) Sau đó chuyển phòng kế toán (3) Trước khi trình Giám đốc ký duyệt hợp đồng, phòng kế toán tính toán giá thành chi phí của cung đường vận chuyển rồi chuyển cho Giám đốc. (4) Giám đốc thực hiện ký hợp đồng với khách hàng. (5) Sau khi ký xong hợp đồng, giao cho phòng thương mại vận tải. (6) Căn cứ vào khả năng cung cấp của đội xe sẽ viết Lệnh điều động xe. (7) Đội xe nhận Lệnh điều xe, lái xe đến Cảng nhận và bốc xếp hàng hóa. (8) Sau khi hoàn thành các thủ tục sẽ vận chuyển hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 27
  28. Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ vận chuyển hàng hóa tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh (3) Giám đốc (4) Khách hàng Phòng kế toán (5) (1) (8) Phòng (2) thương mại vận tải (6) Đội xe (7) Cảng ( Nguồn dữ liệu: tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 28
  29. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh Công ty tổ chức mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng tham mưu với phương châm gọn, nhẹ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ với bộ máy hoàn chỉnh các phòng ban phân định rõ ràng cụ thể. Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Vận tải Hà Minh Giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng Phòng thương mại Phòng tài chính vận tải kế toán Đội Đội xe Đội xe Đội xe giao 2 chân 3 chân 4 chân nhận (0.5 đến (8 đến (13 đến hàng 8 tấn) 11 tấn) hóa 15 tấn) ( Nguồn dữ liệu: tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 29
  30. Qua sơ đồ này ta thấy chức năng của các phòng ban như sau: * Ban giám đốc công ty: Gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc - Giám đốc: là người đại pháp lý trước pháp luật đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn bộ nhận viên Công ty, tổ chức lãnh đạo chung toàn Công ty. - Phó giám đốc: tham mưu , giúp việc cho Giám đốc Công ty, trực tiếp chỉ đạo tới các bộ phận. * Các phòng ban chức năng: Phòng thương mại vận tải: Chịu trách nhiệm khai thác đội xe của Công ty, tìm kiếm khách hàng có nhu cầu về vận tải, các dịch vụ vận tải đường bộ. Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính kế toán, tổ chức quản lý các nguồn vốn, hạch toán kế toán đúng chế độ, đảm bảo vốn để đơn vị hoạt động liên tục có hiệu quả. Chỉ đạo công tác kế toán toàn doanh nghiệp, xác định kết quả kinh doanh. Qua đó phân tích đánh giá xác định kết quả kinh doanh của Công ty từ đó cùng với các phòng ban chức năng xác định bước phát triển của Công ty theo từng tháng, quý, thanh toán các khoản lương cho cán bộ nhân viên toàn Công ty. Lưu giữ hồ sơ, các chứng từ gốc liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế của Công ty, trích lập đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp ngân sách Nhà nước. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh 2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh Công tác kế toán do một bộ phận chuyên trách đảm nhận gọi là phòng Tài chính kế toán. Trong phòng kế toán trưởng quản lý và điều hành trực tiếp các kế toán viên. Các nhân viên có trách nhiệm hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp, lập báo cáo đồng thời phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 30
  31. Sơ đồ 2.3. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh Kế toán trưởng Kế toán tiền lương Kế toán Thủ quỹ kiêm tài thanh toán sản cố định ( Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: - Kế toán trưởng (Trưởng phòng): phụ trách công tác kế toán chung cho toàn Công ty, bao quát tất cả các số liệu, tổ chức hạch toán xác định phương thức kế toán áp dụng cho Công ty, cung cấp thông tin kinh tế cho lãnh đạo về công tác chuyên môn, kiểm tra tài chính - Kế toán tiền lương kiêm tài sản cố định: hàng tháng người kế toán có nhiệm vụ tính lương cho nhân viên Công ty. Về tài sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định trong Công ty. - Kế toán thanh toán: chuyên theo dõi các chứng từ liên quan đến phải thu, phải trả, phản ánh số hiện có và tình hình biến động số lượng tiền trong ngân hàng. - Thủ quỹ có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu và các chứng từ chi, giấy tạm ứng Lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt theo quy định. 2.1.4.2 Hình thức kế toán được áp dụng tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 31
  32. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép và tổng hợp số liệu, các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Căn cứ vào “Chế độ kế toán doanh nghiệp” ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 32
  33. Sơ đồ 2.4. Sơ đồ ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ (thẻ) kế chứng từ ghi sổ toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu ( Nguồn dữ liệu: Từ sách chế độ kế toán doanh nghiệp) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 33
  34. Sơ đồ 2.5. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ - Hóa đơn GTGT, Giấy đề nghị thanh toán - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng phân bổ khấu hao Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 1541,1542,1543 Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Bảng giá thành chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 154,632 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: :Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ : Đối chiếu ( Nguồn dữ liệu: Sách Chế độ kế toán doanh nghiệp) 2.2 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh 2.2.1 Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 34
  35. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Công ty không sử dụng các TK 621, 622, 627 mà thông qua TK 1541, 1542, 1543. Cụ thể như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (1541): bao gồm toàn bộ CPNVL được sử dụng trực tiếp cho xe ô tô như: xăng xe, dầu xe, mỡ - Chi phí nhân công trực tiếp (1542): Bao Gồm tiền lương phải trả cho lái xe, phụ xe - Chi phí sản xuất chung (1543): Bao gồm khấu hao xe, vé cầu đường, tiền thuê bãi xe, chi phí xăm lốp 2.2.2 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh Kế toán chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng của công tác kế toán vì có tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định thì mới phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm được trung thực và hợp lý. Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo từng đội xe Vì vận chuyển nhiều loại hàng hóa khác nhau nên kế toán công ty xác định định đối tượng tính giá thành: đồng/km vận chuyển. 2.2.3 Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm Các chi phí thực tế của các chuyến hàng vận chuyển phát sinh liên tục. Tuy nhiên để đánh giá một cách tổng quát đầy đủ kịp thời công ty đã xác định kỳ tính giá thành theo tháng. Các chi phí luôn phát sinh từ khi xe bắt đầu khởi hành từ nơi giao hàng đến nơi nhận hàng và từ nơi nhận hàng về. Để tập hợp được các chi phí thực tế phát sinh một cách đây đủ. Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) 2.2.4 Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh 2.2.4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh - Tài khoản sử dụng 1541: chi phí dầu diesel, dầu máy, dầu mỡ Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 35
  36. - Hệ thống sổ sách: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK1541, Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK154. - Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.6. Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí dầu nguyên vật liệu trực tiếp Hóa đơn GTGT Hóa đơn bán lẻ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ chi phí sản xuất chứng từ ghi sổ kinh doanh TK 1541 Sổ cái 154 ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh) Ví dụ: Ngày 12/12/2008 công ty TNHH Thuận Thành có yêu cầu vận chuyển hàng lên Hà Nội theo đơn đặt hàng. Phòng thương mại vận tải viết lệnh điều xe cho đội xe 3, điều xe ô tô mang biển kiểm soát 16L-0270 đi nhận và chuyển hàng. CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Địa chỉ: 40 lô D, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải hòng Độc lập - Tự do - Hạnh phúc o0o LỆNH ĐIỀU XE - Căn cứ vào HĐKT đã ký kết giữa 2 bên. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 36
  37. - Căn cứ vào tình hình tại thời điểm vận chuyển hàng hóa và khả năng cung cấp của đội xe. Thay mặt Giám Đốc công ty, Phòng thương mại vận tải điều động: - xe mang biển kiểm soát 16L-0270 - 1 lái xe, 1 phụ xe - Nhận hàng gạo tại cảng Hải Phòng - Giao hàng tại kho Công ty TNHH Thuận Thành - Thời gian: vào 7h00 ngày 12/12/2008 Kính báo để các cơ quan chức năng cùng bạn hàng tạo điều kiện cho Công và toàn thể đội xe nghiêm chỉnh thực hiện. Hải Phòng, ngày 11 tháng 12 năm 2008 Trưởng phòng Thương mại Vận Tải (Ký tên, đóng dấu) Phạm Việt Hùng Sau khi nhận lệnh xe ô tô mang biển kiểm soát 16L-0270 sẽ mua dầu Diesel tại các cây xăng và lấy hóa đơn GTGT với mẫu như sau: CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC III HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số : 04 Cửa hàng/Trạm: An Lạc Liên 2: Khách hàng Ký hiệu : KV3/2007T ĐT:031 850 533, Fax: 031 850 533 Ngày: 12/12/2008 169685 MST: 0200 120 833 – 1 Ca : 2 TK: 003 100 000 1560 PETROLIMEX Ngân hàng Ngoại Thương HP Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 37
  38. Người / Đơn vị mua hàng: CTY CP Vận tải Hà Minh Chứng từ số: KV3001-22-54-020139 Địa chỉ: Số 44 lô Đ, TT 6/1 Nguyễn Trãi – NQ – HP Mã quản lý: MNX: 54/Mã giá: 20/Mã nguồn:30 Mã số thuế: 0200815031 Kho xuất: CHKV3001322 Mã hàng STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền hóa A B C D 1 2 3=1x2 Diesel 0.05%S 060205 lít 100 10.636 1.063.600đ Ghi chú: 1. Cộng tiền hàng: 1.063.600đ Thuế suất thuế GTGT: 10 % 2.Tiền thuế GTGT: 106.360đ 3. LPXD: 300đ/lít 30.000đ 4. Tổng cộng tiền thanh toán: 1.199.960đ Số tiền viết bằng chữ: Một triệu một trăm chín mươi chín ngàn chín trăm sáu mươi đồng./. Người lập phiếu Người mua hàng Kế toán Thủ trưởng đơn vị Ngoài dầu diesel thì mỗi tháng các bộ phận của xe như: bulông, ốc vít cần được bôi trơn bằng dầu mỡ được mua trực tiếp bên ngoài thị trường Ví dụ: Mua dầu mỡ tại cửa hàng Anh Dũng ngày 8/12/2008 CỬA HÀNG ANH ĐỨC Địa chỉ: Số 13, Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng Số điện thoại: (031) 3551.662 HÓA ĐƠN BÁN LẺ Ngày 8 tháng 12 năm 2008 Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 38
  39. Số STT Tên hàng ĐVT Đơn giá Thành tiền Ghi chú lượng 1 Mỡ bò phi 1 300.000 300.000 Tổng cộng 1 300.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm ngàn đồng chẵn./ Người mua Người bán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Dầu máy được thay đinh kỳ theo số km vận chuyển. Công ty quy định xe chạy được 5000km thay dầu máy một lần. Ví dụ: Xe ô tô mang biển kiểm soát 16L- 0270 chạy được 5000km sẽ phải thay 28 lít dầu máy với đơn giá ghi trên hóa đơn GTGT mua của Công ty xăng dầu khu vực III CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC III HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số : 04 Cửa hàng/Trạm: An Lạc Liên 2: Khách hàng Ký hiệu : KV3/2007T ĐT:031 850 533, Fax: 031 850 533 Ngày: 25/12/2008 186755 MST: 0200 120 833 – 1 Ca : 2 TK: 003 100 000 1560 PETROLIMEX Ngân hàng Ngoại Thương HP Người / Đơn vị mua hàng: CTY CP Vận tải Hà Minh Chứng từ số: KV3001-22-54-060809 Địa chỉ: Số 44 lô Đ, TT 6/1 Nguyễn Trãi – NQ – HP Mã quản lý: MNX: 56/Mã giá: 40/Mã nguồn:50 Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 39
  40. Mã số thuế: 0200815031 Kho xuất: CHKV5786842 Mã hàng STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền hóa A B C D 1 2 3=1x2 Dầu máy 080706 lít 28 46.000 1.288.000 Ghi chú: 1. Cộng tiền hàng: 1.288.000 Thuế suất thuế GTGT: 10 % 2.Tiền thuế GTGT: 128.800 3. LPXD: 0đ/lít 4. Tổng cộng tiền thanh toán: 1.416.800 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bốn trăm mười sáu ngàn tám trăm đồng chẵn./. Người lập phiếu Người mua hàng Kế toán Thủ trưởng đơn vị Cuối tháng từng đội sẽ tập hợp các hóa đơn xăng dầu từ các lái xe sau đó sẽ chuyển cho phòng kế toán. Nhân viên kế toán có trách nhiệm tập hợp các hóa đơn để vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh 1541, chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái 154 Vì quy mô kinh doanh còn nhỏ Công ty chưa có kho để chứa nguyên liệu. Nên các nguyên liệu mua về được xuất dùng thẳng không nhập kho vì bơm trực tiếp tại các địa điểm xăng dầu vào xe theo từng lần (hoặc từng chuyến đi). Vì vậy kế toán không viết phiếu nhập kho, xuất kho. Ví dụ: Cuối tháng đội xe 3 chân tập hợp hóa đơn mua nguyên liệu của cả đội. Chuyển cho phòng kế toán tập hợp chi phí để vào sổ để tính giá thành. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 40
  41. Biểu số 2.1 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S36-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng 20/03/2006 của Bộ tài chính SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: 1541 Đội xe: 3 chân Chứng từ TK Tổng số tiền Chia ra Diễn giải đối SH NT Nợ Có Dầu mỡ Dầu Diesel Dầu máy ứng Số dư đầu kỳ (T12/08) HĐBL 8/12 Thanh toán tiền mua dầu mỡ 111 300.000 300.000 169685 12/12 Thanh toán tiền mua dầu Diezel 111 1.063.600 1.063.600 186755 25/12 Thanh toán tiền mua dầu máy 111 1.288.000 1.288.000 PKT 31/12 Kết chuyển CPNVLTT 632 94.246.828 Cộng phát sinh 94.246.828 94.246.828 1.900.000 87.482.828 4.864.000 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn dữ liệu: Trích từ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 1541 T12/2008) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 41
  42. Biểu số 2.2 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S02a-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính Chøng tõ ghi sæ Số: 030 Ngày 8 tháng 12 năm 2008 Số hiệu tài Trích yếu khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Thanh toán tiền mua dầu mỡ 1541 111 300.000 HĐBL Cộng 300.000 kèm theo . 01 . Chứng từ gốc Ngày 8 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.3 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S02a-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính Chøng tõ ghi sæ Số: 087 Ngày 12 tháng 12 năm 2008 Số hiệu tài Trích yếu khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Thanh toán tiền mua 1541 111 1.063.600 dầu Diesel HĐ 169685 VAT tiền xăng dầu 133 111 106.360 Lệ phí xăng dầu 642 111 30.000 Cộng 1.199.960 kèm theo . 01 . Chứng từ gốc Ngày 12 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 42
  43. Biểu 2.4 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S02a-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính Chøng tõ ghi sæ Số: 120 Ngày 25 tháng 12 năm 2008 Số hiệu tài Trích yếu khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Thanh toán tiền mua 1541 111 1.288.000 dầu máy HĐ 186755 VAT tiền dầu máy 133 111 128.800 Cộng 1.416.800 kèm theo . 01 . Chứng từ gốc Ngày 25 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.5 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S02b-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính Sæ ®¨ng ký chøng tõ ghi sæ Năm: 2008 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng . 030 8/12 300.000 . . 087 12/12 1.199.960 . 120 25/12 1.416.800 . 160 31/12 94.246.828 . Cộng tháng 4.945.007.189 Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 43
  44. Biểu số 2.6 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S02c1-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng 20/03/2006 của Bộ tài chính Sæ c¸i Năm 2008 Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Ngày Chứng từ ghi sổ Số hiệu Số tiền tháng ghi Diễn giải TK đối sổ SH NT ứng Nợ Có SDĐK (Tháng 12/2008) . . . . 8/12 30 8/12 Thanh toán tiền mua dầu mỡ HĐBL 111 300.000 . . . 12/12 087 12/12 Thanh toán tiền mua dầu Diezel HĐ 169685 111 1.063.600 . . 25/12 120 25/12 Thanh toán tiền mua dầu máy HĐ 186755 111 1.288.000 . . . 31/12 160 31/12 Kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp 632 94.246.828 . Cộng phát sinh 171.482.828 171.482.828 SDCK Ngàyy 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: trích từ Sổ cái TK154- T12/2008) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 44
  45. 2.2.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh - Tài khoản sử dụng: TK 1542 - Hệ thống sổ sách: Bảng thanh toán lương, Chứng từ chi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1542, Sổ cái TK 154 - Trình tự hạch toán Sơ đồ 2.7. Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Bảng thanh toán lương Sổ đăng ký Sổ chi phí sản xuất Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ kinh doanh TK 1542 Sổ cái tài khoản 154 ( Nguồn dữ liệu: phòng kế toán Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 45
  46. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian căn cứ để tính lương là bảng chấm công. Riêng đội xe chấm công theo ngày đi chở hàng. Lương thực tế hàng tháng sẽ được tính theo công thức sau: Mức lương thỏa thuận theo hợp đồng Lương thực Số ngày = x tế tháng công thực tế 30 ngày Công ty không hạch toán các khoản trích theo lương bao gồm: BHYT, BHXH, KPCĐ cho người lao động. Chính vì vậy lương thực tế tháng là thực lĩnh công ty trả cho người lao động. Ví dụ: Lái xe Hà Kỳ Thụ của đội xe 3 chân được trả với mức lương 5.000.000đ/ tháng được ghi trong hợp đồng lao động và ngày 24 công thực tế Lương thực 5.000.000 lĩnh = x 24 = 4.000.000đ 30 Người lao động sẽ ký hợp đồng lao động trực tiếp với Giám đốc Công ty theo mẫu sau: Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 46
  47. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hải phòng ngày 20 tháng 09 năm 2007 HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (Ban hành kèm theo TT số 21/2003/TT - BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội) Chúng tôi, một bên là Ông: NGUYỄN HUY CHUẨN Quốc tịch: Việt Nam Chức vụ: Giám đốc Đại diện cho(1): CÔNG TY CP VẬN TẢI HÀ MINH Điện thoại: 551357 Địa chỉ: Số 40, Lô Đ, TT6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng Và một bên là Ông: HÀ KỲ THỤ Quốc tịch: Việt Nam Sinh ngày .15 tháng .5 năm 1982 tại Hải Phòng Nghề nghiệp (2): Địa chỉ thường trú: 117 Lê Lai, Máy chai, Ngô Quyền, Hải Phòng Số CMTND: 030978754 cấp ngày 11/ 05 /.1996 / tại: Hải Phòng Số sổ lao động (nếu có): cấp ngày / / tại: Thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau: Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng: - Loai hợp đồng lao động (3): Hợp đồng có thời hạn 01 năm - Từ ngày 20 tháng 09 năm 2007 đến ngày 20 tháng 09 năm 2008 - Thử việc từ ngày 20 tháng 09 năm 2007 đến ngày 20 tháng 10 năm 2007 - Địa điểm làm việc (4): Tại xe ô tô Công ty CP Vận tải Hà Minh - Chức danh chuyên môn: Lái xe Chức vụ (nếu có): - Công việc phải làm (5): Lái xe Điều 2: Chế độ làm việc - Thời giờ làm việc (6): Tùy thuộc vào công việc - Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm: Xe ô tô, giấy đăng ký, bảo hiểm Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động 1. Quyền lợi: - Phương tiện đi lại làm việc (7): Xe công ty - Mức lương chính hoặc tiền công (8): 5.000.000đ/tháng - Hình thức trả lương: Tiền mặt - Phụ cấp gồm (9): không có - Được trả lương vào các ngày 30 hàng tháng. - Tiền thưởng: Tùy theo tình hình tài chính của Công ty - Chế độ nâng lương: Tùy theo năng lực chuyên môn - Được trang bị bảo hộ lao động gồm: Không - Chế độ nghỉ ngơi (nghỉ hàng tuần, phép,năm ): Theo quy định của Công ty . - Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (10): Theo quy định nhà nước Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 47
  48. - Chế độ đào tạo (11): Không - Những thỏa thuận khác (12): Không 2. Nghĩa vụ: - Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động. - Chấp hành lệnh điều hành sản xuất - kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, an toàn lao động - Bồi thường vi phạm và vật chất (13): Nếu cố sai phạm trong nghề nghiệp dẫn đến thiệt hại lớn cho Công ty, hợp đồng này sẽ chấm dứt Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động 1. Nghĩa vụ: - Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng lao động. - Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có). 2. Quyền hạn: - Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc?) - Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và nội quy lao động của doanh nghiệp. Điều 5: Điều khoản thi hành - Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng qui định của thỏa ước tập thể, trường hợp chưa có thỏa ước tập thể thì áp dụng quy định của pháp luật lao động. - Hợp đồng lao động được làm thành 02 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ một bản và có hiệu lực từ ngày .20 tháng 09 năm 2007 Khi hai bên ký kết phụ lục hợp đồng lao động thì nội dung của phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng lao động này. Hợp đồng này làm tại Hải Phòng ngày .20 tháng 09 năm 2007 . Người lao động Người sử dụng lao động (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu) Ghi rõ Họ và Tên Ghi rõ Họ và Tên Hà Kỳ Thụ Nguyễn Huy Chuẩn Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 48
  49. Biểu số 2.7 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀ MINH Số 40, lô D, TT6/1, Nguyễn Trãi, Máy Tơ, NQ, HP MST: 0200815031 BẢNG LƯƠNG THÁNG 12 NĂM 2008 Đơn vị: Đội xe 3 chân Mức lương thỏa thuận Tổng công Stt Họ tên Chức vụ Thực lĩnh theo hợp đồng thực tế 1 Hà Kỳ Thụ Lái xe 5.000.000 24 4.000.000 2 Phạm Văn Hiệp Phụ xe 3.000.000 24 2.400.000 3 Trần Văn Hải Lái xe 5.000.000 21 3.500.000 . . Tổng cộng 24.000.000 144 19.500.000 Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn dữ liệu: trích từ bảng lương T12/2008) Bảng lương do kế toán lập và Giám đốc sẽ ký duyệt hàng tháng. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp từ bảng lương kế toán sẽ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh 1542, chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 154 Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 49
  50. Biểu số 2.8 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S36-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng 20/03/2006 của Bộ tài chính SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: 1542 Đội xe 3 chân Chứng từ TK đối Tổng số tiền Chia ra Diễn giải SH NT ứng Nợ Có Lái xe Phụ xe Số dư đầu kỳ (T12/08) BL12 31/12 Tiền lương cho lái xe 334 12.000.000 12.000.000 BL12 31/12 Tiền lương cho phụ xe 334 7.500.000 7.500.000 PKT 31/12 Kết chuyển CPNCTT 632 19.500.000 Cộng phát sinh 19.500.000 19.500.000 12.000.000 7.500.000 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn dữ liệu: trích từ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 1542-T12/2008) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 50
  51. Biểu số 2.9 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S02a-DN Ban hành theo QĐ số Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính Chøng tõ ghi sæ Số: 159 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Số hiệu tài Trích yếu khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Tiền lương cho đội xe 3 chân 1542 334 19.500.000 Cộng 19.500.000 kèm theo . 01 . Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.10 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S02b-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính Sæ ®¨ng ký chøng tõ ghi sæ Năm: 2008 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng . 159 31/12 19.500.000 160 31/12 19.500.000 . Cộng tháng 4.945.007.189 ( Nguồn dữ liệu: Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ T12/2008) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 51
  52. Biểu số 2.11 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S02c1-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng 20/03/2006 của Bộ tài chính Sæ c¸i Năm 2008 Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Ngày Chứng từ Số hiệu Số tiền tháng ghi sổ Diễn giải TK đối ghi sổ SH NT ứng Nợ Có SDĐK (Tháng 12/2008) 31/12 159 31/12 Tiền lương cho đội xe 3 chân 334 19.500.000 31/12 160 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công 632 19.500.000 . Cộng phát sinh 171.482.828 171.482.828 SDCK Ngàyy 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn dữ liệu: trích Sổ cái TK 154- T12/2008) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 52
  53. 2.2.4.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh - Tài khoản sử dụng TK 1543: gồm Chí phí khấu hao TSCĐ, chi phí săm lốp, chi phí dịch vụ khác - Hệ thống sổ sách: Bảng theo dõi và phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ trích trước chi phí săm lốp, Sổ chi phí sản xuất TK1543, chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK154 - Trình tự hạch toán: Sơ đồ 2.8. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Vé cầu đường - Hóa đơn GTGT - Giấy đề nghị thanh toán Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ chi phí sản chứng từ ghi sổ xuất TK1543 Sổ cái TK 154 ( Nguồn dữ liệu phòng kế toán Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 53
  54. * Chi phí khấu hao TSCĐ Tài sản cố định trong công ty là: nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Công ty. Công ty có quyền định đoạt, sử dụng các tài sản đó trên cơ sở chấp hành đúng thủ tục quy định Công ty. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo công thức sau: Công thức: MKH tháng = NG/Số tháng sử dụng Công ty quy định các phương tiện vận tải khấu hao hết trong vòng 72 tháng. Việc phân bổ khấu hao TSCĐ được kế toán lập thành bảng theo dõi hàng tháng Ví dụ: Bảng phận bổ khấu hao của Đội xe 3 chân Biểu số 2.12 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀ MINH Số 40, lô D, TT6/1, Nguyễn Trãi, Máy Tơ, NQ, HP MST: 0200815031 BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐỘI XE 3 CHÂN Tháng 12 năm 2008 Thời gian phân bổ Mức khấu STT Diễn giải Nguyên giá (tháng) hao 1 Xe ô tô 16L-0270 315.000.000 72 4.375.000 2 Xe ô tô 16L-3424 450.000.000 72 6.250.000 3 Xe ô tô 16L -5658 619.200.000 72 8.600.000 Tổng cộng 1.385.000.000 216 19.225.000 Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn dữ liệu: Trích bảng phân bổ khấu hao TSCĐ T12/2008) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 54
  55. * Chi phí săm lốp: Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải chuyển dần từng tháng. Vì vậy hàng tháng công ty phải trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải. Kế toán lập bảng phân bổ trích trước chí phí xăm lốp như sau: Biểu số 2.13 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀ MINH Số 40, lô D, TT6/1, Nguyễn Trãi, Máy Tơ, NQ, HP MST: 0200815031 BẢNG PHÂN BỔ TRÍCH TRƯỚC CHI PHÍ SĂM LỐP ĐỘI XE 3 CHÂN Tháng 12 năm 2008 Thời gian phân bổ STT Diễn giải Nguyên giá Mức khấu hao (tháng) 1 Xe ô tô 16L-0270 42.000.000 30 1.400.000 2 Xe ô tô 16L-3424 45.000.000 30 1.500.000 3 Xe ô tô 16L -5658 48.000.000 30 1.600.000 Tổng cộng 1.385.000.000 90 4.500.000 Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 55
  56. * Chi phí dịch vụ khác: như phí cầu đường, tiền bãi xe, nộp thuế trước bạ , chi phí sửa chữa xe, bảo hiểm xe Ví dụ: Tuyến Hải phòng – Hà Nội chở hàng cho Công ty TNHH Thuận Thành chạy ngày 12/12/2008 của xe biển kiểm soát: 16L-0270 phải qua 2 trạm thu phí. Xe chạy cả tuyến phải dùng 4 vé cầu đường trị giá 40.000đ/vé với mẫu như sau: CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 240 CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 240 TRẠM THU PHÍ SỐ 2 - QUỐC LỘ 5 TRẠM THU PHÍ SỐ 2 - QUỐC LỘ 5 Liên 3: Giao cho người nộp tiền Liên 3: Giao cho người nộp tiền Xê ri: AA/2008 Xê ri: AA/2008 0049205 0049133 PHÍ ĐƯỜNG BỘ PHÍ ĐƯỜNG BỘ Xe có trọng tải từ 10 tấn đến dưới 18 tấn và Xe có trọng tải từ 10 tấn đến dưới 18 tấn và xe chở hàng bằng container 20 fit xe chở hàng bằng container 20 fit 40.000đồng/lượt 40.000đồng/lượt CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 240 CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 240 TRẠM THU PHÍ SỐ 2 - QUỐC LỘ 5 TRẠM THU PHÍ SỐ 2 - QUỐC LỘ 5 Liên 3: Giao cho người nộp tiền Liên 3: Giao cho người nộp tiền Xê ri: AA/2008 Xê ri: AA/2008 0049507 0049243 PHÍ ĐƯỜNG BỘ PHÍ ĐƯỜNG BỘ Xe có trọng tải từ 10 tấn đến dưới 18 tấn và Xe có trọng tải từ 10 tấn đến dưới 18 tấn và xe chở hàng bằng container 20 fit xe chở hàng bằng container 20 fit 40.000đồng/lượt 40.000đồng/lượt Kế toán tập hợp các chứng từ do các đội xe gửi về rồi thực hiện vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1543, Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ chi sổ, Sổ Cái TK 154. Để cuối tháng tập hợp CPSXC tính giá thành vận tải Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 56
  57. Biểu số 2.14 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S36-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng 20/03/2006 của Bộ tài chính SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: 1543 Đội xe 3 chân Chứng từ TK Tổng số tiền Chia ra Diễn giải đối Khấu hao SH NT Nợ Có Xăm lốp Khác ứng TSCĐ Số dư đầu kỳ (T12/08) PCĐ 12/12 Thanh toán phí cầu đường 111 160.000 160.000 BTT 31/12 Trích trước chi phí xăm lốp T12 242 4.500.000 4.500.000 BKH 31/12 Khấu hao TSCĐ T12 214 19.225.000 19.225.000 . PKT 31/12 Kết chuyển CPSXC 632 57.736.000 Cộng phát sinh 57.736.000 57.736.000 4.500.000 19.225.000 34.011.000 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn dữ liệu: Trích Sổ chí phí sản xuất kinh doanh 1543 – T12/200) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 57
  58. Biểu số 2.15 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S02a-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính Chøng tõ ghi sæ Số: 088 Ngày 12 tháng 12 năm 2008 Số hiệu tài Trích yếu khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Thanh toán phí cầu đường 1543 111 160.00 chuyến Hải Phòng- Hà Nội Cộng 160.000 kèm theo . 01 . Chứng từ gốc Ngày 12 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.16 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S02a-DN Ban hành theo QĐ số Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính Chøng tõ ghi sæ Số: 157 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Số hiệu tài Trích yếu khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Khấu hao TSCĐ đội xe 3 chân T12 1543 214 19.225.000 Cộng 19.225.000 kèm theo . 01 . Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 58
  59. Biểu số 2.17 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S02a-DN Ban hành theo QĐ số Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính Chøng tõ ghi sæ Số: 158 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Số hiệu tài Trích yếu khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Trích trước chi phí xăm lốp T12 1543 242 4.500.000 Cộng 4.500.000 kèm theo . 01 . Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.18 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S02b-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính Sæ ®¨ng ký chøng tõ ghi sæ Năm: 2008 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng . 088 12/12 160.000 157 31/12 19.225.000 158 31/12 4.500.000 160 31/12 57.736.000 . Cộng tháng 4.945.007.189 Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 59
  60. Biểu số 2.19 C«ng ty CP vËn t¶i Hµ Minh Mẫu số S02c1-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng 20/03/2006 của Bộ tài chính Sæ c¸i Năm 2008 Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Chứng từ ghi Số Ngày Số tiền sổ hiệu tháng Diễn giải TK đối ghi sổ SH NT Nợ Có ứng SDĐK (Tháng 12/2008) . 12/12 088 12/12 Thanh toán phí cầu đường tuyến HP- HN 111 160.000 . . . 31/12 157 31/12 Khấu hao TSCĐ T12 214 19.255.000 31/12 158 31/12 Trích trước chi phí xăm lốp T12 242 4.500.000 31/12 160 31/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 632 57.736.000 . . . . Cộng phát sinh 171.482.828 171.482.828 SDCK Ngàyy 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 60
  61. 2.2.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm - Tài khoản sử dụng: TK 1541, 1542, 1543, 632 - Sổ sách sử dụng: Sổ cái TK 632, bảng kê quãng đường vận chuyển - Nội dung tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh Sau khi đã tập hợp các chi phí phát sinh của cả tháng, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển để tính giá thành vận tải. Kế toán lập bảng kê quãng đường vận chuyển của từng đội xe, lập bảng tổng hợp chi phí, bảng tính giá thành, lập Sổ cái TK632. Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn vì nhiên liệu mua về công ty cho sử dụng hết nên không có chi phí nhiên liệu dở dang đầu kỳ và chi phí nhiên liệu dở dang cuối kỳ Theo công thức Tổng giá trị vận Tổng chi phí * tải hoàn thành = vận tải phát sinh trong kỳ trong kỳ Tổng giá trị vận tải hoàn thành trong kỳ * Giá thành đơn vị = vận tải Tổng số km vận chuyển Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 61
  62. Sơ đồ 2.9 Sơ đồ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang N 1541 C N 632 C 94.246.828đ N 1542 C 19.500.000đ N 1543 C 57.736.000đ Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 62
  63. Biểu số 2.20 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀ MINH Số 40, lô D, TT6/1, Nguyễn Trãi, Máy Tơ, NQ, HP MST: 0200815031 BẢNG KÊ QUÃNG ĐƯỜNG VẬN CHUYỂN Tháng 12/2008 Đội xe 3 chân Quãng đường STT Diễn giải (Km) 1 Xe ô tô 16L - 0270 5103 2 Xe ô tô 16L - 3424 4250 3 Xe ô tô 16L - 5658 3634 Tổng cộng 12.987 Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập (Ký, họ tên) Biểu số 2.21 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀ MINH Số 40, lô D, TT6/1, Nguyễn Trãi, Máy Tơ, NQ, HP MST: 0200815031 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Số lượng: 12.987Km STT Chỉ tiêu CPNVLTT CPNCTT CPSXC Tổng cộng 1. DDĐK - - - - 2. PSTK 94.246.828 19.500.000 57.736.000 171.482.828 3. DDCK - - - - 4. Tổng giá thành 94.246.828 19.500.000 57.736.000 171.482.828 Giá thành đơn vị 7.257 1.502 4.445 13.204 Vậy giá thành đơn vị của 1km vận chuyển :13.204đ/km Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 63
  64. Biểu số 2.22 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀ MINH Mẫu số S02c1-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Số 40, Lô Đ, TT 6/1, Nguyễn Trãi, Hải Phòng 20/03/2006 của Bộ tài chính Sæ c¸i Năm 2008 Tên TK: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Chứng từ Số Ngày Số tiền ghi sổ hiệu tháng Diễn giải TK đối ghi sổ SH NT Nợ Có ứng SDĐK (Tháng 12/2008) 31/12 160 31/12 Kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp 1541 94.246.828 31/12 160 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 1542 19.500.000 31/12 160 31/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 1543 57.736.000 31/12 161 31/12 Kết chuyển giá vốn 911 171.482.828 171.482.828 Cộng phát sinh 171.482.828 171.482.828 SDCK Ngàyy 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn dữ liệu: Trích Sổ cái TK632- T12/2008) Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng- QT902K 64
  65. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀ MINH 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh Trong các doanh nghiệp, tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng của công tác kế toán. Tập hợp chính xác và đầy đủ chi phí sẽ tính được giá thành chính xác, tạo điều kiện cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, đưa ra quyết định đúng đắn nhằm tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm góp phần mang lại thắng lợi cho doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ nhận thức đổi mới về mọi mặt và tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh đã xây dựng mô hình gọn nhẹ, chính xác, hiệu quả đã có nhưng thay đổi mới trong công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm bộ máy kế toán năng động và gắn chặt trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy hiểu biết thực tế chưa nhiều cũng như chưa có nhiều thời gian tìm hiểu kỹ công tác kế toán tại Công ty Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh nhưng qua bài khóa luận này, em xin mạnh dạn đưa ra ý kiến, nhận xét, đánh giá về những ưu điểm mà công ty đã đạt được cũng như những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện trong tổ chức công tác kế toán nói chung và trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng – QT902K 65
  66. 3.1.1. Ưu điểm Thứ nhất: Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh từ khi thành lập đến nay đã trải qua nhiều khó khăn song với nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các cơ quan hữu quan. Công ty đã hoàn thành được những mục tiêu đặt ra, các chuyến vận chuyển hàng chạy liên tục trong suốt cả năm không có những khoản thiệt hại lớn nào. Luôn đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, tạo dựng được sự tin tưởng ở khách hàng, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí của mình trên thị trường, từng bước hòa nhập với nhịp điệu phát triển của đất nước. Thứ hai: Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ với sự kết hợp nhịp nhàng của các phòng ban chức năng đã giúp lãnh đạo công ty nắm bắt được hết tình hình họat động kinh doanh của Công ty để đưa ra những quyết định chính xác kịp thời. Thứ ba: Công ty tổ chức hạch toán kế toán phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc áp dụng hình thức kế toán "chứng từ ghi sổ". Đây là hình thức phù hợp với chế độ kế toán hiện hành đồng thời phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu chi tiết theo chứng từ. Thứ tư: Phòng kế toán Công ty tổ chức, phân công nhiệm vụ rõ ràng đáp ứng được yêu cầu công việc đồng thời phát huy được năng lực chuyên môn của từng nhân viên. Đảm bảo cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty được nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Với những ưu điểm về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nêu trên, đã có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của phòng kế toán công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn và hạn chế cần phải hoàn thiện. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng – QT902K 66
  67. 3.1.2. Hạn chế Thứ nhất: Hiện nay công ty chưa hạch toán các khoản trích theo lương cho người lao động, các khoản trích bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ nên nhân viên công ty chưa được hưởng các chế độ. Thứ hai: Quy mô kinh doanh còn nhỏ với nguồn vốn kinh doanh còn ít, phạm vi hoạt động vẫn còn hạn chế. Trang thiết bị công ty còn lạc hậu, phòng kế toán công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán máy nên công tác kế toán vẫn còn mang tính chất thủ công. Các xe vận chuyển hầu hết là xe đã qua sử dụng, dẫn đến tình trạng hay gặp những trục trặc nhỏ khi đưa vào hoạt động. Trong 11 ngành nghề kinh doanh đã đăng ký Công ty mới chi tập chung vào một ngành nghề chính là “ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ” nên hạn chế trong việc tìm kiếm các nguồn hàng. Thứ ba: Trong quá trình từ nơi giao hàng về, Công ty vẫn để chạy xe không. Mặc dù không tổn thất đến doanh thu của Công ty nhưng dẫn đến tình trạng lãng phí, không tận dụng được tối đa khả năng vận chuyển của xe và năng lực của lái xe. Làm cho mất cơ hội tăng thêm doanh thu cho Công ty. Thứ tư: Xăng dầu mua về không nhập kho mà được đổ trực tiếp tại các cây xăng. Cuối tháng từng đội xe sẽ gửi các hóa đơn đó về phòng kế toán. Phòng kế toán chỉ theo dõi nguyên liệu tiêu hao theo các hóa đơn mà không theo dõi được tình hình sử dụng thực tế cũng như chưa có các biện pháp kiểm tra chặt chẽ làm ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dẫn đến việc tính giá thành còn thiếu chính xác. Ngoài ra còn nhiều hiện tượng tiêu cực Thứ năm: Hiện nay Công ty sử dụng các TK 1541, 1542, 1543 để hạch toán chí phí và tính giá thành sản phẩm. Việc sử dụng các tài khoản này không phù hợp với chế độ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dẫn đến việc hạch toán khó khăn. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng – QT902K 67
  68. Thứ sáu: Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn nhưng hiện tại công thức tính giá thành: Tổng giá trị vận Tổng chi phí vận tải hoàn thành = tải thực tế phát trong kỳ sinh trong kỳ Giá thành đơn Tổng chi phí vận tải thực tế phát sinh trong kỳ vị vận tải = Tổng số km vận chuyển Trong công thức không có CPSX dở dang đầu kỳ và CPSX dở dang cuối kỳ mà thực tế nhiên liệu mua về đổ vào các xe đến cuối tháng vẫn còn nhưng công ty lại không hạch toán mà coi như sử dụng hết làm giá thành vận tải không chính xác. Ngoài ra công ty xác định đối tượng tính giá thành: đồng/Km vận chuyển không phù hợp với hoạt động vận tải hàng hóa vì khi đó xe chở hàng nhiều hay ít đều được tính với mức giá như nhau làm ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hiện nay, trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, đặc biệt với cơ chế thị trường mở, nước ta đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường tiềm năng mới. Đây chính là những cơ hội, những thách thức để các doanh nghiệp tự khẳng định, tìm chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường. Muốn vậy mỗi doanh nghiệp phải luôn chủ động tìm cho mình phương thức hoạt động có hiệu quả đáp ứng kịp thời sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu. Để thực hiện được chiến lược này, vấn đề đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp quan tâm, đặc biệt coi trọng là nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Nhận thức được vấn đề trên, Công ty cần phải sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu vào, khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình tập hợp chi phí. Vì thế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng – QT902K 68
  69. trò quan trọng trong hệ thống kế toán toàn Công ty. Bởi lẽ nhưng thông tin cung cấp từ bộ phận này không chỉ nhằm mục đích tính đúng, tính đủ chi phí để từ đó tính toán được giá thành một cách chính xác linh hoạt, mặt khác nó còn là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó tính tất yếu đối với Công ty là phải hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với xu thế thế phát triển chung của toàn thế giới để có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. 3.3. Yêu cầu và phương pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh Việc hoàn thiện tổ chức kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm nói riêng cần dựa trên những tiêu chuẩn sau: - Đảm bảo sự phù hợp giữa đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của doanh nghiệp với chế độ kế toán chung. Vì mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng nên vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt, hợp lý trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và quy mô của mình sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng. - Đảm bảo sự tuân thủ thống nhất chặt chẽ giữa những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà Nước, trong chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành với chế độ kế toán đặc thù ngành sản xuất kinh doanh. - Đảm bảo sự tiết kiệm và hiệu quả trong việc tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp. Muốn vậy phải tổ chức kế toán khoa học hợp lý, tiết kiệm nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của kế toán để chất lượng công tác kế toán đạt được cao nhất với chi phí thấp nhất. - Đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin cho nhà quản lý vì mục tiêu của việc hoàn thiện công tác kế toán là cung cấp thông tin kịp thời chính xác để nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng – QT902K 69
  70. 3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh Bên cạnh những ưu điểm mà công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty đã làm được vẫn còn một số hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Bằng những kiến thức đã được học đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn em xin đưa ra một số kiến nghị sau: 3.4.1. Kiến nghị 1: Về hạch toán các khoản trích theo lương cho người lao động Công ty chưa hạch toán các khoản trích theo lương phải trả người lao động theo chế độ quy định. Vì vậy cần nhanh chóng thực hiện các chế độ về BHXH, BHYT, KPCĐ đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty. Các quỹ này được hình thành từ việc trích theo tỷ lệ quy định như biểu 3.1 Biểu số 3.1 BẢNG TỶ LỆ TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ Người lao động Chủ doanh nghiệp tính STT Nội dung (Trừ vào lương) vào chi phí kinh doanh 1 Quỹ BHXH 5% 15% 2 Quỹ BHYT 1% 2% 3 Quỹ KPCĐ 0% 2% Tổng cộng 6% 19% Ví dụ: Mức lương thỏa thuận trên hợp đồng của Lái xe Hà Kỳ Thụ :5.000.000đ tháng. Theo bảng chấm công được 24 công ta có: Lương thực 5.000.000 = x 24 = 4.000.000 (đồng/tháng) tế tháng 30 * Trích BHXH = Lương thỏa thuận theo hợp đồng lao động x 5% = 5.000.000 x 5% = 250.000đ Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng – QT902K 70
  71. * Trích BHYT = Lương thỏa thuân theo hợp đồng lao động x 1% = 5.000.000 x 1% = 50.000đ * Thực lĩnh = Lương thực tế tháng - BHXH – BHYT = 4.000.000 - 250.000 - 50.000.000 = 3.700.000đ Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương của nhân viên trong Công ty. Thực hiện bút toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3.1 Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương TK 3382 TK 1542 Trích KPCĐ TK 3383 Trích BHXH TK 3384 Trích BHYT Khi Công ty thực hiện việc trích các khoản theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Đối với người lao động sẽ được hưởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT khi bị ốm đau, tai nạn lao động góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc, tạo niềm tin, gắn bó người lao động với Công ty. Đối với Công ty, các khoản trích theo lương tính vào chi phí sẽ làm cho giá thành sản phẩm phản ánh đúng, đủ các yếu tố chi phí, đồng thời thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với người lao động. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng – QT902K 71
  72. 3.4.2 Kiến nghị 2: Về tình hình sử dụng cho phí nguyên vật liệu trực tiếp và công thức tính giá thành sản phẩm Phòng kế toán công ty chỉ theo dõi nguyên liệu xuất dùng trên chứng từ mà không theo dõi tình hình sử dụng thực tế nguyên liệu. Nếu nguyên liệu dùng không hết lúc đó hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ nhiều hơn so với thực tế sử dụng làm cho việc tính giá thành thiếu chính xác. Để giám sát tình hình sử dụng nguyên liệu theo định mức kinh tế kỹ thuật, tránh tình trạng lãng phí thì định kỳ công ty nên cử cán bộ kế toán, cán bộ kỹ thuật đi kiểm tra số lượng và chất lượng nguyên liệu đã sử dụng còn tồn lại của từng xe, khi đó sẽ biết được chi phí nguyên liệu còn tồn ở phương tiện vận tải đầu kỳ và cuối kỳ. Vì vậy công thức tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn là: Tổng giá trị vận Chi phí nguyên Tổng chi phí Chi phí nguyên liệu tải hoàn thành = liệu tồn ở phương + vận tải phát - tồn ở phương tiện trong kỳ tiện đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ Giá thành Tổng giá trị vận tải hoàn thành trong kỳ = đơn vị vận tải Khối lượng vận tải hoàn thành Kiểm kê định kỳ nguyên liệu xuất dùng và công thức tính giá thành như trên sẽ giúp cho công ty tránh tình trạng hao hụt nguyên liệu, đồng thời phản ánh đúng, chính xác giá thành sản phẩm của Công ty 3.4.3 Kiến nghị 3: Về đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm Hiện nay công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng đội xe, và đối tượng tính giá thành là đồng/km vận chuyển. Như vậy sẽ không phản ánh đúng đối tượng tính giá thành khi vận chuyển các mặt hàng có khối lượng cụ thể như: lương thực, sắt thép Vì vậy công ty phải xác định lại đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm như sau: - Đối với những hợp đồng vận chuyển hàng hóa có khối lượng cụ thể và vận chuyển theo từng đơn hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chí phí là từng đơn hàng và đối tượng tính giá thành vận tải của từng đơn hàng là đồng/tấn/km vận chuyển. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng – QT902K 72
  73. - Đối với những hợp đồng vận chuyển các mặt hàng không có khối lượng cụ thể như: cây cảnh, bàn ghế không có đơn hàng riêng thì cuối tháng kế toán tập hợp các chi phí phát sinh rồi tính giá thành vận tải cho một km vận chuyển. Với cách xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như trên sẽ giúp cho Công ty có mức giá cước vận chuyển hợp lý, cụ thể cho từng mặt hàng vận chuyển. 3.4.4. Kiến nghị 4: Về tài khoản, sổ sách sử dụng để hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty sử dụng TK1541, TK1542, TK1543 để hạch toán CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC không đúng với chế độ kế toán vì TK 154 chỉ mở chi tiết cho từng loại hoạt động (Vận tải hành khách, vận tải hàng hóa ) theo từng đơn vị hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ. Vì vậy công ty phải sử dụng: - TK 621 hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 622 hạch toán chi phí nhân công trực tiếp - TK 627 hạch toán chi phí sản xuất chung - TK 154 tập hợp tổng chi phí và tính giá thành vận tải. Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sẽ được thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3.2 Sơ đồ kết chuyển chi phí tính giá thành sản phẩm TK 621 TK 154 TK 632 K/c CPNVLTT TK 622 K/c tổng giá thành sản phẩm K/c CPNCTT Sản phẩm bán ngay TK 627 K/c CPSXC Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng – QT902K 73
  74. Kế toán công ty phải mở Sổ chi phí sản xuất kinh cho TK621, TK622, TK627, Sổ Cái: TK 621, 622, 627, 154, 632 thay cho hệ thống sổ đang sử dụng. Việc thay đổi tài khoản, sổ sách sử dụng để hạch toán chí phí như trên không những giúp cho công ty áp dụng đúng chế độ kế toán mà còn góp phần vào công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty được rõ rang thuận tiện hơn. 3.4.5 Kiến nghị 5: Về việc vận chuyển hàng hóa Trong quá trình từ nơi giao hàng về, công ty vẫn để chạy xe không, mặc dù điều này không tổn thất đến doanh thu của công ty nhưng dẫn đến tình trạng lãng phí. Công ty cần phải có biện pháp khắc phục tình trạng đó. Với các tuyến cố định như Hải Phòng – Hà Nội, Hải Phòng – Quảng Ninh .Công ty nên chủ động liên hệ với các cửa hàng, những chủ hàng buôn nhỏ, lẻ ở các khu vực đó có nhu cầu vận chuyển với giá cước thấp. Với việc kết hợp như vậy sẽ tận dụng được tối đa khả năng vận chuyển của xe và năng lực của lái xe, cũng như đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo thêm doanh thu cho công ty. 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chí phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phẩn Vận tải Hà Minh 3.5.1. Về phía nhà nước Trong ngành vận tải hàng hóa thì xăng dầu chiếm một khoản chi phí lớn mà hiện nay xăng dầu tăng giá các Doanh nghiệp vận tải lao đao, hoạt động vận tải sẽ không có lãi nếu như không kịp thời điều chỉnh cước phí. Trong tình trạng hiện nay giá cước phải tăng từ 15% - 20% ( Khoảng từ 4 đến 5 ngàn đồng/tấn) mới đảm bảo cho Doanh nghiệp hoạt động có lãi. Nhưng theo quy định của Nhà nước giá vận tải sẽ chịu sự điều tiết của cơ chế thị trường trên cơ sở thỏa thuận giữa Doanh nghiệp vận tải và khách hàng. Vì vậy để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đạt hiệu quả về phía nhà nước phải có sự hỗ trợ, giúp đỡ và bàn bạc với các doanh nghiệp nhằm đưa ra giải pháp phù hợp, tránh gây những xáo trộn lớn trong hoạt động vận tải ảnh hưởng đến khách hàng Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng – QT902K 74
  75. 3.5.2 Về phía doanh nghiệp Phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước. Không được lợi dụng tăng cước vận tải theo giá xăng dầu để tăng lợi nhuận. Đứng trước tình hình biến động hiện nay, Công ty phải có những biện pháp cụ thể về giá thành sản phẩm dịch vụ của mình. Nếu giá cước quá cao sẽ không có tính thực tế, không có tính cạnh tranh nhưng nếu giá cước quá thấp sẽ dẫn đến hậu quả Công ty không đủ bù chi. Vì vậy phải tính toán đưa ra mức giá cước hợp lý trên cơ sở giá thành để duy trì hoạt động cũng như làm tăng thêm doanh thu cho Công ty. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng – QT902K 75
  76. KẾT LUẬN Giá thành sản phẩm là yếu tố phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tính giá thành sản phẩm đúng, đủ, chính xác là một yêu cầu tất yếu khách quan của công tác quản lý cũng như quá trình hạch toán. Đó là mục đích là chỉ tiêu phương hướng dẫn đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đi vào một quỹ đạo nhất định, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có lãi. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh giúp em rất nhiều trong việc tiếp cận với các nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm và đạt được những kết quả sau: Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, thực trạng công tác kế toán tại công ty, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán tại công ty. Được sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Đức Kiên em mạnh dạn đưa ra ý kiến nhằm đóng góp cho công tác kế toán tại Công ty được hoàn thiện hơn. Do thời gian tiếp xúc với công việc thực tế ít, trình độ có hạn, mặc dù đã rất cố gắng nhưng khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô giáo để em co thể khắc phục được những hạn chế đó. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần Vận tải Hà Minh, thầy giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Đức Kiên đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thiện khóa luận này. Sinh viên Hoàng Thị Thu Phương Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng – QT902K 76
  77. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Kế toán và phân tích Chi phí – Giá thành trong doanh nghiệp ( Học việc tài chính – PGS.TS. Nguyễn Đinh Đỗ - TS. Trương Thị Thủy – TS Nguyễn Trọng Cơ – Th.S Nghiêm Thị Thà) – Nhà xuất bản tài chính – Năm 2006. 2. Hướng dẫn thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp ( Trường Đại Học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh – TS. Võ Văn Nhị - Th.S Phạm Thanh Liêm – Th.S Lý Kim Huê) – Nhà xuất bản thống kê – Năm 2002. 3. Kế toán chi phí giá thành ( Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh – Khoa kinh tế - TS. Phan Đức Dũng) – Nhà xuất bản thống kê – Năm 2007. 4.Chế độ kế toán quyển 1 và quyển 2 – Bộ Tài Chính ban hành. 5.Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Năm 2006. 6.Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán – Đại học kinh tế quốc dân khoa kế toán – PGS.TS. Nguyễn Thị Đông – Nhà xuất bản tài chính – Năm 2003. Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thu Ph­¬ng – QT902K 77