Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty khai thác công trình Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo - Nguyễn Thị Ngọc Lan
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty khai thác công trình Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo - Nguyễn Thị Ngọc Lan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xua.doc
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty khai thác công trình Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo - Nguyễn Thị Ngọc Lan
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Lời mở đầu Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đây là cơ hội để phát triển nền kinh tế nhưng cũng kéo theo nhiều thách thức không thể tránh khỏi đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Muốn cạnh tranh thành công, không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới sản phẩm mà vấn đề cạnh tranh về giá thành sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp nói chung đều là nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí, Công ty khai thác công trình thủy lợi Vĩnh Bảo cũng không nằm ngoài mục đích đó. Để đạt được mục tiêu trên, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu để tiến hành hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng quản lý tài sản hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động tự chủ sáng tạo trong sản xuất kinh doanh tính toán và xác định được chi phí bỏ ra nhằm xác định kết quả làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh. Việc tính tập hợp và tính toán đúng đắn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, sẽ cung cấp cho nhà quản lý thông tin chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh, giúp đưa ra quyết định đúng đắn nhằm hạ giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một bộ phận trong việc quản lý hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty khai thác công trình thủy lợi Vĩnh Bảo. Trong quá trình thực tập tại công ty em đã quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty khai thác công trình Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo” làm luận văn tốt nghiệp. Từ đó nhằm đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. Với mục tiêu của luận văn là: Vận dụng lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào nghiên cứu thực tiễn ở công ty để từ đó phân tích Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 1
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp tìm ra những ưu điểm và tồn tại, để tìm ra giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán của Công ty khai thác công trình thủy lợi Vĩnh Bảo. Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự chỉ dẫn giúp đỡ của thầy cô giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là giảng viên, thạc sỹ Nguyễn Việt Bắc cùng với cán bộ kế toán tại Công ty khai thác công trình thủy lợi Vĩnh Bảo. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập chưa nhiều và khả năng của bản thân em còn nhiều hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô, các anh chị phòng kế toán công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 2
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng (DNXD) XDCB là một ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân, để thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Cũng như các doanh nghiệp nói chung, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế thị trường là không thể tránh khỏi. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải thực sự làm ăn có lãi, tạo uy tín trên thương trường, những công trình của doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh mạnh mẽ, nghĩa là chất lượng cao và giá thành hạ. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hợp lý, khoa học có ý nghĩa đặc biệt và trở thành khâu trung tâm của công tác kế toán. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có một cách nhìn chính xác về giá trị thực của CT, HMCT cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp xây dựng, để từ đó có thể đưa ra những phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay lãng phí và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm nhằm đưa các quyết định quản lý thích hợp. Không chỉ quan trọng với bản thân doanh nghiệp, những thông tin về chi phí giá thành còn có ý nghĩa đặc biệt với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước cũng như các nhà đầu tư, các đối tác Dưới góc độ của kế toán quản trị thì chi phí và giá thành còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm và hạch toán kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Với tầm quan trọng này, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chi phối đến các phần hành kế toán khác, đồng thời phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 3
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp 1.1.1. Đặc điểm sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp xây dựng So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. - Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ, chi phí chủ yếu phát sinh trong quá trình cung ứng và quá trình sản xuất. Phù hợp với đặc điểm này, kế toán chỉ tập trung theo dõi và tập hợp chi phí trong quá trình sản xuất. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp. - Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt Đặc điểm này khiến cho kế toán chi phí trở nên khó khăn, đồng thời đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát phải chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây dựng. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 4
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp 1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng Do đặc thù của ngành xây dựng và của sản phẩm xây lắp nên việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp. Chính vì thế trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng yêu cầu sau: - Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm, dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế. - Bảo đảm đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ và theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. - Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, chống hành vi tham ô, lãng phí trong hoạt động đầu tư và xây dựng. - Xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, bảo đảm bền vững, mỹ quan, thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình. (Trích điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định 177/CP). 1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế - tài chính đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán trong quản trị doanh nghiệp. Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học, kế toán được coi là một công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán hiệu quả kinh tế và kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính. Trong đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng là một mắt xích quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt và trở thành khâu trung tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xuất phát từ sự cần thiết của nó. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 5
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Để đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cụ thể như sau: - Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nhiệp để lựa chọn, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng và theo đúng phương pháp đã xác định. - Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý. - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí. - Định kỳ, cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành, đề xuất các kiến nghị cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định thích hợp, trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong DNXD 1.2.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất (CPSX) Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Đối với hoạt động xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình xây dựng và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây dựng. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 6
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Về bản chất, chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định nhưng nó khác với chi tiêu và cũng khác với vốn. Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và được bù đắp bằng thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu là việc dùng tiền để chi cho các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh, có thể lấy từ các quỹ của doanh nghiệp và không được bù đắp. Còn vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất với mục đích sinh lời nhưng không phải đều là phí tổn. Cũng cần xem xét chi phí trên góc độ của kế toán quản trị: mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy đối với kế toán quản trị chi phí không đơn thuần nhận thức chi phí như kế toán tài chính, mà chi phí còn được nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định: Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; chi phí cũng có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. Khi đó trong Kế toán Quản trị lại cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, môi trường kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng minh bằng các chứng cứ, chứng từ. 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Đối với doanh nghiệp xây dựng thì việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng CT, HMCT ở từng thời điểm nhất định. Do vậy, việc phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phân loại chi phí phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất. Tùy theo yêu cầu của từng mặt quản lý, giác độ xem xét chi phí mà các loại chi phí được sắp xếp, phân loại theo các cách thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm: Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 7
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu (trừ vật liệu sử dụng cho máy thi công) và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà nhiệt độ - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài. - Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công; chi phí sửa chữa máy thi công - Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên phát sịnh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố: - Chi phí nguyên và vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người lao động - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Là toàn bộ số khấu hao TSCĐ sử dụng vào hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như tiền điện tiền nước, điện thoại - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, là cơ sở để kế toán Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 8
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, phục vụ việc lập thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài hai cách phân loại trên còn có cách phân loại khác như: - Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản xuất thì chi phí gồm: chi phí cố định và chi phí biến đổi. - Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán thì chi phí gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thì chi phí gồm: chi phí cơ bản và chi phí chung. Trên góc độ của kế toán quản trị thì chi phí còn được nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho viêc ra quyết định sản xuất kinh doanh. Khi đó, phân loại chi phí hợp lý sẽ phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn các phương án tối ưu trong từng tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể. Như vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp. 1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong DNXD 1.3.1. Giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm dịch vụ, lao vụ hoàn thành nhất định. Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các khoản chi phí sản xuất chung mà doanh nghiệp xây dựng đã bỏ ra liên quan đến CT, HMCT hay khối lượng công trình xây dựng hoàn thành. Như vậy, giá thành sản phẩm chính là sự dịch chuyển giá trị của những yếu tố chi phí bên trong nó, còn chi phí là cơ sở để hình thành nên giá thành. Trong kế toán quản trị thì giá thành sản phẩm xây dựng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, nhân công, rút ngắn thời gian thi công sử dụng hợp lý vốn sản xuất cùng với các giải pháp kinh tế kỹ thuật áp dụng trong toàn doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng chi phí hợp lý hạ giá thành ở mức tối đa. 1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 9
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp cần phải phân loại giá thành theo các tiêu thức khác nhau. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này thì giá thành được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. - Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, HMCT. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước. Giá thành này nhỏ hơn giá dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra: Giá thành dự toán Giá trị dự toán Thu nhập Thuế giá của công trình, của công trình, = - chịu thuế - trị gia tăng hạng mục công hạng mục công tính trước đầu ra trình trình - Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành này thường nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch của Giá thành dự toán Mức hạ giá công trình, hạng mục công = của công trình, + thành kế trình HMCT hoạch - Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí trực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoàn thành các khối lượng xây lắp. Giá thành này được tính dựa trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt vì thiết bị này thường do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu xây lắp: Giá thành thực tế của Giá thành dự toán của Mức hạ giá = + công trình, HMCT công trình, HMCT thành thực tế Ba loại giá thành sản xuất nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và được thể hiện khái quát như sau: Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 10
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Trong đó giá thành dự toán đóng vai trò làm giá cả và việc so sánh phải được thực hiện đối với cùng một đối tượng tính giá thành nhất định. Trong xây dựng, giá thành thực tế có thể lớn hơn so với giá thành kế hoạch do quản lý sản xuất kém hiệu quả hoặc có trường hợp giá thành thực tế lớn hơn giá thành dự toán do khi tham gia đấu thầu để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động doanh nghiệp xây lắp đã đưa ra giá thành dự toán thấp. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý và giám sát chi phí có thể xác định được tương đối chính xác nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó tiến hành điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Ngoài ra, để đáp ứng kịp thời yêu cầu của các nhà quản lý thì giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp còn được sử dụng và được theo dõi đồng thời cả hai chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước như sau: - Giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành sản xuất của công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, đúng thiết kế, hợp đồng bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có nhược điểm không đáp ứng được các số liệu kịp thời cho quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong thời kỳ công trình, hạng mục công trình, khối lượng chưa hoàn thành. - Giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau: + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng, kỹ thuật. + Khối lượng phải được xác định một cách cụ thể và được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. + Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Chỉ tiêu giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn chỉnh nhưng không cho phép đánh giá một cách toàn diện giá thành sản xuất trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 11
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp 1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất, chúng cùng là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục công trình. Mối quan hệ này được thể hiện qua công thức: Z = Dđk + C – Dck Trong đó: Z: là giá thành sản phẩm Dđk, Dck : là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. C: là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác biệt như: - Chi phí sản xuất luôn được xác định trong một kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm lại liên quan tới cả khối lượng dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Chi phí sản xuất được tập hợp theo một kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm xây dựng là chi phí sản xuất được tính cho một công trìn, HMCT hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Hơn nữa, đối với những thiệt hại trong xây lắp như: thiệt hại về ngừng sản xuất và thiệt hại phá đi làm lại thì toàn bộ chi phí sửa chữa khắc phục thiệt hại được trừ khỏi giá thành sản phẩm phát sinh trong kỳ: Giá thành sản xuất sản phẩm = D + C – D – C xây lắp hoàn thành đk ck h (Ch: Chi phí sửa chữa khắc phục thiệt hại sản phẩm xây lắp) Khi Dđk = Cck hoặc không có sản phẩm dở dang, thiệt hại trong xây lắp thì giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp chính là toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được. Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chi phí sản xuất chính là căn cứ để tính sản phẩm xây lắp hoàn thành. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần giúp cho nhà quản trị có thể tăng cường quản lý về tài sản vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 12
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp có hiệu quả. Đó là một trong những điều kiện quan trọng giúp cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh tốt trên thị trường. 1.4. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong DNXD 1.4.1. Đối tượng , phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong DNXD 1.4.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công trình thi công và đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất để tổ chức công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cầu phải dựa vào những đặc điểm sau: - Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp - Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp - Mục đích sử dụng chi phí - Yêu cầu tính giá thành, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Từ đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong DNXD có thể là các CT, HMCT, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình hoặc các đơn vị thi công (xí nghiệp, đội xây lắp). 1.4.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Do đó, ngay từ khâu hạch toán ban đầu thì chi phí phát sinh được tập hợp riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí dựa trên chứng từ ban đầu. Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình, hạng mục công trình đó. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất: Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 13
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phương pháp này áp dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó. Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ C H = T Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí C:Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ. Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể Ci = H x Ti Trong đó: Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i. 1.4.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất 1.4.2.1. Kế toán chi phí NVLTT Chứng từ hạch toán ban đầu: Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng hoặc bảng kê thanh toán hóa đơn, bảng tổng hợp vật tư ở các tổ, đội xây dựng gửi lên và các chứng từ khác có liên quan để xác định trị giá NVLTT xuất dùng tại các tổ, đội xây dựng . Nội dung và nguyên tắc kế toán chi phí NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: Sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 14
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Trong hạch toán chi phí NVLTT, kế toán phải tôn trọng những quy định có tính nguyên tắc sau: - Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng CT, HMCT nào thì tính trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho. - Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tượng công trình, hạng mục công trình cụ thể của doanh nghiệp. - Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều công trình, hạng mục công trình kế toán tiến hành áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: Theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán - Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó. Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng TK- 621 “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. Đối với công trình xây lắp, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 15
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Trình tự kế toán chi phí NVLTT TK 152 TK 621 TK 152, 111 VL xuất kho sử dụng trực tiếp cho VL dùng không hết nhập thi công công trình kho hay bán, thu hồi TK 111, 112, 141, 331 TK 154 Mua VL không qua kho sử dụng Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho xây lắp TTcuối kỳ TK 133 Thuế GTGT đầu vào được KT (nếu có) TK 632 TK 1413 Chi phí NVLTT vượt trên Quyết toán tạm ứng về khối mức bình thường lượng xây lắp các CT hoàn thành bàn giao được duyệt 1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) Chứng từ hạch toán ban đầu: Đối với doanh nghiệp xây lắp để hạch toán chi phí nhân công, cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán phải tính số tiền lương trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng khác thể hiện trên bảng tính lương và thanh toán lương, được tổng hợp phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Nội dung và nguyên tắc kế toán chi phí NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Kế toán chi phí NCTT của hoạt động xây lắp, phải tôn trọng những quy định sau: - Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng CT, HMCT Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 16
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia công định mức. - Các khoản trích theo tiền của công nhân trực tiếp xây lắp (KPCĐ, BHXH, BHYT) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quy trình hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng TK- 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT của doanh nghiệp xây dựng. Trình tự kế toán chi phí NCTT: TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả cho công nhân Kết chuyển chi phí trực tiếp xây lắp NCTTcuối kỳ TK 1413 TK632 Quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp các CT hoàn Chi phí NVLTT vượt trên thành bàn giao được duyệt mức bình thường 1.4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chứng từ hạch toán ban đầu: Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công kế toán căn cứ vào các chứng từ của doanh nghiệp quy định để hạch toán như : Sử dụng các phiếu xuất kho, bảng theo dõi lịch trình máy, bảng kê chi phí mua ngoài, bảng phân bổ tiền lương cho nhân viên sử dụng máy thi công Nội dung và nguyên tắc kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén, ) đuợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, Các loại phương tiện này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy định sau: - Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Thông thường có 2 hình thức quản lý, sử Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 17
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức bộ máy thi công riêng biệt thì tuỳ thuộc vào đội máy có tổ chức kế toán riêng hay không mà chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán phù hợp. Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy thi công phát sinh được hạch toán vào TK 623-“Chi phí sử dụng máy thi công” - Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã quy định. - Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng (CT, HMCT) phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1 ca/máy hoặc 1 đơn vị công việc thi công bằng máy hoàn thành. Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng TK 623-“Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức sử dụng bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà hạch toán toàn bộ chi phí xây, lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. TK 623 được mở 6 tài khoản cấp 2 như sau: TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy. TK 6232: Chi phí vật liệu. TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6234: Chi phí khấu hao tài sản cố định. TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238: Chi phí khác bằng tiền. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 18
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Trình tự kế toán chi phí SDMTC (Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp vừa bằng máy, vừa thủ công) TK 334 TK 623 TK 154 Tiền công phải trả cho công nhân Chi phí sử dụng máy thi điều khiển máy công tính cho từng công TK 152,153, trình, hạng mục công trình 111, 141 VL, CC xuất kho hoặc mua ngoài sử dụng cho máy thi công TK 133 TK 152, 111 Thuế GTGT đầu vào được KT (nếu có) TK 214 Chi phí khấu hao máy thi công Các khoản ghi giảm CP SD MTC TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi TK 632 phí bằng tiền khác TK 133 Chi phí sử dụng máy thi công Thuế GTGT đầu vào vượt trên mức bình thường được KT (nếu có) TK 1413 Quyết toán tạm ứng khối lượng xây lắpQuy cácế côngt toán trình tạm hoànứng vthànhề khố i lbànượng giao xây được lắp duyệtcác CT hoàn thành bàn giao được duyệt Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 19
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng TK 152, TK 154 TK154 (Chi tiết 334, 111 TK 621 (Chi tiết theo MTC) TK 623 theo c.trình) Tập hợp NVL dùng CPNVL dùng cho MTC cho MTC TK 622 Phân bổ chi phí Kết chuyển chi Tập hợp chi sử dụng MTC phí sử dụng Lương NV phí NC điều cho từng c. trình MTC c.kỳ theo điều khiển khiển MTC từng c. trình MTC TK 627 Chi phí khác lq đến MTC Tập hợp chi phí SXC dùng cho MTC Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài TK 111, 112, 141 TK 623 TK 154 Giá thuê chưa có thuế Kết chuyển chi phí TK 133 sử dụng MTC cuối kỳ Thuế GTGT đầu vào được KT (nếu có) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 20
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp 1.4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) Chứng từ hạch toán ban đầu: Các chứng từ liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất chung ở doanh nghiệp xây dựng đó là các bảng kê chi phí phát sinh, bảng phân bổ tiền lương của nhân viên quản lý, lương của nhân viên sử dụng máy, các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hóa đơn giá trị gia tăng và các chứng từ khác phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất chung mà được đội trưởng các đội sản xuất thi công tập hợp và gửi về phòng kế toán hàng tháng. Nội dung và nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đếc việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp. Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau: - Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định. - Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung. - Khi thực hịên khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt theo định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán số chi phí sản xuất chung ngoài định mức bất hợp lý. - Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau, kế toán phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý như chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí định mức. Để tập hợp chi phí sản xuất chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo nội dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối tượng xây lắp có liên quan, kế toán sử dụng TK- 627 “Chi phí sản xuất chung”. TK 627 không có số dư và được mở 6 tài khoản cấp 2: TK6271 : Chi phí nhân viên quản lý . Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 21
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp TK6272: Chi phí vật liệu TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác. Trình tự kế toán chi phí SXC TK 334 TK 627 TK 111, 152 Tiền lương, phụ cấp của NV quản Các khoản ghi giảm lý đội. CPSXC (phế liệu thu hồi, TK 338 VL xuất dùng không hết Các khoản trích theo lương của CNV toàn đội TK 152, 153 TK 154 NVL, CCDC xuất dùng cho đội TK 214 Kết chuyển CPSXC Chi phí KHTSCĐ dùng cho đội cuối kỳ TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác TK 133 TK 632 Thuế GTGT đầu vào được KT (nếu có) TK 1413 CPSXC không được phân bổ -ghi nhận CPSXKD trong kỳ Quyết toán tạm ứng khối lượng xây lắp các công trình hoàn thành bàn giao được duyệt Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 22
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp 1.4.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong DNXD Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản sử dụng là TK- 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này trong ngành xây lắp có 4 tài khoản cấp 2: - TK 1541: Xây lắp. - TK 1542: Sản phẩm khác. - TK 1543: Dịch vụ. - TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp. Trình tự kế toán TK 621 TK 154 TK 152, 153, 138 Các khoản giảm giá K/c chi phí NVLTT thành cuối kỳ TK 622 TK 632 K/c chi phí NCTT cuối kỳ Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao TK 623 K/c chi phí sử dụng MTC cuối kỳ TK 627 K/c chi phí SXC Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 23
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp 1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Thông thường DNXD hay áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo chi phí thực tế phát sinh : Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng CT, HMCT được quy định thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ. Trong trường hợp này chi phí sản xuất sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất phát sinh từ lúc khởi công CT,HMCT cho đến thời điểm tính toán xác định mà chưa có CT, HMCT hoàn thành. Thực chất thì đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh giá sản phẩm dở dang. Theo phương pháp này: CP thực tế của CP thực tế của Chi phí KLXL thực hiện KLXLDD đầu kỳ + CP theo XL dở trong kỳ x dự toán dang = CP theo dự toán của CP theo dự toán của cuối kỳ KLXL hoàn thành bàn + của KLXLDD cuối KLXLDD giao kỳ cuối kỳ Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo giá trị dự toán : Phương pháp này được áp dụng đối với các công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ( tức là tại đó có thể xác định được giá trị dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này: Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 24
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp CP thực tế của CP thực tế của + KLXL thực hiện KLXLDD đầu kỳ Chi phí trong kỳ Giá trị dự sản phẩm = x toán của Giá trị dự toán của dở dang Giá trị dự toán của KLXLDD KLXL hoàn thành bàn + cuối kỳ KLXLLDD cuối kỳ cuối kỳ giao trong kỳ 1.4.4. Nội dung công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.4.4.1. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là các loại sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành do doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Trong DNXD, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước có giá trị dự toán riêng, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành có thể là một tháng, một quý, một năm tuỳ thộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của một sản phẩm. Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc riêng của ngành XDCB mà kì tính giá thành có thể được xác định như sau: - Đối với những công trình, hạng mục công trình nhỏ thời gian thi công ngắn thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp hoàn thành và được nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho chủ đầu tư. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 25
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp - Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn thì chỉ khi nào có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó. - Đối với những công trình, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thi từng phần việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng thi công sẽ được bàn giao thanh toán thì doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao. - Ngoài ra đối với công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu phức tạp thì kỳ tính giá thành có thể xác định là hàng quý, vào thời điểm cuối quý. 1.4.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định . Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng phương pháp tính giá thành sau: Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn): Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. Vì hiện nay sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán thực hiện đơn giản dễ dàng. Theo phương pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng hoàn thành xây lắp bàn giao thì: Giá thành thực tế của Chi phí thực Chi phí thực tế Chi phí thực KLXL hoàn thành bàn = tế dở dang + phát sinh trong - tế dở dang giao đầu kỳ kỳ cuối kỳ Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 26
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kĩ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (ĐĐH): Đối với doanh nghiệp xây dựng thực hiện công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo những hợp đồng có thời gian ngắn và bên A quy định thanh toán sản phẩm sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì nên sử dụng phương pháp tính giá thành theo ĐĐH. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng ĐĐH. Trong xây dựng đơn đặt hàng có thể là từng CT, HMCT hoặc khối lượng xây lắp nhất định, do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải là từng đơn đặt hàng. Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không đồng nhất với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm theo đơn. Tuy nhiên, công tác hạch toán nội bộ phải yêu cầu cụ thể chi tiết cho từng hạng công trình hay khối lượng công việc hoàn thành trong từng đơn đặt hàng. Do đó, doanh nghiệp phải xác định được hệ số phân bổ chi phí: Hệ số phân Tổng chi phí tập hợp được = bổ Tổng giá trị dự toán của CT, HMCT, khối lượng hoàn thành Từ đó, tính giá thành thực tế của hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành theo công thức sau: Giá trị dự toán Giá thành thực tế của CT, HMCT, = của công trình. x Hệ số phân bổ KL xây lắp hoàn thành HMCT Hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng ĐĐH và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất thực tế tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của ĐĐH đó. Phương pháp tính giá thành theo định mức : Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 27
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các điều kiện sau: - Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. - Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. - Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định: Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch tế của sản phẩm = mức của sản thay đổi do thoát ly xây lắp phẩm xây lắp định mức định mức Ngoài các phương pháp tính giá thành chủ yếu trên, trong doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng một số phương pháp khác: Phương pháp tính giá thành theo hệ số; phương pháp tỷ lệ; phương pháp tổng cộng chi phí Việc áp dụng phương pháp tính giá thành nào cũng đều phải dựa vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp như trình độ tổ chức, trình độ công nghệ sản xuất 1.5. Các hình thức sổ kế toán sử dụng để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong DNXD Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của bộ trưởng bộ tài chính ra ngày 20/3/2006 thì sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Tuỳ hình thức sổ vận dụng ở doanh nghiệp mà việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên các sổ sách khác nhau. Mỗi hình thức có những ưu nhược điểm riêng, có những điều kiện áp dụng cụ thể về năng lực và trình độ tổ chức quản lý. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm hạch toán kinh doanh để lựa chọn một hình thức phù hợp nhất. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức sổ sau: - Hình thức kế toán Nhật ký chung - Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ CHƯƠNG II: Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 28
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI VĨNH BẢO 2.1 Giới thiệu tổng quát về Công ty khai thác công trình thủy lợi Vĩnh Bảo. 2.1.1 Khát quát về công ty. Công ty Khai Thác Công Trình Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo được thành lập từ năm 1988. Tên giao dịch là Công ty Khai Thác Công Trình Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo, trụ sở giao dịch tại: Trung tâm thị trấn Vĩnh Bảo Hải Phòng. Điện thoại: 031 3.985298. Công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo tiền thân là trạm quản lý thuỷ nông được thành lập từ năm 1988, để đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, trạm được nâng cấp phù hợp với từng thời kỳ và với tên gọi khác nhau đến tháng 01/1998 đổi thành công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo theo quyết định số 134/QĐUB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Phòng. Tháng 02/1999 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Phòng có quyết định số 225/QĐUB ngày 01/02/1999 về việc chuyển công ty KTCT Thuỷ Lợi là doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích. Từ khi mới thành lập cho đến nay công ty KTCT Thuỷ Lợi còn gặp một số khó khăn như: khai thác công trình thuỷ lợi còn chịu tác động về mặt thời tiết, khí hậu dẫn đến công trình bị xuống cấp. Công tác hoạt động thủy nông phần nào hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị nghèo nàn, lạc hậu, nguồn vốn kinh doanh còn hạn hẹp Trước tình hình đó được sự quan tâm chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở tài chính cũng như các ngành hữu quan, công ty KTCT Thuỷ Lợi đã có nhiều cố gắng vươn lên hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế đã đề ra. Trong những năm vừa qua công ty đã vận hành khai thác các công trình thuỷ lợi có kết quả cao, phục vụ đạt hiệu quả tốt trong sản xuất nông nghiệp, đã góp phần đưa năng suất lúa ngày càng cao , luôn là huyện dẫn đầu thành phố về năng suất lúa. Từ những kết quả phục vụ đó mà hàng năm công ty đã thu thủy lợi phí đạt 100% kế hoạch góp phần cho sự ổn định và phát triển của công ty. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 29
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Từ khi thành lập và phát triển cho đến nay, công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển , cụ thể là trong những năm qua công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Doanh thu 4.804.345.000 5.414.716.000 6.809.807.000 Doanh thu thuỷ lợi phí 2.901.504.000 3.141.014.000 3.746.265.000 Doanh thu XDCB 1.902.841.000 2.273.702.000 3.063.542.000 và thu khác 2 Lợi nhuận trước thuế 98.010.000 129.651.000 141.639.000 3 Tổng lao động 145 151 156 4 Thu nhập bình quân 661.000 768.000 847.000 ( Nguồn số liệu báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008) Công ty KTCT Thuỷ Lợi đã trải qua 22 năm xây dựng và trưởng thành có bề dày trong công tác chỉ đạo và điều hành quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Tập thể cán bộ công nhân viên chức trong công ty ngày càng trưởng thành và trình độ tay nghề ngày càng được nâng lên đáp ứng nhu cầu hiện nay. 2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo được giao nhiệm vụ ghi rõ trong quyết định số 748/QĐTCCQ ngày 24/03/1993 của UBND Thành phố Hải Phòng. Trực tiếp quản lý khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn toàn huyện. Hàng năm cung cấp nước tưới tiêu cho 30 xã trong huyện phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác. Khảo sát thiết kế, sửa chữa, xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ được thành phố giao. Sản xuất và sửa chữa máy nông nghiệp phục vụ cho cơ giới hoá công nghiệp, điều hoà phân phối nước công bằng, hợp lý phục vụ sản xuất và đời sống. Theo dõi phát hiện xử lý kịp thời các sự cố. Duy tu bảo dưỡng, vận hành đảm bảo công trình trước và sau mùa mưa lũ. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 30
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Làm chủ đầu tư trong việc duy tu, sửa chữa nâng cấp công trình thủy lợi đảm bảo an toàn và sử dụng lâu dài. Bảo vệ chất lượng nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, phòng chống lũ lụt, xâm nhập mặn và tác hại khác do nước gây ra. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Trong đó, công tác khảo sát thiết kế thi công các công trình nhằm đáp ứng nhu cầu tưới tiêu và ngăn úng lụt đảm bảo năng suất cho hai vụ lúa chính trong toàn huyện đóng một vai trò vô cùng quan trọng Quy trình xây dựng trạm bơm được thể hiện ở sơ đồ sau Kiểm tra Khảo sát Lập tờ trình Lập quy hoạch thiết kế trạm cấp trên dự toán bơm Bàn giao đưa Nghiệm thu Thi công Phê duyệt vào sử dụng quyết toán công trình dự toán công trình 2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo. 2.21. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý. Để đảm bảo cho hoạt động của công ty được diễn ra một cách thường xuyên đi vào nề nếp ổn định và sự thống nhất từ trên xuống dưới, giúp công ty không ngừng tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh và để hoàn thành hiệu quả các mối quan hệ kinh tế, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo mô hình quản lý trực tuyến và phân công cán bộ quản lý theo khu vực phân công, chỉ đạo của giám đốc cụm trạm. Công cụ quản lý là các quy chế, quy định về quyền hạn của các cấp trong việc quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. Sơ đồ bộ máy của công ty: Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 31
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Giám đốc công ty PGĐ xây dựng PGĐ phụ trách PGĐ phụ trách cơ bản tưới tiêu kỹ thuật Phòng kế hoặch Phòng tổ chức kỹ thuật hành chính Tổ Cụm Cụm Cụm Cụm Trạm Trạm đầu thuỷ thuỷ thuỷ thuỷ bơm bơm mối nông nông nông nông Thượng cơ cống tám Thanh Hùng Đồng Đồng giới I xã Lương Tiến Ngừ 2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý doanh nghiệp. 2.2.21. Ban giám đốc công ty. Ban giám đốc công ty gồm có 4 người: đứng đầu là giám đốc công ty và 3 phó giám đốc công ty thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của giám đốc công ty. Giám đốc công ty chỉ đạo điều hành chung toàn bộ bộ máy quản lý và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn bộ công việc của công ty. Phó giám đốc phụ trách tưới tiêu: là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc của mình đảm nhiệm, căn cứ vào tình hình sản xuất của địa phương để điều tiết nước phù hợp với từng thời kỳ của cây trồng và có phương án để vận hành công trình phục vụ tiêu úng kịp thời. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 32
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản: là người trực tiếp điều hành công việc xây dựng cơ bản của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về việc mà mình đảm nhiệm, căn cứ theo yêu cầu công việc để đưa ra phương án và thực thi công việc sao cho có hiệu quả nhất. Phó giám đốc kiêm trưởng phòng kỹ thuật: là người trực tiếp điều hành công việc tại phòng kỹ thuật và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về việc mình đảm nhiệm. 2.2.2.2 Phòng kỹ thuật. Phòng kỹ thuật gồm có 11 người, nhiệm vụ chính của phòng là tham mưu cho giám đốc công ty việc điều hành các công trình thủy lợi, lập đồ án dự toán, thiết kế công trình thuỷ lợi, tham gia giám sát việc xây dựng công trình thuỷ lợi. 2.2.2.3. Phòng kế toán tài vụ. Phòng kế toán tài vụ gồm có 6 người đứng đầu là kế toán trưởng, nhiệm vụ chính phòng là tham mưu cho giám đốc công công ty về công tác quản lý tài chính tại công ty, nắm bắt các chế độ chính sách về quản lý tài chính để kiểm tra, giám sát thu chi tài chính của công ty sao cho đúng với quy định của nhà nước đã đề ra. 2.2.2.4. Phòng hành chính tổ chức. Phòng hành chính tổ chức công ty gồm 6 người đứng đầu là trưởng phòng, nhiệm vụ chính của phòng ban là tham mưu cho giám đốc công ty về việc quản lý và sắp xếp nhân sự tại công ty, bố trí đúng người, đúng việc để phát huy hết khả năng vốn có của từng người, quản lý hồ sơ, chuyển xếp lương và nâng lương cho cán bộ công nhân viên theo bảng thanh toán lương của nhà nước đã quy định, theo dõi việc đóng nộp BHXH,BHYT để giải quyết chế độ cho người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu, mua sắm cấp phát văn phòng phẩm, quản lý và lưu trữ các văn bản của công ty. 2.2.2.5. Đội quản lý kênh. Quản lý và duy tu sửa chữa kịp thời các kênh mương đê đập. 2.2.2.6. Các cụm trạm quản lý. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 33
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Gồm có 4 cụm và 4 trạm với 127 cán bộ công nhân viên với nhiệm vụ chính là trực tiếp quản lý và vận hành các công trình thuỷ lợi, quản lý thuỷ nông của 30 xã, thị trấn, bám sát tình hình sản xuất của từng xã, thị trấn để tham mưu cho giám đốc công ty điều hành điều tiết nước. 2.2.3. Chế độ kế toán áp dụng. Chế độ kế toán áp dụng: công ty KTCT Thuỷ Lợi VB áp dụng chế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15 ngày 20 tháng 03 năm 1996 của Bộ Tài Chính. Tuyên bố về chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Báo cáo tài chính của công ty KTCT Thuỷ Lợi VB được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam . Hình thức kế toán áp dụng: công ty KTCT Thuỷ Lợi VB áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 2.2.4. Các chính sách kế toán áp dụng. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Bao gồm các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, tín dụng kho bạc. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho của công ty KTCT Thuỷ Lợi VB được ghi nhận theo giá gốc. Phương pháp tính giá hàng tồn kho tại công ty KTCT Thuỷ Lợi VB được áp dụng theo giá đích danh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định. Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá. Phương pháp khấu hao tài sản cố định được áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 34
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. Niên độ kế toán ( bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc vào ngày 31 tháng 12) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu. Doanh thu bán hàng: việc ghi nhận doanh thu bán hàng của công ty được tuân thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác”. Doanh thu hoạt động tài chính: việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính được tuân thủ đầy đủ 2 điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính tại chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác”. Doanh thu hợp đồng xây dựng: Hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo phương pháp thanh toán theo khối lượng giá trị thực hiện. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Chi phí tài chính được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là chi phí tài chính phát sinh trong kỳ. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập hoãn lại: và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. 2.2.5. Tổ chức bộ phận kế toán trong doanh nghiệp. 2.2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty( sơ đồ) Kế toán trưởng Kế toán vật Kế toán thanh Kế toán tổng Thủ quỹ liệu TSCĐ toán hợp Kế toán trưởng: là người chỉ đạo chung công tác hạch toán của phòng tài chính kế toán, chỉ đạo trực tiếp xuống từng bộ phận kế toán riêng biệt và chịu sự Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 35
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty và các cơ quan pháp luật về mọi số liệu của nhân viên văn phòng. Kế toán vật liệu tài sản cố định: viết phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu. Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ nguồn hình thành TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ hàng tháng. Kế toán thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ thanh toán các hoá đơn bên bán, phiếu tạm ứng để lập lệnh thu, chi và thanh toán các khoản công nợ đối với khách hàng bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Kế toán tổng hợp: căn cứ vào chứng từ gốc, các bản chi tiết đối chiếu kiểm tra để làm cơ sở tập hợp bản báo cáo tài chính cuối năm, mỗi năm phải kiểm tra chứng từ xem đã hợp lệ, hợp pháp chưa. Thủ quỹ: căn cứ chứng từ thu chi được phê duyệt thủ quỹ tiến hành phát, thu nộp tiền cùng kế toán công ty. 2.2.5.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Dựa trên cơ sở chế độ ghi chép ban đầu của nhà nước và đặc điểm riêng của đơn vị công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và thực hiện hặch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 36
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ: Chøng tõ kÕ to¸n Sæ qòy B¶ng tæng Sæ, thÎ kÕ hîp chøng to¸n chi tõ kÕ to¸n tiÕt cïng lo¹i Sæ ®¨ng ký Chøng tõ ghi sæ chøng tõ ghi sæ B¶ng tæng hîp chi tiÕt Sæ c¸i B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh B¸o c¸o tµi chÝnh Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 37
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2.3 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty KTCT Thủy Lợi. 2.3.1 Tình hình quản lý chi phí sản xuất tại Công ty khai thác công trình thủy lợi Vĩnh Bảo. 2.3.1. 1. Đặc điểm tập hợp chi phí sản xuất. Để quản lý chi phí , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của, công ty đã lập kế hoạch cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Thông qua kế hoạch cùng với việc tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh công ty có thể thấy rõ biến động của chi phí sản xuất và gía thành của mỗi công trình. Từ đó làm cơ sở lập kế hoạch cho các công trình sau. Căn cứ lập kế hoạch: Xuất phát từ đặc điểm nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty là từ thuỷ lợi phí, lợi nhuận để lại và nguồn vốn cấp trên đưa xuống, công ty căn cứ vào đó để lập kế hoạch. Phương pháp lập kế hoạch: Công ty lập kế hoạch chi phí sản xuất theo phương pháp căn cứ vào dự toán của chi phí. Theo đó mỗi công trình trước khi đưa vào thi công đều lập kế hoạch dự tính các chi phí bỏ ra để có mức dự toán chi phí phủ hợp giúp công trình được thi công liên tục và nhịp nhàng. 2.3.1.2 Phân loại chi phí: Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung 2.3.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Việc xác định tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Lựa Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 38
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí có tác dụng tốt trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và hạch toán nội bộ. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc, quy mô sản xuất đơn giản khép kín, các công trình được giao đều được khoán trực tiếp cho từng đội thi công theo yêu cầu quản lý của công ty nên công ty đã lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí là từng hạng mục công trình, công trình. 2.3.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Các chi phí phát sinh ở công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo thường không lớn và chỉ liên quan đến một công trình nhất định. Do vậy, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là phương pháp trực tiếp. Đối với mỗi công trình, hạng mục công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí phát sinh và quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh đó để thuận lợi cho công tác lập báo cáo và tính giá thành cho mỗi công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho công trình hạng mục công trình đó. Như vậy, công việc chính của kế toán là phải tập hợp chi phí sản xuất theo các tháng từ khi khởi công đến khi hoàn thành thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục. 2.3.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu để thi công các công trình, hạng mục công trình. Gồm có: Chi phí NVL chính: xi măng, cát, đá, sắt Chi phí NVL phụ: Vôi, sơn, đinh Chi phí vật liệu kết cấu: Kèo, cột Chi phí vật liệu trực tiếp khác. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 39
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn khoảng ( 60% đến 70%) trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Do vậy, việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí NVLTT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định mức tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán NVLTT. Để đáp ứng khoản mục chi phí NVLTT công ty sử dụng TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Giá trị vật tư nhập, xuất, tồn kho được đánh giá theo giá thực tế. Chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho đối tượng nào thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó theo giá thực tế đích danh. NVL trong kho của doanh nghiệp rất ít chủng loại và chiếm tỷ trọng thấp. Tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể mà doanh nghiệp mua NVL sử dụng cho công trình đó ngay tại nơi diễn ra công trình. Do đó NVL mua ngoài sử dụng ngay không qua kho chiếm tỷ trọng lớn. + Đối với NVL có sẵn trong kho, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và mức tiêu hao NVL định mức, các tổ đội sản xuất sẽ viết phiếu yêu cầu trình lên ban giám đốc. Sau khi được ban giám đốc xem xét ký duyệt, thủ kho mới được xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất theo mức yêu cầu. Khi xuất kho, thủ kho sẽ theo dõi một phiếu riêng đối với từng công trình, hạng mục công trình. Sau đó phiếu này được chuyển lên phòng kế toán, kế toán nguyên vật liệu xác định loại NVL, đơn giá và tổng giá trị NVL xuất kho cho từng công trình. + Đối với nguyên vật liệu không có sẵn trong kho, khi các đơn vị thi công công trình có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công công trình thì phải gửi hợp đồng mua vật tư về ban lãnh đạo công ty. Giám đốc công ty sẽ xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các tài liệu đó rồi thông qua quyết định mua vật tư. Vật tư mua ngoài được chuyển thẳng tới công trường thi công và thuộc trách nhiệm quản lý của đội trưởng và chủ nhiệm công trình. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 40
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khi phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy báo nợ, giấy báo có, sổ phụ, hoá đơn giá trị gia tăng được nộp về phòng kế toán, kế toán sẽ căn cứ vào đó để tiến hành ghi vào sổ chi tiết, sổ quỹ. Từ chứng từ gốc kế toán vào bảng kê chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK 621 và các sổ cái khác có liên quan. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 41
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.1 Đơn vị: . Mẫu số: 02-VT Bộ phận: QĐ số 15/2006/QĐBTC Mã đơn vị: Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 28 tháng 08 năm 2008 Số: XK 189 Nợ TK 621 :14.081.100 Có TK 152 :14.081.100 Họ và tên người nhận hàng: Đồng chí Chiến Địa chỉ( bộ phận) Lý do xuất kho : Xây trạm bơm Đống Cao. Xuất tại kho : địa điểm . Tên nhãn hiệu, quy ST cách, phẩm chất vật M ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền T tư, sản phẩm hàng S hóa Yêu Thực cầu tế A B C D 1 2 3 4 1 Thép Kg 820 16.500 13.530.000 2 Dây buộc Kg 20 5.730 114.600 3 Tăng đơ Cái 20 19.400 388.000 4 Bu lông Cái 50 970 48.500 Cộng 14.081.100 Tổng số tiền( viết bằng chữ) : Mười bốn triệu không trăm tám mươi mốt nghìn một trăm đồng chẵn. Sổ chứng từ kèm theo: . Ngày 28 tháng 08 năm 2008 Người lập Người nhận hàng Thủ kho KTT Thủ trưởng ĐV (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 42
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.2: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý 3 năm 2008 Nội dung: Xuất vật tư thi công công trình trạm bơm Đống Cao. Ghi nợ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chứng TK Ngày Diễn giải Số tiền từ có XK176 15-07-08 Đ/C An thi công trạm bơm Đống Cao 152 7.230.780 XK177 02-08-08 Đ/C Anh thi công trạm bơm Đống Cao 152 4.890.302 XK 178 25-08-08 Đ/C Men thi công trạm bơm Đống Cao 152 2.089.670 . . Đ/C Chiến thi công trạm bơm Đống XK189 28-08-08 Cao 152 14.081.100 XK 190 5-09-08 Đ/C Minh thi công trạm bơm Đống Cao 152 3.689.320 XK 191 7-09-08 Đ/C Hùng thi công trạm bơm Đống Cao 152 1.202.300 Cộng 15 chứng từ hạch toán 29.083.570 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 43
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.3: Đơn vị Mẫu số S02-DN Địa chỉ QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 0908 Quý 3 năm 2008 Nội dung: Xuất vật tư thi công công trình trạm bơm Đống Cao Ghi nợ TK621: Chi phí nguyên vật liệu Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí nguyên vật liệu 621 152 29.083.570 trực tiếp trạm bơm Đống Cao Cộng 29.083.570 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 44
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.4 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu sổ: 01GTKT-3LL Liên 2: Giao khách hàng MV/2008B Ngày 27 tháng 08 năm 2008 00468 Đơn vị bán :Công ty TNHH Thái Nguyên Địa chỉ : 182 -Đường Đà Nẵng Hải Phòng Số tài khoản : 3100002348 Điện thoại : 0313227228 Mã số thuế: 0200611970 Đơn vị mua : Công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo Địa chỉ : Thị trấn Vĩnh Bảo Hải Phòng Số tài khoản : 2033009875 Điện thoại : 0313985298 Mã số thuế: 0200379602 Số Thành STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT lượng Đơn giá tiền 1 Gạch Viên 5000 1.100 5.500.000 2 Thép Kg 1500 16.500 24.750.000 3 Xi măng Kg 1000 930 930.000 Cộng tiền hàng 31.180.000 Thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% 3.118.000 Bằng chữ :Ba mươi bốn triệu hai trăm chín tám nghìn đồng chẵn./. Ngày 27 tháng 08 năm 2008 Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 45
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.5: Mẫu sổ S38-DN Đơn vị: Công ty KTCT Thuỷ Lợi VB (Ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Địa chỉ: Thị trấn Vĩnh Bảo huyện VB Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Chi phí nguyên vật liệu Từ ngày 15/07/2008 đến 30/09/2008 Đối tượng chi tiết: Trạm bơm Đống Cao Ngày ghi Số CT Ngày CT Diễn giải TKĐƯ PS nợ PS có sổ Dư đầu kỳ - - Đ/C Hải _phục vụ thi công CT trạm bơm Đống 22-08-08 XK185 22-08-08 152 13.092.000 Cao Đ/C Anh_ phục vụ thi công CT trạm bơm Đống 24-08-08 XK187 24-08-08 152 17.650.860 Cao Đ/C Hùng_ phục vụ thi công CT trạm bơm Đống 26-08-08 00374 26-08-08 111 42.890.302 Cao Cty TNHH Thái Nguyên_ phục vụ thi công 27-08-08 00468 27-08-08 331 31.180.000 CT trạm bơm Đống Cao Đ/C Chiến_ phục vụ thi công CT trạm bơm 28-08-08 XK189 28-08-08 152 14.081.100 Đống Cao 30-09-08 KC 30-09-08 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 154 183.054.800 Phát sinh trong kỳ 183.054.800 183.054.800 Dư cuối kỳ - - Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 46
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.6: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý 3 năm 2008 Nợ tài khoản: 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nội dung: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu Chi tiết Chi tiết CTGS Ngày Diễn giải TK có Số tiền nợ nợ . . KC chi phí trạm KC 30-09-08 bơm Đống Cao ĐC1 621 ĐC1 183.054.800 KC chi phí cống KC 30-09-08 Đồng Minh ĐM1 621 ĐM1 26.864.876 KC chi phí cống KC 30-09-08 Thượng Đồng TĐ 621 TĐ 13.769.578 . . . . . . . . . Cộng 8 chứng từ hạch toán 487.256.100 . Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 47
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.7: Đơn vị Mẫu số S02-DN Địa chỉ QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ: 0930 Ngày 30/09/08 Nội dung kết chuyển chi phí nguyên vật liệu quý 3 năm 2008 Nợ tài khoản 154: Chi phí SXKD dở dang Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Kết chuyển chi phí 154 621 487.256.100 nguyên vật liệu Cộng 487.256.100 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 48
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.8: Đơn vị Mẫu sổ S02c1-Dn Địa chỉ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK 621 Quý 3 năm 2008 Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu Số TKĐƯ Diễn giải Ps nợ Ps có CTGS Dư đầu kỳ - - 0903 1111 Chi sửa chữa cống Đông An 18.027.230 0904 112 Chi xây cống bãi Đông Lôi 23.936.770 0905 3312 Chi xây dựng cột mốc trên đê 4.298.000 Xuất vật tư xây trạm bơm 0908 152 29.083.570 Đống Cao 0930 154 Chi phí SXKD dở dang 487.256.100 Phát sinh trong kỳ 487.256.100 487.256.100 Dư cuối kỳ - - Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 49
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.9: Đơn vị Mẫu sổ S02b-Dn Địa chỉ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm: Quý 3 năm 2008 STT Số Ngày Nội dung Số tiền CTGS 1 0901 21-08-08 Thu tiền mặt 1.087.276.000 2 0902 22-08-08 Chi tiền mặt 1.321.902.000 3 0903 23-08-08 Thu tiền gửi ngân hàng 982.230.900 4 0904 24-08-08 Chi tiền gửi ngân hàng 1.094.440.000 5 0905 25-08-08 Thu tiền gửi ngoại tệ 6.086.000 6 0906 26-08-08 Chi tiền gửi ngoại tệ 12.060.000 7 0907 27-08-08 Thanh toán phải trả người bán 38.340.700 8 0908 28-08-08 Xuất kho vật tư phục vụ sản xuất 29.083.570 9 0909 29-08-08 Chi sửa chữa cống 21.450.000 10 0910 30-08-08 Trích lương công nhân xây dựng 12.056.000 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 50
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2.3.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là bộ phận cấu thành lên giá thành sản phẩm. Do đó việc tính toán, hạch toán đầy đủ, chính xác, và hợp lý cũng như việc thanh toán lương kịp thời, chính xác cho người lao động có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề quản lý lao động, quản lý tiền lương cũng như việc khuyến khích người lao động, tiến tới quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh khoản mục chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622_Chi phí nhân công trực tiếp. Lực lượng công nhân trực tiếp thi công công trình có thể là công nhân của công ty , đội nằm trong biên chế của công ty được đóng BHXH, BHYT, KPCĐ. Ngoài ra các đơn vị thi công có thể thuê lao động thời vụ bên ngoài theo giá nhân công trên thị trường và không trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lực lượng lao động này. Như vậy khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại công ty KTCT Thuỷ Lợi bao gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất nằm trong danh sách của công ty. Tiền lương của Số ngày công của = x Đơn giá một ngày công từng công nhân từng công nhân Tiền công của công nhân thuê ngoài trực tiếp sản xuất. Hình thức trả lương: Đối với công nhân trong danh sách công ty trả lương theo thời gian dựa vào bảng chấm công, và đơn giá một ngày công. Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ, công ty trả lương theo hợp đồng ký kết và không tiến hành trích các khoản BHXH,BHYT, KPCĐ. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 51
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Chứng từ sử dụng : Lao động trực tiếp ở các đội xây dựng bao gồm công nhân thuê ngoài và công nhân trong danh sách. Do vậy chứng từ ban đầu làm cơ sở hạch toán là bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hợp đồng kinh tế, phiếu chi. Từ những chứng từ gốc này kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 622 . Sau khi vào bảng kê chứng từ ghi sổ va chứng từ ghi sổ dựa trên chứng từ gốc kế toán tiến hành vào sổ cái TK 622 và các sổ cái liên quan khác. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 52
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.10: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập_Tự do_Hạnh phúc HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Chúng tôi, một bên là ông: Nguyễn Hữu Trình Chức vụ: Trưởng phòng hành chính Đại diện cho bên A: Công ty KTCT Thuỷ Lợi Điện thoại: 031 3.985298 Fax: 031 3.677097 Địa chỉ: Tiểu khu Tân Hoà thị trấn Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng Và một bên là ông: Lưu Mạnh Hùng Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng Đại diện cho bên B: Công nhân thi công trạm bơm Đống Cao Điện thoại: 031 3.774250 Địa chỉ: Xã Hiệp Hoà huyện Vĩnh Bảo Thoả thuận ký kết hợp đồng lao động và làm đúng những điều khoản sau đây: Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng Loại hợp đồng: Hợp đồng làm khoán Từ ngày 15/07/2008 Đến ngày: 30/09/2008 Nơi làm việc: Xã Hiệp Hoà huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng Công việc phải làm: Phần xây nhà trạm bơm. Điều 2: Chế độ làm việc Thời gian làm việc: Theo yêu cầu công việc Được cấp phát các dụng cụ làm việc theo yêu cầu công việc Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động: 1. Quyền lợi: Mức lương: Theo thoả thuận Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 53
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2. Trả lương: Thông qua công ty Được trang bị bảo hộ lao động: Theo luật lao động Việt Nam. Nghĩa vụ: Bảo đảm hoàn thành công việc được cam kết trong hợp đồng lao động Chấp hành nội quy lao động, an toàn lao động Bồi thường vi phạm về vật chất: Theo quy định của công ty Điều 4: Nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng lao động 1.Nghĩa vụ: Bảo đảm việc làm và thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn theo thoả thuận 2.Quyền lợi : Điều hành người lao động thực hiện công việc theo hợp đồng Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng, kỷ luật theo Luật lao động Việt Nam Điều 5: Điều khoản thi hành : Hợp đồng lao động này được ghi ra làm hai bản, mỗi bên giữ một bản và có hiệu lực từ ngày 16/07/2008 Đại diện bên B Đại diện bên A (Ký tên ) (Ký tên ) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 54
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.11: Đơn vị công ty KTCT Thuỷ Lợi Mẫu số 02_TT Vĩnh Bảo Theo QĐ số 15/2006QĐ_BTC Ngày 20/3/2006 của BTC Quyển số: 04 Số: 125 PHIẾU CHI Ngày 23 tháng 08 năm 2008 Nợ TK 334: 17.395.000 Có TK111: 17.395.000 Họ và tên người nhận: Lưu Mạnh Hùng Địa chỉ : Công ty KTCT Thuỷ Lợi Lý do chi : Chi trả lương theo hợp đồng lao động Số tiền :17.395.000 (Viết bằng chữ) : Mười bảy triệu ba trăm chín mươi năm nghìn đồng chẵn./. Kèm theo: chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ): Mười bảy triệu ba trăm chín mươi năm nghìn đồng chẵn. Ngày 23 tháng 08 năm 2008 Giám đốc K ế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) +Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ) +Số tiền quy đổi: Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 55
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.12: Sở nông nghiệp và PTNT Hải Phòng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo Độc lập_Tự do_Hạnh phúc BẢNG CHẤM CÔNG Công trình: Trạm bơm Đống Cao Tháng 09 năm 2008 S Ngày trong tháng T Họ và tên Tổng T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Hoà x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 2 Ngô Đức x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 3 Nguyễn Mai x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 4 Lê Bộ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 5 Đoàn Thoa x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 6 Đình Giang x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 7 Hải Yến x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 23 8 Nguyễn Tuân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 Cộng Vĩnh Bảo ngày 30 tháng 09 năm2008 Phòng kế toán Phụ trách công trình Người chấm công (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 56
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.13: Sở nông nghiệp và PTNT Hải Phòng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo Độc lập_Tự do_Hạnh phúc BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 8 NĂM 2008 Công trình : Trạm bơm Đống Cao STT Họ và tên Chức vụ Tổng công Đơn giá Tổng lương Ký nhận 1 Nguyễn Hoà Công nhân 25 55.000 1.375.000 2 Ngô Đức Công nhân 24 55.000 1.320.000 3 Nguyễn Mai Công nhân 25 55.000 1.375.000 4 Lê Bộ Công nhân 26 55.000 1.430.000 5 Đoàn Thoa Công nhân 26 55.000 1.430.000 6 Trường Giang Công nhân 24 55.000 1.320.000 7 Hải Yến Công nhân 23 55.000 1.265.000 8 Nguyễn Tuân Công nhân 25 55.000 1.375.000 Cộng 198 10.890.000 Ngày 31 tháng 08 năm 2008 Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 57
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.14: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý 3 năm 2008 Nội dung : Trích lương công nhân lao động trực tiếp. Tài khoản ghi có 622: Chi phí nhân công trực tiếp Chi tiết Chi tiết Số CT Ngày Diễn giải TK nợ Số tiền có nợ . BTTL 30/09/08 Trích lương sửa chữa trạm bơm Vinh Quang VQ1 334 VQ1 9.085.000 17.395.000 PC125 23/08/08 Trích lương trạm bơm Đống Cao ĐC1 334 ĐC1 BTTL 30/09/08 Trích lương cống Thanh Lương TL 334 TL 13.680.500 BTTL 30/09/08 Trích lương công nhân xây cột mốc trên đê sông Hữu SH 334 SH 6.900.780 . BTTL 30/09/08 Trích lương khảo sát thiết kế mương cống MC 334 MC 17.342.000 . . . . . . . Cộng 16 chứng từ hạch toán 135.419.644 Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 58
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.15: Đơn vị Mẫu số S02-DN Địa chỉ QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 0910 Nội dung: trích lương công nhân lao động trực tiếp Nợ TK : 622 Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển chi phí nhân công 622 334 135.419.644 Cộng 135.419.644 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 59
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.16: SỔ CHI TIẾT TK 622 Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp Đối tượng chi tiết: Trạm bơm Đống Cao Ngày Ngày Số CT Diễn giải TKĐU PS nợ PS có ghi sổ CT Dư đầu kỳ - - 23/08/08 PC125 23/08/08 Trích lương nhân công thuê ngoài _ xây nhà trạm 334 17.395.000 Trích lương nhân công trong danh sách_xây nhà 30/09/08 BTTL 30/09/08 334 10.890.000 trạm 30/09/08 BTTL 30/09/08 Trích lương nhân công thuê ngoài _ phần làm móng 334 8.322.780 Trích lương nhân công trong danh sách _ phần làm 30/09/08 BTTL 30/09/08 334 5.834.900 móng 30/09/08 BTTL 30/09/08 Trích lương chi phí nhân công _ phần làm sàn 334 7.254.760 30/09/08 BTTL 30/09/08 K/C chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 65.381.090 Phát sinh trong kỳ 65.381.090 65.381.090 Dư cuối kỳ - - Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 60
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.17: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý 3 năm 2008 Nội dung: Kết chuyển chi phí nhân công Nợ TK: 154 Chi phí SXKD dở dang CTGS Ngày Diễn giải Chi tiết nợ TK có Chi tiết có Số tiền KC 30/09/08 K/C chi phí nhân trạm bơm Đống Cao ĐC1 622 ĐC1 65.381.090 KC 30/09/08 K/C chi phí nhân công cống Cộng Hiền CH 622 CH 9.157.680 KC K/C chi phí nhân công rải cấp phối đê Hữu SH 622 SH 37.254.760 30/09/08 sông Thái Bình KC 30/09/08 K/C chi phí nhân công chống nhiễm mặn 622 2.047.000 . . . Cộng 8 chứng từ hạch toán 199.320.000 Vĩnh Bảo ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 61
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.18: Đơn vị Mẫu số S02-DN Địa chỉ QĐ số 15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 0931 Nội dung: Kết chuyển chi phí nhân công Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang ĐVT: đồng Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển chi phí nhân công 154 622 199.320.000 Cộng Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 62
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.19: Đơn vị Mẫu sổ S02c1-Dn Địa chỉ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK 622 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp CTGS TKĐƯ Tên tài khoản Ps nợ Ps có Dư đầu kỳ - - Chi sửa chữa cống Đống 0909 111 21.450.000 Am 0910 111 Chi chống nhiễm mặn 12.056.000 Trích lương công nhân 0910 334 135.419.644 xây dựng 0911 334 Trích tiền ăn ca 4.098.000 KC chi phí nhân công về 0931 154 chi phí sản xuất kinh 199.320.000 doanh Phát sinh trong kỳ 199.320.000 199.320.000 Dư cuối kỳ - - Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 63
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2.3.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công : Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công là TK 623 chi phí sử dụng máy thi công, được mở chi tiết cho từng công trình . Với đặc điểm thi công những công trình nhỏ và không nhiêu nên công ty tiến hành thuê ngoài máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào từng công công trình và thoả thuận hợp đồng cho thuê. Căn cứ vào hợp đồng thuê sử dụng máy thi công, kế toán tiến hành ghi chép chi phí phát sinh theo từng công trình vào sổ chi tiết TK 622 , chứng từ ghi sổ , sổ cái TK 622 và các sổ cái khác có liên quan. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 64
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.20: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập _Tự do _Hạnh phúc HỢP ĐỒNG KINH TẾ Số 05/HĐKT -Căn cứ NĐ số 17/HĐKT ngày 16/11/1990 và QĐ số 18/HĐKT ngày 16/11/1996 ban hành về chế độ Hợp đồng kinh tế. -Căn cứ nhu cầu khả năng của mỗi bên. Hôm nay, ngày 01/09/2008 tại công ty Trách nhiệm hữu hạn và thương mại (TNHH TM và DV) Thành Công, chúng tôi gồm: BÊN BÁN (BÊN CHO THUÊ): công ty TNHH TM và DV Thành Công Địa chỉ: Nguyễn Văn Linh _Hải Phòng Tài khoản: 280091113722 Điện thoại: 0313650750 Mã số thuế: 0100101989 Đại diện: Ông Trần Văn Toàn _ giám đốc công ty BÊN MUA (BÊN ĐI THUÊ): Công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo Địa chỉ : thị trấn Vĩnh Bảo Hải Phòng Tài khoản: 203300987505 Điện thoại :0313985298 Mã số thuế : 0200379602 Đại diện: Ông Nguyễn Văn Hậu _trưởng phòng kỹ thuật Bên A đồng ý cho thuê, bên B đồng ý thuê theo điều khoản, điều kiện sau: Điều 1: Phương pháp thực hiện: -Bên A cho bên B thuê 1 máy xúc HITACHI tính theo giờ làm việc của máy . -Cuối ngày làm việc bên B chốt số để bên A ký nhận số giờ làm việc để khi kết thúc hợp đồng làm chứng từ thanh toán. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 65
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Điều 2: Giá cả và hình thức thanh toán: -Giá cả: 280.000 đồng/giờ -Hình thức: tiền mặt Điều 3: Trách nhiệm của mỗi bên. Bên A: +Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, nhiên liệu xe máy thi công theo đúng tiến độ KT +Tự chịu trách nhiệm về công tác an toàn lao động phục vụ ăn uống. Bên B: +Chuẩn bị hiện trường thi công . +Cử cán bộ giám sát thi công. Điều 4: Thời gian thực hiện hợp đồng: Điều 5: Điều khoản chung: -Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thoả thuận. -Bên nào vi phạm sẽ chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Trần Văn Toàn Bùi Tiến Thuật Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 66
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.21 : Công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo CT_Trạm bơm Đống Cao BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Tháng 09/2008 STT Loại máy Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy xúc Giờ 5 280.000 1400.000 2 Máy trộn m3 16 37.000 592.000 Cộng 1.992.000 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký , họ tên) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 67
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.22 : Đơn vị: Mẫu sổ S02a-DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 0913 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 ĐVT: đồng Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Chi phí sử dụng máy thi công 154 632 1.992.000 Thuê ngoài cho trạm bơm Đống Cao Chi phí sử dụng máy thi công 154 632 1.430.000 Thuê ngoài cho trạm bơm Thanh Lương . Cộng (3 chứng từ gốc) 4.780.000 Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 68
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.23 : Đơn vị: Mẫu sổ S38-DN Địa chỉ: (Ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623 Chi phí sử dụng máy thi công Năm 2008 CT: Trạm bơm Đống Cao Ngày Số Ngày CT Diễn giải TKĐU PS nợ PS có ghi sổ CT Dư đầu kỳ - - Chi phí sử dụng máy thi 30-09-08 BTH 30-09-08 111 1.992.000 công Kêt chuyển chi phí sử dụng 30-09-08 KC 30-09-08 154 1.992.000 máy thi công Phát sinh trong kỳ 1.992.000 1.992.000 Dư cuối kỳ - - Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký ,họ tên ) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 69
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.24 : Đơn vị Mẫu sổ S02c1-Dn Địa chỉ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK 623 Từ ngày 15/7/08 đến ngày 30/9/08 Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công CTGS TKĐƯ Tên tài khoản Ps nợ Ps có Dư đầu kỳ - - Chi phí sử dụng máy thi 4.780.000 0913 111 công Chi phí sản xuất kinh 4.780.000 0932 154 doanh dở dang Phát sinh trong kỳ 4.780.000 4.780.000 Số dư cuối kỳ - - Ngày 30 tháng 09 năm 2008 Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 70
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2.3.5 Kế toán chi phí sản xuất chung Tại công ty KTCT Thuỷ Lợi có các khoản chi phí sau được tính là chi phí sản xuất chung: Chi phí nhân viên quản lý sản xuất: gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý Chi phí vật liệu dùng cho công tác quản lý. Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho công tác quản lý. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý sản xuất, máy thi công như: điện thoại, fax, điện nước Chi phí khác bằng tiền như : tiếp khách, công tác phí Để tập hợp chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản 627 . Tài khoản 627 chia thành các tài khoản cấp 2 như sau: TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Kế toán chi phí nhân viên quản lý Chi phí nhân viên quản lý bao gồm tiền lương cho đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, bảo vệ và các khoản trích theo lương cho cán bộ, công nhân viên trong danh sách. Đối với tiền lương cho bộ phận quản lý , kế toán dựa vào bảng chấm công, hệ số lương và các khoản phụ cấp để lập bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên theo công thức: Tiền lương thực tế = Tiền lương cơ bản + Tiền lương năng suất Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 71
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Số ngày Tiền lương Tiền lương Mức lương CB x hệ số lương làm việc cơ bản nghỉ phép, = x trong + phải trả nghỉ ốm tháng trong tháng 26 nghỉ phép làm việc Lương năng suất dựa trên mức độ phức tạp công việc, tình hình tài chính lợi nhuận của công ty Đối với các khoản trích trên lương: Kế toán căn cứ vào “ bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý” để trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ như sau: BHXH = Lương cơ bản x 15% BHYT = Lương cơ bản x 2% KPCĐ = Tổng quỹ lương thực tế x 2% Cuối tháng số tiền nhân viên của bộ phận quản lý được nhận là: Số tiền Lương Các khoản Các khoản = + _ thực lĩnh thực tế phụ cấp giảm trừ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt động của đội bao gồm: vật liệu, công cụ dùng cho hoạt động quản lý đội, chi phí lán trại tạm thời, tiền mua nhiên liệu và các chi phí khác về bảo hộ lao động, CCDC phục vụ cho đội xây dựng. Công cụ dụng cụ được phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng công trình. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ở tổ, đội bao gồm tiền điện nước, tiền phô tô mua tài liệu, Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi phí khác phát sinh tại các tổ đội bao gồm các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội như: chi phí tiếp khách đến công trường, chi tiền công tác phí. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 72
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Hàng ngày toàn bộ phiếu xuất kho, phiếu chi , hoá đơn phát sinh được tập hợp chuyển vể phòng kế toán . Căn cứ vào vào các hoá đơn chứng từ liên quan trong tháng kế to n lập bảng kê hoá đơn giá trị gia tăng rổi tiến hành ghi sổ chi tiết các TK6271, TK 6272, TK6273, TK6277, TK6278 , vào bảng kê chứng từ và chứng từ ghi sổ để vào các sổ cái TK627, TK154 và các sổ cái khác có liên quan. Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 73
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.25 : Sở nông nghiệp và PTNT Hải Phòng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo Độc lập_Tự do_Hạnh phúc BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 9 năm 2008 Công trình : trạm bơm Đống Cao S Ngày trong tháng T Họ và tên Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 T 1 Nguyễn Hoàng Long x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 2 Trần Quốc Trọng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 3 Lê Viêt Dũng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 4 Bùi Huy x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 5 Lê Thị Nga x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 6 Trần Thị Thanh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 Cộng Vĩnh Bảo ngày 30 tháng 09 năm 2008 Phòng kế toán Phụ trách đơn vị Người chấm công (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 74
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.26 : Sở nông nghiệp và PTNT Hải Phòng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo Độc lập_Tự do_Hạnh phúc BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Đơn vị : Đội Đống Cao STT Họ và tên Chức vụ HSL Ngày công Tổng số lương Phụ cấp Khấu trừ Tiền lương BHXH,BHYT thực tế 1 Nguyễn Hoàng Long Đội trưởng 3.41 26 1.841.400 400.000 110.484 2.130.916 2 Trần Quốc Trọng Kỹ sư 3.1 24 1.545.230 350.000 100.440 1.794.790 3 Lê Viêt Dũng Kỹ sư 2.8 25 1.453.846 350.000 90.720 1.713.126 4 Bùi Huy Bảo vệ 30 1.650.000 1.650.000 5 Lê Thị Nga Nấu ăn 26 1.170.000 1.170.000 6 Trần Thị Thanh Nấu ăn 26 1.170.000 1.170.000 Cộng Vĩnh Bảo ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 75
- Kho¸ luËn tèt nghiÖp Biểu số 2.27 : Sở nông nghiệp và PTNT Hải Phòng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty KTCT Thuỷ Lợi Vĩnh Bảo Độc lập_Tự do_Hạnh phúc BẢNG TỔNG HỢP TÍNH BHXH, BHYT, KPCĐ (Đội Đống Cao) Trích BHXH Trích BHYT Tiền lương Tiền lương 2% tính Tỷ lệ trích STT Họ và tên 15% tính 5% trừ 1% trừ KPCĐ cơ bản thực tế vào chi KPCĐ vào Z vào lương vào lương phí 1 Nguyễn Hoàng Long 1.841.400 2.130.916 276.210 92.070 36.828 18.414 2% 42.618 2 Trần Quốc Trọng 1.674.000 1.794.790 251.100 83.700 33.480 16.740 2% 35.896 3 Lê Viêt Dũng 1.512.000 1.713.126 226.800 75.600 30.240 15.120 2% 34.262 4 Bùi Huy 1.650.000 1.650.000 5 Lê Thị Nga 1.170.000 1.170.000 6 Trần Thị Thanh 1.170.000 1.170.000 Cộng 9.017.400 9.628.832 754.110 251.370 100.548 50.274 112.776 Vĩnh Bảo ngày 30 tháng 09 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Ngäc Lan - Líp: QT 903K 76