Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng - Hoàng Thùy Linh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng - Hoàng Thùy Linh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng - Hoàng Thùy Linh
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Hoàng Thùy Linh Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Mỵ HẢI PHÒNG - 2011 Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 1
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÂN HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Hoàng Thùy Linh Giảng viên hƣớng dẫn:Th.s Nguyễn Thị Mỵ HẢI PHÒNG - 2011 Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 2
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Hoàng Thùy Linh Mã SV: 110102 Lớp: QT1103K Ngành: Kế Toán – Kiểm Toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 3
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 9 1.1. Lý thuyết chung về tiền lương và các khoản trích theo lương. 9 1.1.1.Khái niệm về tiền lương, các khoản trích theo lương. 9 1.1.2.Vai trò, ý nghĩa, bản chất, chức năng của tiền lương, các khoản trích theo lương 10 1.1.3. Yêu cầu của tiền lương và các nguyên tắc tổ chức tiền lương : 14 1.1.4. Phân loại và hạch toán lao động trong doanh nghiệp 15 1.1.5. Các hình thức trả lương áp dụng tại doanh nghiệp : 17 1.1.6. Các chế độ trả lương phụ, thưởng, trợ cấp, nghỉ phép hàng năm. 23 1.1.7. Nội dung và cách tính của các khoản trích theo lương. 25 1.1.8. Phương pháp xây dựng Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT,KPCĐ, BHTN) 27 1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 31 1.2.1. Chứng từ sử dụng hạch toán 31 1.2.2. Tài khoản sử dụng hạch toán 33 1.2.3. Trình tự hạch toán 35 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÂN HẢI PHÒNG 40 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Cân Hải Phòng 40 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 40 2.1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh 42 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 46 2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Cân Hải Phòng 49 Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 4
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.1. Đặc điểm về lao động và phương pháp quản lý lao động tại công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. 49 2.2.2.Trình tự hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. 52 2.3. Đánh giá công tác tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. 80 2.3.1. Ưu điểm 80 2.3.2. Nhược điểm 82 CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÂN HẢI PHÒNG 84 3.1. Phương hướng nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới 84 3.2. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán tiền lương. 85 3.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. 86 3.3.1. Biện pháp 1 : Hoàn thiện hình thức tính lương theo sản phẩm. 86 3.3.2. Biện pháp 2 : Hoàn thiện chế độ thưởng cho người lao động 88 3.3.3. Biện pháp 3 : Hoàn thiện công tác thực hiện trích trước lương nghỉ phép của công nhân : 90 3.3.4. Biện pháp 4 : Hoàn thiện hình thức thanh toán lương hàng tháng cho người lao động : 91 3.3.5. Biện pháp 5 : Hoàn thiện hình thức sổ sách kế toán sử dụng tại công ty :91 KẾT LUẬN 94 MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 5
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến : Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Phòng Kế toán Tài vụ của công ty, nhiệt tình hướng dẫn cung cấp thông tin số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu giúp em hoàn thành luận văn đúng thời gian và nội dung quy định. Các thầy cô giáo trong trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán – Kiểm toán và cả những kinh nghiệm quý báu, sự hữu ích cho bản thân em trong thời gian thực tập và cả sau này. Cô giáo – Thạc sĩ Nguyễn Thị Mỵ đã hết lòng hỗ trợ và giúp đỡ em từ việc chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập đến khi hoàn thành bài khóa luận. Em xin kính chúc quý Thầy Cô, cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc. Chúc quý Công ty kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 6
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới “phát triển và hội nhập quốc tế”, các chính sách, chế độ kinh tế tài chính cũng không ngừng thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nền kinh tế quốc doanh và tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. Trong cơ chế thị trường hiện nay để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển thì bộ phận kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng, vì nó là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong quản lý điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Muốn duy trì sự tồn tại và khẳng định sự phát triển của một doanh nghiệp thì bắt buộc phải có chức năng của một kế toán. Thông qua các số liệu ghi chép bằng con số dưới hình thức giá trị hiện vật, thời gian lao động để phản ánh kiểm tra tình hình vận động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó rút ra những vấn đề cần lưu ý, bổ sung, thay đổi và điều chỉnh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh một cách kịp thời để doanh nghiệp đứng vững và phát triển phù hợp với thị trường. Kế toán là công cụ đắc lực được sử dụng để tính toán, phản ánh quản lý một cách chính xác, tiết kiệm hiệu quả kinh tế cũng như giá trị. Kế toán có chức năng giám đốc và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo, phát huy quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Dựa trên các tài liệu, số liệu chứng từ để thực hiện công tác kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và sản xuất hàng hóa, tiền lương là công cụ mà doanh nghiệp phải sử dụng để bù đắp hao phí của người lao động trong quá trình sản Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 7
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp xuất. Tiền lương là công cụ quan trọng thiết thực để kích thích người lao động quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó có mối quan hệ mật thiết thường xuyên giữa người lao động và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho nhân viên bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên khi họ làm việc cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc thực hiện tốt công tác tiền lương sẽ khuyến khích người lao động về vật chất và tinh thần, khai thác tiềm năng và sự nhiệt tình của họ trong công việc không ngừng phát huy những sáng kiến cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động tạo ra động lực kích thích sản xuất, phát triển đồng thời nó cũng là nhân tố tạo điều kiện cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và từng bước cải thiện đời sống của người lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Mỵ, em đã chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp là: “ Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng”. Nội dung khóa luận của em gồm ba chương: CHƢƠNG I: Cơ sở lý luận chung về tiền lương, các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp hiện nay. CHƢƠNG II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. CHƢƠNG III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 8
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 1.1. Lý thuyết chung về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 1.1.1.Khái niệm về tiền lương, các khoản trích theo lương. a. Khái niệm về tiền lƣơng Ba yếu tố cơ bản cần phải có để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Trong đó, lao động là yếu tố có tính chất quyết định. Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi những vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Trong một chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động, lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất, nhằm tái sản xuất sức lao động, là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản xuất. Ngoài tiền lương hưởng theo số lượng và chất lượng lao động, người lao động còn được hưởng các khoản khác như: tiền thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tiền thưởng tăng năng suất lao động, tiền trợ cấp b. Khái niệm về các khoản trích theo lƣơng Theo công ước 102 của tổ chức lao động quốc tế: - Trích bảo hiểm xã hội (BHXH) là khoản trích theo lương do người lao động và chủ doanh nghiệp cùng đóng góp vào quỹ BHXH để chi trả cho ngươi lao động trong những trường hợp người lao động không làm việc gì vì những Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 9
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nguyên nhân như: nghỉ hưu, tử tuất - Trích bảo hiểm y tế (BHYT) là hoạt động thu phí bảo hiểm và chi trả thanh toán các chi phí về khám chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm khi họ gặp rủi ro về sức khỏe thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHYT. - Trích kinh phí công đoàn (KPCĐ) là khoản trích theo lương của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các hoạt động công đoàn được thành lập theo luật công đoàn thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính để đảm bảo ổn định chi tiêu cho hoạt động công đoàn cơ sở và hoạt động công đoàn cấp trên. - Trích bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là khoản trích theo lương của người lao động và doanh nghiệp với mục đích hỗ trợ người lao động khi họ bị mất việc làm. Đây là một chính sách mới của nhà nước góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. 1.1.2.Vai trò, ý nghĩa, bản chất, chức năng của tiền lương, các khoản trích theo lương a. Vai trò, ý nghĩa, bản chất và chức năng của tiền lƣơng. - Vai trò của tiền lƣơng: Tiền lương là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của quan hệ sản xuất xã hội, do đó chế độ tiền lương hợp lý góp phần làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ngược lại, chế độ tiền lương không phù hợp sẽ triệt tiêu động lực của nền sản xuất xã hội. Vì vậy, tiền lương có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý đời sống và chính trị xã hội. Nó thể hiện ở ba vai trò sau: + Tiền lương phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với người lao động. Mục tiêu cơ bản của người lao động khi tham gia thị trường lao động là tiền lương. Họ muốn tăng tiền lương để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của bản thân. Tiền lương có vai trò như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động ngày càng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp về cả số lượng và chất lượng lao động. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 10
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Tiền lương có vai trò quản lý lao động: Doanh nghiệp trả lương cho người lao động không chỉ bù đắp sức lao động đã hao phí mà còn thông qua tiền lương để kiểm tra, giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình đảm bảo hiệu quả công việc.Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều quan tâm đến lợi nhuận và mong muốn có lợi nhuận ngày càng cao. Lợi nhuận sản xuất kinh doanh gắn chặt với việc trả lương cho người lao động làm thuê. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải quản lý lao động tốt để tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí nhân công. + Tiền lương đảm bảo vai trò điều phối lao động: Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Vì vậy, với mức tiền lương thỏa đáng người lao động tự nhận công việc được giao dù bất cứ ở đâu, làm gì. Khi tiền lương được trả một cách hợp lý sẽ thu hút người lao động, sắp xếp, điều phối các ngành, các vùng, các khâu trong quá trình sản xuất một cách hợp lý, có hiệu quả. - Ý nghĩa của tiền lƣơng : + Đối với doanh nghiệp : Tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó, thông qua các chính sách tiền lương có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lao động. + Đối với người lao động : Tiền lương là một phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động, giúp họ và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Trong nhiều trường hợp tiền lương kiếm được còn phản ánh địa vị của người lao động trong gia đình, trong tương quan với đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối của họ đối với tổ chức và xã hội. Khả năng kiếm được tiền công cao hơn sẽ thúc đẩy họ ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ từ đó đóng góp nhiều hơn cho doanh nghiệp mà họ làm việc. Không ngẫu nhiên mà tiền lương trở thành chỉ tiêu đầu tiên, quan trọng của người lao động khi quyết định làm việc cho một tổ chức nào đó. + Đối với xã hội : Đứng ở khía cạnh kinh tế vĩ mô, tiền lương cao giúp người lao động có sức mua cao hơn và từ đó làm tăng sự thịnh vượng của một Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 11
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp cộng đồng xã hội, nhưng khi sức mua tăng giá cả cũng tăng điều này làm giảm mức sống của người có thu nhập thấp không theo kịp mức tăng của giá cả. Bên cạnh đó, giá cả tăng có thể làm cầu về sản phẩm dịch vụ giảm và từ đó làm giảm công ăn việc làm. Đứng ở khía cạnh kinh tế vĩ mô, tiền lương là một phần quan trọng của thu nhập quốc dân, là công cụ kinh tế quan trọng để nhà nước điều tiết thu nhập giữa người lao động với người sử dụng lao động. Thu nhập bình quân đầu người là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự thịnh vượng và phát triển của một quốc gia. - Bản chất của tiền lƣơng: Trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lương không phải là giá cả sức lao động vì nó không được thừa nhận là hàng hóa, không ngang giá theo quy luật cung cầu. Thị trường sức lao động về danh nghĩa không còn tồn tại trong nền kinh tế quốc dân và phụ thuộc vào quy định của Nhà nước. Chuyển sang cơ chế thị trường thì sức lao động là một thứ hàng hóa của thị trường yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hóa của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân mà cả công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Tuy nhiên, do đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động của từng khu vực mà các quan hệ thuê mướn, mua bán hợp đồng lao động cũng khác nhau, thỏa thuận về tiền lương cũng khác nhau. Mặt khác, tiền lương là tiền trả cho sức lao động tức giá cả hàng hóa sức lao động mà người lao động và người thuê lao động thỏa thuận với nhau theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trường. Tiền lương là bộ phận cơ bản của người lao động. Tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần cấu thành chi phí nên nó được tính toán, quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động thì tiền lương là quá trình thu nhập từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số người lao động và chính mục đích này dã tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 12
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Chức năng của tiền lƣơng : + Chức năng tái sản xuất sức lao động: Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bằng việc trả công cho người lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm của lịch sử luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên khôi phục và phát triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có một lượng tiền lương nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ, hoàn thành kỹ năng lao động.Thu nhập của người lao động dưới hình thức tiền lương được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn sức lao động mà chính bản thân họ đã bỏ ra cho quá trình lao động nhằm mục đích duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả cho các quá trình sau và phần còn lại đảm bảo cho các nhu cầu thiết yếu của các thành viên gia đình người lao động hòa nhập và biến động cùng với biến động của nền kinh tế. + Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người sử dụng lao động bao giờ cũng đứng trước một vấn đề là làm thế nào để đạt được lợi nhuận cao nhất. Để thực hiện được mục tiêu đó, các nàh doanh nghiệp phải kết hợp nhịp nhàng và quản lý nghệ thuật các yếu tố trong kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động). Người sử dụng lao động có thể kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó, người sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động. + Chức năng kích thích người lao động (đòn bẩy kinh tế): Khi được trả công thích đáng người lao động sẽ say mê, hứng thú, tích cực làm việc, phát huy tinh thần sáng tạo và tự học hỏi nâng cao trình độ. Họ gắn chặt trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp, nơi họ làm việc và cống hiến. Vì vậy, một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng suất lao động. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 13
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Do đó,tiền lương là công cụ khuyến khích vật chất, tạo ra sự kích thích có hiệu quả trong công việc của người lao động. + Chức năng thước đo giá trị lao động: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động có nghĩa nó là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm. Ngoài các chức năng kể trên còn có một số chức năng khác như: chức năng điều hòa lao động, chức năng giám sát. b. Ý nghĩa của các khoản trích theo lƣơng. Việc sử dụng có hiệu quả của quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ được xem là một phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động SXKD góp phần nâng cao đảm bảo vật chất từ đó đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình của họ trong trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, gặp rủi ro và các khó khăn khác, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Đối với quỹ BHYT nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm cả khoản về viện phí thuốc men khi ốm đau. Đồng thời việc sử dụng tốt quỹ kinh phí công đoàn nhằm để phục vụ cho việc chi tiêu các hoạt động về văn hóa tinh thần các sinh hoạt tập thể của công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 1.1.3. Yêu cầu của tiền lƣơng và các nguyên tắc tổ chức tiền lƣơng : * Yêu cầu của tiền lương. - Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội. - Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao tạo cơ sở quan trọng trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức tiền lương phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển nâng cao trình độ kỹ năng của người lao động. - Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 14
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Tiền lương tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của người lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả sản xuất hoạt động quản lý, nhất là về quản lý tiền lương. * Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương. - Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. - Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. - Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao động và kết quả lao động. - Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc: + Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn thành tốt công việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng xã hội. + Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên tắc trên. 1.1.4. Phân loại và hạch toán lao động trong doanh nghiệp * Phân loại lao động trong doanh nghiệp. Việc phân loại lao động rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp, xác định cấu thành hợp lý giữa các loại lao động là biện pháp có ý nghĩa quan trọng quyết định năng suất lao động và hiệu suất công tác của mỗi loại lao động. Lực lượng lao động trong DN có thể được phân ra làm nhiều loại tuỳ theo mỗi đặc trưng của doanh nghiệp. Bao gồm các hình thức phân loại chủ yếu: + Lao động thường xuyên và lao động hợp đồng. + Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 15
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Lao động trong lĩnh vực SXKD và lao động ngoài lĩnh vực SXKD. + Kỹ thuật, quản lý, hành chính. + Chuyên viên chính, cán sự. + Ngoài ra còn phân loại công nhân theo cấp bậc, độ tuổi, giới tính để có kế hoạch tuyển dụng và kế hoạch bảo hiểm * Hạch toán lao động trong doanh nghiệp. Hạch toán lao động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động. Tổ chức tốt hạch toán kết quả lao động giúp cho DN có những tài liệu đúng đắn, chính xác để kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, tình hình năng suất lao động, tình hình hiệu suất công tác. Hạch toán lao động sẽ cung cấp cho DN có tài liệu đúng đắn để tính lương, trợ cấp, BHXH cho CNV đúng chính sách chế độ Nhà nước đã ban hành cũng như những quy định của doanh nghiệp đã đề ra. - Hạch toán tình hình sử dụng số lƣợng và thời gian lao động. + Số lƣợng lao động: Số lượng lao động thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, từng bộ phận cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong DN có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động trong từng đơn vị, bộ phận, doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Cơ sở số liệu để ghi vào “Sổ danh sách lao động” là các chứng từ tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, hưu trí Việc ghi chép vào “Sổ danh sách lao động” phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình biến động của doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý cấp trên. + Thời gian lao động của doanh nghiệp: Thời gian lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ SXKD. Để phản ánh kịp thời, chính Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 16
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công” ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC. Ngoài bảng chấm công, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên: * Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội * Phiếu báo làm thêm giờ * Biên bản điều tra tai nạn lao động. - Hạch toán kết quả lao động. Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: Thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phương tiện sử dụng Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem xét một cách đầy dủ các nhân tố trên. Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh vào các chứng từ: + Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. + Hợp đồng giao khoán. Tùy theo loại hình, đặc điểm SXKD mà doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác kết quả lao động. Mỗi chứng từ sử dụng đều phải phản ánh được những nội dung cơ bản: Tên CNV hoặc bộ phận công tác, loại sản phẩm, công việc đã thực hiện, thời gian thực hiện, số lượng và chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành được nghiệm thu. Căn cứ các chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm cho từng công nhân. 1.1.5. Các hình thức trả lƣơng áp dụng tại doanh nghiệp : Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa to lớn trong Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 17
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo, nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra của cải, vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội. Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của việc quy định các hình thức trả lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Theo điều 7 nghị định số 114/2002/NĐ – CP ngày 31/12/2002 nhà nước quy định cụ thể phương pháp tính lương trong các doanh nghiệp nhà nước hay các loại hình doanh nghiệp khác cũng áp dụng theo 3 hình thức tiền lương bao gồm: trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và tiền lương khoán. Điều 58 BLLĐ quy định : Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn các hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong một thời gian nhất định và thông báo cho người lao động biết. - Hình thức trả lƣơng theo thời gian. Hình thức trả lương lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động. Thường được áp dụng cho lao động là công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, tài vụ - kế toán, hoặc những loại công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có giá lương sản phẩm. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo ngày, tháng hoặc giờ làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Cách tính lương theo thời gian có thể chia ra : - Lƣơng tháng: mức lương tháng là tiền lương trả cố định trên cơ sở hợp đồng lao động. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 18
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cách tính : Mức Mức lương lương = x (Hệ số lương + Tổng hệ số các khoản phụ cấp) cơ bản tháng - Lƣơng tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng. Cách tính: Mức lương tháng x 12 Mức lương tuần = 52 - Lƣơng ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng. Cách tính: Mức lương tháng x 12 Mức lương ngày = 22( hoặc 24, 26) * Ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian : - Ưu điểm: + Phù hợp với công việc không định mức hoặc không nên định mức. + Tính toán đơn giản, dễ hiểu, áp dụng cho những lao động làm việc ở bộ phận gián tiếp, những nơi không có điều kiện xác định chính xác khối lượng công việc hoàn thành. - Nhược điểm: Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyển tắc phân phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: Giáo dục chính trị, tư tưởng, động viên khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng, thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian sử dụng lao Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 19
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động tự giác lao động có kỷ luật, có kỹ thuật và năng suất cao. - Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. Tiền trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động theo kết quả lao động – khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó. Hình thức trả lương theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng với chất lượng lao động, khuyến khích người lao động hăng say lao động sáng tạo, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Tiền lương sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một sản phẩm, công đoạn chế biến sản phẩm, số lượng sản phẩm hoặc số lượng công việc mà người lao động hoàn thành đủ tiêu chuẩn quy định. Điều kiện để thực hiện tính lương theo sản phẩm là: - Xây dựng đơn giá tiền lương. - Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định được chính xác kết quả của từng người hoặc từng nhóm lao động. - Doanh nghiệp phải bố trí việc làm đầy đủ cho người lao động. - Phải có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo các hình thức sau : + Trả lương theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế). Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính : Tiền lương được Số lượng (khối lượng) SP, Đơn giá tiền = x lĩnh trong tháng công việc hoàn thành lương Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất, đã đánh giá đúng kết quả lao động. + Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Tiền lương được Tiền lương được lĩnh của Tỷ lệ lương = x lĩnh trong tháng bộ phận trực tiếp gián tiếp Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 20
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tiền lương sản phẩm gián tiếp được tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp như công nhân phụ làm công việc phục vụ sản xuất như vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp không khuyến khích lao động gián tiếp nâng cao chất lượng công việc mà chỉ khuyến khích lao động gián tiếp quan tâm đến việc phục vụ cho lao động trực tiếp sản xuất. + Trả lương theo sản phẩm có thưởng. Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng chất lượng sản phẩm - tăng tỷ lệ chất lượng sản phẩm cao, thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu + Trả lương theo sản phẩm lũy tiến. Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm. Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. + Trả lương theo sản phẩm cuối cùng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất khai thác sẽ dựa trên cơ sở giá trị sản lượng đạt được sau khi trừ đi các khoản tiêu hao vất chất, nộp thuế, trích nộp các quỹ theo chế độ quy định và tỷ lệ thích đáng phân phối cho người lao động; đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cần tạo các điều kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại dây chuyền sản xuất và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm. Trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng cho từng người lao động hay một tập thể người lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ đã Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 21
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp làm ra.Tiền lương phải trả cho người lao động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định. - Hình thức trả lƣơng khoán. Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Hình thức trả lương này được áp dụng cho những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định. Trong các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, tiền lương khoán có thể thực hiện theo từng phần khoán từng phần công việc hoặc khoán thu nhập cho người lao động. Trong các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng có thể thực hiện theo cách khoán gọn quỹ lương theo hạng mục công trình. Trên cơ sở xây dựng các định mức kỹ thuật và số lượng lao động trong biên chế đã xác định thì doanh nghiêp sẽ tính toán và giao khoán quỹ lương cho từng bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công tác, nhiệm vụ được giao, còn quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức hoàn thành công việc. Hình thức tiền lương khoán làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình, người lao động có tinh thần trách nhiệm cao với sản phẩm mình làm ra. Tiền lương khoán được xác định như sau : Tiền lương khoán = Đơn giá khoán * Khối lượng công việc Khi thực hiện cách tính lương theo hình thức khoán cần chú ý kiểm tra chế độ kiểm tra chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện. Như vậy, hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cơ sở cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 22
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. Tuy nhiên, để hình thức thanh toán lương có thể áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này DN phải xây dựng được một hệ thống định mức lao động thật hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản phẩm, từng loại công việc, lao vụ một cách khoa học, hợp lý. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải xây dựng được chế độ thưởng phạt rõ ràng. Việc nghiệm thu sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành cũng phải được tổ chức quản lý một cách chặt chẽ, đảm bảo đủ, đúng số lượng, chất lượng theo quy định. Tóm lại: Thông qua việc nghiên cứu các hình thức tiền lương, các doanh nghiệp tùy theo đặc điểm loại hình sản xuất, tính chất công việc cũng như yêu cầu quản lý của đơn vị mình mà lựa chọn hình thức tiền lương thích hợp vừa phản ánh được đầy đủ chi phí lao động trong quá trính sản xuất, lại vừa tạo động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất và yên tâm gắn bó với công việc của mình. 1.1.6. Các chế độ trả lƣơng phụ, thƣởng, trợ cấp, nghỉ phép hàng năm. - Chế độ trả lương nghỉ phép, ngừng làm việc, làm ra sản phẩm hỏng, SP xấu. + Lương nghỉ phép: Theo chế độ hiện hành, khi người lao động nghỉ phép thì được hưởng 100% tiền lương theo cấp bậc. + Chế độ trả lương khi ngừng việc: Áp dụng cho người lao động làm việc thường xuyên buộc phải ngừng làm việc, có thể do nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì người lao động vẫn được hưởng lương. + Chế độ trả lương khi làm ra sản phẩm hỏng, sản phẩm xấu: Áp dụng với từng trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, xấu quá tỷ lệ quy định. - Chế độ phụ cấp lương: Theo điều IV nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 quy định có 7 loại phụ cấp sau: + Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca. + Phụ cấp dạy nghề. + Phụ cấp công tác lưu động. + Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 23
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Phụ cấp trách nhiệm. + Phụ cấp độc hại, nguy hiểm. + Phụ cấp lưu động. + Phụ cấp thu hút. - Chế độ trả lương khi làm thêm: Khi làm thêm giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và được trả bằng 20% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày nghỉ tuần hoặc ngày lẻ. - Chế độ tiền thưởng: Tiền thưởng thực chất là tiền lương nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì vậy đây là khoản thu nhập thêm nhằm khuyến khích người lao động trong SXKD cho nên các DN phải xây dựng một quy chế tiền thưởng sao cho phù hợp với đơn vị mình. Chế độ tiền thưởng hiện hành gồm 2 loại thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ: + Thưởng thường xuyên: Thưởng do tiết kiệm vật tư, thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động. + Thưởng định kỳ: Thưởng thi đua vào dịp cuối năm, thưởng sáng kiến, chế tạo sản phẩm mới, thưởng điển hình, thưởng nhân dịp lễ tết. Nhƣ vậy: Vận dụng chế độ thưởng một cách đúng đắn, hợp lý là điều kiện cần thiết để đảm bảo vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền thưởng và tiết kiệm chi phí. Vì vậy, chế độ tiền thưởng cần tôn trọng các nguyên tắc sau: Phải được xuất phát từ yêu cầu, đặc điểm, tầm quan trọng của sản xuất hay công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thưởng thích hợp. Phải đảm bảo quan hệ giữa chỉ tiêu chất lượng và số lượng. Tiền thưởng không vượt quá số tiền làm lợi. - Nghỉ phép hàng năm : Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm theo chế độ quy định thì công nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm việc. Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Cũng như tiền lương, nghỉ phép hàng năm nói trên hợp thành khoản chi Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 24
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc tính toán, xác định chi phí về lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động, sử dụng lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động, một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng của lao động, mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.7. Nội dung và cách tính của các khoản trích theo lƣơng. Theo điều 149 của Bộ luật lao động và nghị 127/2008/NĐ-CP, các khoản trích theo lương được tính như sau: - Trích Bảo hiểm xã hội (BHXH): BHXH là một chính sách kinh tế quan xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không những không xác định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội. BHXH là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH là hệ thống gồm 3 tầng: - Tầng 1: là tầng cơ sở để đáp ứng mọi cá nhân trong xã hội, trong đó yêu cầu cả người nghèo dù khả năng đóng góp BHXH của những người này là rất thấp. - Tầng 2: là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn định. - Tầng 3: là sự tự nguyện của những người muốn đóng góp bảo hiểm cao. Mục đích của BHXH là tạo lập một mạng lưới an toàn xã hội nhằm bảo vệ người lao động khi gặp rủi ro hoặc khi về già không có nguồn thu nhập. + BHXH được tạo lập bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương phải trả CNV, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ tiền lương phải trả CNV. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích lập là 22% trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 16% và trừ vào tiền lương phải trả CNV là 6%. + BHXH được sử dụng để chi dùng cho hai chính sách (hưu trí, tử tuất), Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 25
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp ba chế độ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động): Hai chính sách (lương hưu trí, trợ cấp tử tuất) do cơ quan BHXH chi, do đó, theo chế độ hiện hành, DN phải nộp lên cơ quan BHXH 16% trong số 22% đã trích lập; Ba chế độ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động) thường được chi trả tại đơn vị sử dụng lao động, cũng có thể được chi trả tại cơ quan BHXH. Trường hợp do cơ quan BHXH chi trả thì DN phải nộp nốt 6% trong số 22% đã trích cùng với 16% nói trên. Trường hợp chi trả ba chế độ tại đơn vị thì đơn vị được giữ lại 6% trong số 22% đã trích. + Khoản trợ cấp BHXH cho người lao động theo hai chính sách ba chế độ được tính trên cơ sở số lượng, chất lượng lao động và thời gian lao động mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó. - Trích Bảo hiểm y tế (BHYT) : Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động được khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ BHYT. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT, theo quy định hiện nay BHYT được trích theo tỷ 4,5% trên lương phải thanh toán cho công nhân trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 3% và khấu trừ vào tiền lương của công nhân là 1,5%. Mục đích của BHYT là tạo lập một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho toàn dân bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn ( thường dưới hình thức mua BHYT) để bảo vệ chăm sóc sức khỏe công nhân viên. Quỹ BHYT được sử dụng chi cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, khi người lao động ốm đau thì mọi chi phí về khám chữa bệnh đều được cơ quan BHYT chi trả thông qua dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế chứ không chi trả trực tiếp cho bệnh nhân (người lao động). - Trích Kinh phí công đoàn (KPCĐ) : + Để phục vụ cho hoạt động của tổ chức Công đoàn được thành lập theo luật Công đoàn, doanhh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí Công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí SXKD trong kỳ. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 26
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích KPCĐ tính vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2%, trong đó 1% DN phải nộp để phục vụ hoạt động của Công đoàn cấp trên, còn 1% để lại phục vụ hoạt động của Công đoàn cơ sở. + Khoản chi cho hoạt động Công đoàn cơ sở có thể được thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động SXKD của DN. Nếu không, sau khi trích KPCĐ, doanh nghiệp chuyển khoản 1% cho Công đoàn cơ sở, Công đoàn cơ sở trực tiếp quản lý chi tiêu và chịu trách nhiệm thanh quyết toán với Công đoàn cấp trên trực tiếp. Việc chi tiêu quỹ KPCĐ phải chấp hành theo đúng quy định, tổ chức công đoàn các cấp có trách nhiệm quản lý việc sử dụng quỹ theo đúng mục đích. - Trích Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) : Bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách kinh tế xã hội mới và rất tiến bộ, nó góp phần trợ giúp cho những người lao động bị thất nghiệp hay mất việc làm do một số nguyên nhân nào đó. Tỷ lệ trích BHTN hiện hành là 2% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó: + Người sử dụng lao động nộp 1% trên tổng quỹ lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + Khấu trừ vào lương người lao động 1%. Để kích thích người lao động rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ lao động gắn bó lâu dài với công ty, doanh nghiệp cần sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương và chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. 1.1.8. Phƣơng pháp xây dựng Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (BHXH,BHYT,KPCĐ, BHTN) Cơ sở chứng từ tính lương theo thời gian là bảng chấm công, tính lương theo sản phẩm là bảng kê khai khối lượng công việc hoàn thành kèm theo phiếu kiểm tra chất lượng SP, phiếu nhập kho SP các tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên quan, đó là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán. Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động và tính trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 27
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp phải trả và các tỷ lệ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động, tiền lương trong tháng, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động. Trong đó cần phân biệt tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản khác để ghi vào các cột thuộc phần ghi có TK 334 - “Phải trả công nhân viên” ở các dòng phù hợp. Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả, tiền lương cấp bậc và tỷ lệ quy định về các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, và KPCĐ để tính trích và ghi vào các cột phần ghi có TK 338 - “Phải thu, phải nộp khác” như TK 3382, 3383, 3384, 3389 ở các dòng cho phù hợp. Ngoài ra còn căn cứ vào các tài liệu liên quan (tiền lương chính và tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ) để tính và ghi vào cột bên có tài kgoản 335 - “Chi phí trả trước”. Số liệu tổng hợp phân bổ lương và trích BHXH, BHYT, BHTN,và KPCĐ, trích trước các khoản được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi trên sổ kế toán cho các đối tượng liên quan. Kết cấu bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo mẫu sau: Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 28
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Mẫu số: 11- LĐTL Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BHXH, BHYT, BHTN VÀ KPCĐ Tháng năm Ghi có TK TK 334- phải trả người TK 338- Phải trả, phải nộp khác lao động TK335- Số Tổng Các Cộng Chi phí TT KPCĐ BHXH BHYT BHTN cộng Ghi nợ các TK Lương khoản có TK phải trả (3382) (3383) (3384) (3389) khác 334 A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 TK 622- Chi phí NC trực tiếp 2 TK 623- Chi phí sử dụng MTC 3 TK 627- Chi phí sản xuất chung 4 TK 641- Chi phí bán hàng 5 TK 642- Chi phí QLDN 6 TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn Cộng Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 29
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.9. Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Để thực hiện chức năng kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cần thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. - Tính toán chính xác, kịp thời đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. - Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ, tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. - Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh - Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Có thể nói chi phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề được các doanh nghiệp chú ý mà còn được người lao động đặc biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ. Do vậy, việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho người lao động là rất cần thiết. Nó kích thích người lao động tận tụy với công việc, nâng cao chất lượng lao động. Mặt khác, việc tính đúng và chính xác chi phí lao động còn góp phần tính đúng và đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm. Muốn như vậy, công việc này phải được dựa trên cơ sở pháp lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao động được coi là hộ lý mỗi khi loại lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy, việc phân loại lao động là rất cần thiết Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 30
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp đối với mọi doanh nghiệp, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có trách nhiệm phân loại lao động khác nhau. Nói tóm lại tổ chức tốt công tác tiền lương và các khoản trích theo lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành được chính xác. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. 1.2. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.2.1. Chứng từ sử dụng hạch toán Chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương áp dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện theo nội dung, phương pháp lập, kì chứng từ theo quy định của luật kế toán và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán lao động và tiền lương. Các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động và là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải vận dụng và lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động. Kế toán tiền lương của các doanh nghiệp thường sử dụng các chứng từ ban đầu bắt buộc (theo chế độ chứng từ kế toán) như sau: - Bảng chấm công (Mẫu số 01 – LĐTL): Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào Bảng Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 31
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp chấm công và chuyển Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Kế toán tiền lương căn cứ vào ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng. - Bảng thanh toán tiền lƣơng (Mẫu số 02 – LĐTL): Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng. Cơ sở để lập Bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ liên quan như: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình bày cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu tại phòng kế toán của đơn vị. - Bảng thanh toán tiền thƣởng (Mẫu số 05 – LĐTL): Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán. Góc bên trái của Bảng thanh toán tiền thưởng phải ghi rõ tên đơn vị, bộ phận đựoc thưởng. Bảng thanh toán tiền thưởng do phòng kế toán lập theo từng bộ phận và phải có chữ ký (họ tên) của người lập, kế toán trưởng và giám đốc. - Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành (Mẫu số 06 – LĐTL): Là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động, làm cơ sở để lập Bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. - Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 – LĐTL): Phiếu báo làm thêm giờ là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tính trả lương cho người lao động. Phiếu có Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 32
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thể lập cho từng cá nhân của một đợt công tác hoặc có thể lập cho cả tập thể. Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: Liên 1 lưu, liên 2 chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. - Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL): Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. - Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09 – LĐTL): Nhằm xác định chính xác và cụ thể tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách thoả đáng và có các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị. Các chứng từ ban đầu bộ phận lao động tiền lương thu nhập, kiểm tra, đối chiếu với chế độ của Nhà nước, của doanh nghiệp và thoả thuận theo hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập các Bảng thanh toán lương, Bảng thanh toán BHXH 1.2.2. Tài khoản sử dụng hạch toán * Kế toán tiền lƣơng : - Tài khoản chính: TK 334 - “ Phải trả người lao động” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. - TK 334: Phải trả người lao động, tài khoản này có hai TK cấp 2: + TK 3341- Phải trả CNV: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải tả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV. + TK 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài CNV của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 33
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112 Phân bổ chi phí tiền lương. Chi phí tiền lương sẽ được phân bổ để hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanhtrong kỳ cho từng đối tượng cụ thể sau: + Chi phí công nhân trực tiếp sản xuất: TK 622. + Chi phí sản xuất chung: TK 627. + Chi phí bán hàng: TK 641. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: TK 642. * Kế toán các khoản trích theo lƣơng : - Tài khoản chính: TK 338 - “ Phải trả, phải nộp khác” Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác (từ TK 331- TK 336). - Tài khoản liên quan: TK 111, 112, 334, 335, 622, 627, 641, 642, - TK 338: Phải trả, phải nộp khác, tài khoản có 8 tài khoản cấp 2: + TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết + TK 3382 - Kinh phí công đoàn + TK 3383 - Bảo hiểm xã hội + TK 3384 - Bảo hiểm y tế + TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá. + TK 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn. + TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện. + TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác. + TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp. * Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng : Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện trên sổ kế toán các tài khoản liên quan như: + TK 334: Phải trả công nhân viên + TK 338: Phải trả, phải nộp khác + TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 34
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + TK 627: Chi phí sản xuất chung + TK 641: Chi phí bán hàng + TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp + Các TK liên quan khác: TK 111, TK 112 Tùy theo hình thức ghi sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện trên sổ kế toán tổng hợp. Trên cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương đã nêu trên ta có thể thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như việc tính lương phải luôn luôn đảm bảo tính chính xác. Hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, đời sống của người lao động có được đầy đủ về vật chất và tinh thần hay không, tất cả được phản ánh thông qua tiền lương. Tiền lương cao chứng tỏ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, đời sống của người lao động được cải thiện và ngược lai. 1.2.3. Trình tự hạch toán * Kế toán tiền lƣơng : Trình tự hạch toán các nghiệp vụ về kế toán tiền lương được tóm tắt bằng sơ đồ sau: Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 35
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 334 TK 141, 138, 338 TK 334 TK622,627,623,641,642,241 Tiền lương, tiền công, Các khoản khấu trừ vào phụ cấp ăn ca tính cho lương các đối tượng chi phí SXKD TK 111 TK 338 (3383) Ứng trước và thanh BHXH phải trả thay toán các khoản cho lương CNV TK 333 (3338) TK 353 (3531) Tính thuế thu nhập cho Tiền thưởng phải trả từ CNV phải nộp Nhà quỹ khen thưởng nước * Kế toán các khoản trích theo lƣơng : Trình tự hạch toán kế toán các khoản trích theo lương được tóm tắt bằng sơ đồ: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 338 TK 334 TK 338 TK622,627,623,641,642,241 BHXH phải trả thay Trích BHXH, BHYT, , lương cho CNV BHTN, KPCĐ tính vào chi phí SXKD TK 111, 112 TK 334 Khấu trừ lương tiền nộp Nộp (chi) BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN hộ BHXH, BHYT, , theo quy định BHTN cho CNV TK 111, 112 Nhận khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về các khoản DN đã chi Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 36
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp * Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng : Trình tự hạch toán kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương được tóm tắt bằng sơ đồ sau: TK 333 TK 334 TK 622 Khấu trừ thuế thu nhập Tiền lương phải thanh toán cho CNTT SX TK 335 TK 338 Lương nghỉ Trích trước TL phép thực tế nghỉ phép của Khấu trừ BHXH và BHYT phải t.toán CNSXTT TK 627 Tiền lương nhân viên phân xưởng TK 141 Khấu trừ tiền tạm ứng TK 641, 642 Tiền lương NVBH, NVQLDN TK 1388 Khấu trừ các khoản phải thu khác TK 241, 1562 Tiền lương CN các hoạt động khác TK 111 TK 338 Ứng lương và thanh toán BHXH phải thanh toán cho CNV cho CVN TK 3388 TK 3531 Giữ hộ tiền lương cho CN Tiền thưởng thanh toán cho CNV Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 37
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.4. Sổ sách kế toán phản ánh tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng * Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung. Doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống sổ kế toán như sau: + Sổ Nhật ký chung. + Sổ Nhật ký đặc biệt. + Sổ cái: Mỗi tài khoản được sử dụng một trang sổ riêng. + Các sổ, thể kế toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 334, 338, 111, 112, 641, 642 Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ SỔ QUỸ Sổ, thẻ kế toán CHUNG chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 38
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp * Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - sổ cái. Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống sổ kế toán sau: + Một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - sổ cái. Sổ cái là sổ ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quan hệ đối ứng tài khoản. + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Là sổ phản ánh chi tiết cụ thể về từng đối tượng kế toán, gồm có các sổ chi tiết như sổ chi tiết TK 334, 338, 111, 112, 641, 642 * Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống sổ kế toán như sau: + Chứng từ ghi sổ. + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó đã phản ánh ở chứng từ ghi sổ. + Sổ cái. + Các sổ hạch toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 334, 338, 111, 112, 641, 642 * Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - chứng từ. Doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống sổ kế toán như sau: + Sổ Nhật ký - chứng từ: là sổ ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản làm căn cứ để ghi sổ cái. + Bảng kê. + Sổ cái. + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 334, 338, 111, 112, 641, 642 * Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán máy. Doanh nghiệp sử dụng hệ thống sổ kế toán trên máy vi tính như sau: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi tay. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 39
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÂN HẢI PHÒNG 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Cân Hải Phòng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần Cân Hải Phòng được thành lập ngày 20/10/1959 theo quyết định số 02 của UBND Thành phố Hải Phòng với tên là Xí nghiệp Cơ khí Long Thành. Năm 1964 do chiến tranh, xí nghiệp sơ tán lên Kim Thành - Hải Dương. Ngoài nhiệm vụ sản xuất chính là sản xuất các loại cân, dùi đĩa, xích, líp xe đạp cung cấp cho công ty xe đạp Thống Nhất và các phụ kiện cho sản xuất xi măng, khai thác than, còn sản xuất phục vụ quốc phòng như quạt hút gió công binh. Năm 1979 chuyển về tiếp nhận cơ khí An Hải, đổi tên là Nhà máy chế tạo cân Hải Phòng. Trụ sở nhà máy đặt tại xã Nam Sơn – An Dương - Hải Phòng. Nhà nước quy hoạch sản xuất các loại cân, cắt bỏ các mặt hàng khác, sản phẩm sản xuất ra phải nộp nội thương, bộ Vật tư và bộ Lương thực Thực phẩm. Từ năm 1987 đến năm 1990 đó là những năm thực hiện cơ chế đổi mới quản lý, Nhà máy đã gặp rất nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm, sản xuất tồn đọng nhiều, lao động dư thừa. Nhà máy luôn lỗ lực tìm mọi biện pháp để duy trì ổn định sản xuất với mục tiêu chính là sản xuất các loại cân. Nhà máy đã phải tổ chức sắp xếp lại sản xuất, thay đổi mẫu mã đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và cùng với nhiều biện pháp khác nên đã dần từng bước khắc phục và vượt qua được khó khăn ổn định sản xuất. Năm 1993 Nhà máy được công nhận là Doanh nghiệp Nhà nước theo nghị định 388/CP của Chính phủ. Được trọng tài kinh tế Hải Phòng cấp giấy đăng ký kinh doanh số 10587, nhà máy hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân. Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ về việc sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước, Nhà máy chế tạo cân Hải Phòng tiến hành Cổ phần hoá từ Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 40
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tháng 10 năm 2000 đến tháng 10 năm 2002 hoàn thành và đổi tên thành Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng, từ ngày 01 tháng 11 năm 2002 Công ty đã chính thức đi vào hoạt động theo luật Doanh nghiệp. Tên đầy đủ : công ty cổ phần cân hải phòng Tên Tiếng Anh : HAI PHONG SCALE JOINT STOCK COMPANY-HSC Địa chỉ : xã Nam Sơn - huyện An Dương – TP Hải Phòng. Điện thoại : 0313.850039. Fax : 0313 871730. Email : HSC-JSCO@hn.vnn.vn. Website : www.canhaiphong.vn Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0203000302 cấp lần đầu ngày 30/10/2002, thay đổi lần thứ 3 ngày 18/5/2009. * Thành tích đạt được của công ty : Trải qua nhiều năm phát triển và xây dựng, Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động, điều kiện làm việc được cải thiện, cơ sở vật chất được nâng lên rõ rệt. Với sự trưởng thành vượt bậc của Công ty hơn 10 năm qua,công ty đã được nhiều cấp, nhiều ngành khen thưởng bằng nhiều hình thức : - Sở Công nghiệp Hải Phòng tặng cờ đơn vị xuất sắc nhiều năm. - Nhiều năm liền sản phẩm của Công ty được tặng huy chương vàng tại hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp. - Công ty đã được tặng 01 Huân Chương lao động hạng Hai và 01 Huân Chương lao động hạng Ba, nhiều bằng khen, giấy khen, cờ thi đua của thành phố * Những thuận lợi và khó khăn của công ty Thuận lợi : Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, có nền tảng và định hướng phát triển bền vững. Cân Hải Phòng là thương hiệu có tiếng trên cả nước. Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 41
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Việt Nam quy định do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng Việt Nam quản lý và cấp phép. Một yếu tố không thể thiếu giúp công ty đứng vững và có uy tín hơn lăm mươi năm hoạt động đó là lòng nhiệt tình, có trách nhiệm cao của đội ngũ cán bộ công nhân viên cả công ty. Doanh thu của công ty trong những năm gần đây liên tục tăng và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện. Vì vậy cán bộ nhân viên công ty luôn đoàn kết làm việc hết mình vì sự phát triển của công ty. Đó là những thuận lợi góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty. Bên cạnh những thuận lợi cũng có những khó khăn. Khó khăn Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng đã gặp không ít khó khăn bởi mặt trái của nền kinh tế thị trường phải trải qua nhiều cuộc cạnh tranh để tìm kiếm cơ hội đầu tư phát triển, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty Vì vậy doanh nghiệp phải từng bước mở rộng địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm kiếm đối tác đầu tư, phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo cho người lao động có mức thu nhập ổn định, đồng thời góp phần đưa công ty ngày càng đi lên với lợi nhuận cao nhất. 2.1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hạch toán kế toán độc lập, có tài khoản bằng tiền Việt Nam đồng tại ngân hàng Công Thương Việt Nam, chi nhánh Hồng Bàng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước và hoạt động theo điều lệ công ty. * Đặc điểm sản phẩm Công ty chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm cơ khí, các loại cân, dụng cụ đo lường. Sản xuất kinh doanh các loại giấy xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nước. Dịch vụ thương mại, kinh doanh vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị, Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 42
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp dụng cụ phụ tùng. Xây lắp cơ sở hạ tầng, công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi. * Danh mục các sản phẩm: 1- Các loại Cân cơ khí, cân cơ điện tử cỡ lớn từ 10 tấn đến 100 tấn 2- Các loại Cân bàn cơ khí, cơ điện tử và điện tử từ 30 kg đến 8 tấn 3- Các loại Cân kiểm tra tải trọng xe từ 20 tấn đến 60 tấn 4- Các loại Cân đồng hồ lò xo từ 5 kg đến 100 kg 5- Các loại Cân kiểm tra sức khoẻ người lớn và trẻ em 6- Các loại Cân đĩa từ 200 gam đến 10 kg 7- Các loại Cân treo thông dụng từ 5 kg đến 200 kg 8- Các loại quả chuẩn hạng 3 và hạng 4 9- Nhận thiết kế và chế tạo các loại cân đặc chủng phục vụ chuyên dùng theo yêu cầu của khách hàng. 10- Nhận lắp đặt, bảo trì, sửa chữa các loại Cân cơ khí, cơ điện tử và điện tử trong cả nước với chất lượng uy tín cao. * Điều kiện cơ sở vật chất, kĩ thuật và lao động Về cơ sở vật chất kỹ thuật : thời gian gần đây công ty đã phát huy nhiều sáng kiến mới, cải tiến kỹ thuật, chế độ thưởng phạt hợp lý, nhờ đó mà Công ty đã cải tiến lại một số máy cũ, bên cạnh đó còn nâng cao kỹ thuật sản xuất, mua sắm thêm, đầu tư thêm máy móc, thiết bị xây dựng, sửa chữa và nâng cấp nhà xưởng, nâng cao năng lực sản xuất của Công ty. Về trình độ lao động : Đội ngũ cán bộ công nhân viên những năm đầu năm đầu thành lập lại chủ yếu là công nhân có kinh nghiệm và những người có trình độ tay nghề cao, tuy nhiên không có kỹ sư, đội ngũ kỹ thuật chỉ một số có trình độ cấp. Dần dần số lượng cán bộ có trình độ Đại học của Công ty ngày càng nhiều hơn, đáp ứng nhu cầu quản lý và kinh doanh của Công ty. * Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Sản phẩm của công ty là các loại cân phục vụ đo lường, phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định của nhà nước về độ nhạy, độ chính xác, độ trung thực. Công ty không cho phép tiêu thụ sản phẩm kém chất lượng để phục vụ cho việc tiêu Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 43
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp dùng có hiệu quả và đảm bảo công bằng xã hội, do đặc tính đó của sản phẩm mà hơn hết công ty phải hết sức chú trọng tới công tác quản lý. Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất, Công ty tổ chức và quản lý theo mô hình trực tuyến. - Bí thư Đảng ủy – Chủ tịch Hội đồng quản trị : Ông Phạm Văn Bình. - Tổng Giám Đốc : Ông Vũ Trường Sơn. BAN GIÁM ĐỐC Phòng tổ Phòng kế Phòng kinh Phòng kỹ chức hành toán – Tài doanh thuật chất chính, bảo vụ lượng vệ Phân Tổ dụng cụ Phân xưởng lắp cơ điện xưởng rèn ráp đúc Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Cân Hải Phòng Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban phân xƣởng : - Ban giám đốc : đứng đầu là Tổng Giám đốc có quyền lực và chịu trách nhiệm cao nhất trong quá trình điều hành Doanh nghiệp. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là 01 phó Giám đốc và 01 Giám đốc phụ trách hành chính và phụ trách sản xuất cùng các phòng ban chịu sự chỉ đạo của ban Giám đốc. - Phòng tổ chức hành chính, bảo vệ : Làm nhiệm vụ cho Giám đốc trong công tác nghiệp vụ quản lý toàn bộ công nhân viên, lập kế hoạch lao động tiền lương, đảm bảo các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động, phân công theo dõi công tác bảo vệ an toàn tài sản của Công ty. - Phòng Kế toán – Tài vụ : kiểm tra phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch, từ đó cung cấp thông tin về hoạt động sản Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 44
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp xuất kinh doanh. Mặt khác còn theo dõi sử dụng vật tư tài sản, ngăn chặn kịp thời những hiện tượng thất thoát, lãng phí. Đồng thời làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề kế toán, vốn và quản lý vốn, hạch toán sổ sách kế toán và chuyên môn hóa các hoạt động kế toán. - Phòng Kinh doanh : Tổ chức việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch giá thành, kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tính toán hiệu quả các biện pháp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đồng thời đề xuất phát hiện vấn đề chưa hợp lý, gây lãng phí. Phối hợp với các phòng ban có liên quan thực hiện công tác hạch toán kinh doanh và phân tích hoạt động kinh tế. Lập các báo cáo kế hoạch thường xuyên định kỳ theo quy đinh của nhà nước và công ty. - Phòng kỹ thuật chất lượng : Làm nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi quá trình quy định trong công nghệ sản xuất, nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm, thiết kế chế tạo sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu phục vụ khách hàng, thường xuyên theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị nhằm phục vụ quá trình sản xuất lưu thông không bị gián đoạn. Phân công theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm ở tổ sản xuất, đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng từ khâu nhập nguyên liệu đến khâu hoàn chỉnh sản phẩm. - Phân xưởng rèn đúc : là nơi sản xuất tạo phôi các bán thành phẩm, chi tiết các loại từ khâu nguyên vật liệu đến bán thành phẩm đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu theo quy định, thực hiện các biện pháp quản lý vật tư. - Phân xưởng lắp ráp : Đây là phân xưởng sản xuất trực tiếp, có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh tất cả các sản phẩm, có trách nhiệm đảm bảo chất lượng theo quy trình công nghệ đề ra, tham quản lý vật tư, bán thành phẩm tránh mất mát làm ảnh hưởng lớn đến công ty. - Tổ dụng cụ cơ điện : Làm nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn máy móc thiết bị theo kế hoạch đề ra của công ty. Đề xuất các biện pháp bảo dưỡng máy móc thiết bị an toàn lao động đảm bảo cho công nhân làm việc. Phân công chế tạo các dụng cụ khuôn mẫu phục vụ cho công việc sửa chữa kịp thời. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 45
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chế tạo các đồ, gá phục vụ cho sản xuất, tham gia các biện pháp cải tiến khoa học kỹ thuật, các đề tài nghiên cứu sản phẩm mới. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán tài vụ là trung tâm cung cấp những thông tin về sự vận động của tài sản, cung cấp chính xác cụ thể những con số thống kê hàng tháng, là căn cứ cho ban Giám đốc công ty đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn để chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Cân Hải Phòng Kế toán trưởng Kế toán viên 1 Kế toán viên 2 Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán Công ty bao gồm 3 người, chức năng nhiệm vụ của mỗi người như sau : Kế toán trưởng : phụ trách chung, là người chỉ đạo tất cả các cán bộ kế toán và chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tại công ty. Kế toán viên 1( kế toán tổng hợp giá thành, kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán kiêm kế toán TSCĐ ) : là những người theo dõi việc thanh toán lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, công nợ với người bán, lập cả phiếu thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đồng thời theo dõi việc biến động của TSCĐ, tiến hành trích quỹ khấu hao hàng tháng. Tập hợp tất cả các số liệu do các cán bộ kế toán khác gửi lên, xác định tập hợp chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng sử dụng, tính giá thành từng loại sản phẩm. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 46
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kế toán viên 2 ( kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ kiêm tiền lương) : Là người theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng cụ, đồng thời là người chịu trách nhiệm về tiền lương. 2.1.3.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách tại công ty * Hình thức kế toán, chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. - Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là hình thức Nhật ký chung, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 năm báo cáo. - Đơn vị tiền tệ áp dụng là đồng Việt Nam (VNĐ). - Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 47
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 3.2 : Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ SỔ QUỸ Sổ, thẻ kế toán CHUNG chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Quy trình sơ đồ luân chuyển chứng từ được diễn ra như sau : Hàng ngày khi phát sinh bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế nào thì kế toán chịu trách nhiệm về phần đó sẽ căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ Nhật ký chung. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối kỳ, căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, từ sổ chi tiết tổng hợp vào bảng tổng hợp chi tiết, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 48
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. * Các sổ sách công ty sử dụng. - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái tài khoản. - Sổ quỹ tiền mặt, sổ quỹ tiền gửi Ngân hàng. - Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Thẻ kho. - Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán). - Sổ tài sản cố định. - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh. - Sổ chi tiết các tài khoản. Tất cả các sổ trên đều phản ánh đầy đủ các nội dung sau: + Ngày tháng ghi sổ. + Số hiệu và các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ. + Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. + Số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh các tài khoản ghi nợ. + Số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh các tài khoản ghi có. + Cuối trang sổ cộng số phát sinh luỹ để chuyển trang sau. + Đầu trang sổ ghi cộng trang trước chuyển sang. 2.2. Thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Cổ phần Cân Hải Phòng 2.2.1. Đặc điểm về lao động và phương pháp quản lý lao động tại công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. 2.2.1.1. Đặc điểm về lao động của công ty. Lao động là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty. Kỹ năng và trình độ lành nghề của người lao động là điều kiện quan trọng để công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh. Nhận thức được vấn đề này, công ty không ngừng nâng cao trình độ của người lao động, một mặt Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 49
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp luôn đổi mới cơ chế và hình thức tuyển dụng, mặt khác chú trọng đào tạo, bồi dưỡng thêm kiến thức để người lao động áp dụng được những đòi hỏi của trình độ thiết bị hiện đại và phương pháp quản lý mới. Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng là doanh nghiệp nhỏ, số lượng lao động hiện có tới 31/12/2010 là : + Tổng số : 109 người = 100% + Lao động gián tiếp : 24 người = 21.74% + Lao động trực tiếp : 85 người = 78.26% + Lao động nam : 69 người = 63% + Lao động nữ : 40 người = 37% * Chất lượng lao động của công ty Cổ phần Cân Hải Phòng : - Trình độ lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau : Tính LĐ Công nhân bậc thợ Đại Cao Trung Cán Tổng chất phổ học đẳng cấp sự cộng LĐ 1 2 3 4 5 6 7 thông Gián 0 0 0 1 2 1 1 7 1 2 2 7 24 tiếp Trực 0 15 11 17 20 9 0 1 1 2 4 5 85 tiếp Cộng 0 15 11 18 22 10 1 8 2 4 6 12 109 Tỉ lệ 0 13,8 10,1 16,5 20,2 9,2 0,1 7,3 1,8 4,5 5,5 11 100 (%) - Độ tuổi bình quân của toàn Doanh nghiệp là 36,8 phân theo nhóm tuổi như sau : Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 50
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tuổi Số người Nam Nữ (%) 18 - 25 14 9 5 14,8 26 - 30 12 8 4 9,6 31 - 35 22 17 5 9,6 36 - 40 23 11 12 23 41 - 45 22 9 13 31,8 46 - 50 11 4 7 9,0 51 - 55 3 1 2 1,3 >55 2 2 0 0,9 CỘNG 109 69 40 100 Từ những số liệu trên cho thấy : số lượng cán bộ CNV của công ty không đông, có độ tuổi bình quân tương đối trẻ ( đối với một doanh nghiệp sản xuất cơ khí ), chất lượng lao động tương đối tốt và hợp lý, đây chính là thế mạnh nội lực của nhà máy thực hiện các chiến lược có tính chất lâu dài và ổn định trong phát triển sản xuất kinh doanh. 2.2.1.2. Phương pháp quản lý lao động tại công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình SXKD ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vệc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống dẫn đến hạ giá thành sản xuất sản phẩm tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động. Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty cổ phần Cân Hải Phòng đang quản lý lao động theo hai loại chủ yếu: Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 51
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Bộ phận lao động trực tiếp: Là bộ phận lao động trực tiếp tại các tổ: Tổ dụng cụ cơ điện, phân xưởng lắp ráp, phân xưởng rèn đúc + Bộ phận lao động gián tiếp: Là bộ phận lao động thuộc khối quản lý và khối hành chính văn phòng. 2.2.2.Trình tự hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. Trình tự hạch toán tiền lương và trợ cấp BHXH được tiến hành như sau: Các tổ trưởng, trưởng phòng tiến hành chấm công cho tổ, phòng của mình. Đến cuối tháng gửi bảng chấm công cho phòng tổ chức. Phòng tổ chức nhận bảng chấm công sau đó tiến hành tính lương cho các phòng, các tổ. Khi tính xong lương, phòng tổ chức chuyển sang cho phòng kế toán xem và ký xác nhận, phòng kế toán chuyển bảng lương cho phòng tổ chức để trả lương cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Với tổng số lao động là 230 người, tiền lương tại mỗi bộ phận là khác nhau và được tính theo hai hình thức: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Các khoản trích theo lương được lập theo quy định của Nhà nước: Bảo hiểm xã hội: 22%, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 6% trừ vào lương của người lao động; Bảo hiểm y tế: 4,5%, trong đó 3% tính vào chi phí, 1,5% trừ vào lương của người lao động; Kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ 2% trên lương thực tế phải trả cán bộ công nhân viên toàn công ty; Bảo hiểm thất nghiệp: 2%, trong đó 1% tính vào chi phí, 1% trừ vào lương của người lao động. Cuối tháng dựa vào bảng chấm công và sản phẩm hoàn thành của các bộ phận kế toán tiến hành tính lương cho các bộ phận, dựa vào số ngày công và tiền công/ngày, số sản phẩm bán được, sau đó tập hợp vào bảng thanh toán lương, tổng hợp vào Bảng thanh toán lương toàn công ty, rồi tiến hành lập Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội . Từ các chứng từ gốc trên kế trên kế toán sẽ tập kợp vào Nhật ký chung và các khoản trích theo lương cũng theo từng bộ phận. Từ nhật ký chung tập hợp Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 52
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp vào sổ cái TK 334, TK 338. Từ sổ cái đó tập hợp vào bảng cân đối số phát sinh, và cuối cùng tập hợp vào báo cáo tài chính. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Cổ phần Cân Hải Phòng Bảng chấm công, bảng thanh toán lương SỔ NHẬT KÝ Sổ chi tiết TK 334, CHUNG 338 Bảng tổng hợp Sổ cái TK 334, 338 thanh toán lương Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: 2.2.2.1. Các hình thức và cách tính lương tại công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Cũng như các doanh nghiệp khác, hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm đều áp dụng cho cả hai đối tượng là lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. Như vậy, trả lương cho lao động trong công ty gồm hai phần: Lương cơ bản và lương phụ. Tiền lương của công ty cổ phần Cân Hải Phòng được trả vào cuối mỗi tháng Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 53
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hình thức trả lương theo thời gian. Trả lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định. Hình thức tính lương theo thời gian được áp dụng cho các cán bộ công nhân ở các bộ phận văn phòng (Tổng giám đốc, phó giám đốc, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính), cán bộ quản lý, phòng bảo vệ, bộ phận cấp dưỡng. Cách tính lương cho một cán bộ công nhân viên: * Lương tháng của một CNV = Tiền lương chính + các khoản phụ cấp(nếu có). - Tiền lương chính = Lương thời gian + Lương nghỉ lễ, phép, học + Tiền ăn ca. Lương thời gian = Bậc lương hệ số x Số công thực tế + Bậc lương hệ số do doanh nghiệp quy định cho từng người theo chức vụ và thời gian làm việc. Ví dụ : bậc lương hệ số của : - giám đốc : 250.000 - kế toán trưởng : 112.500 Lương nghỉ Hệ số lương x mức lương cơ bản Số công nghỉ = x lễ, phép, học 26 lễ, phép, học Tiền ăn ca = 3000 x Số công thực tế. (Ăn ca theo quy định của doanh nghiệp là 3,000 đồng/người/ca). - Các khoản phụ cấp bao gồm : tiền trách nhiệm, lương ca 3 Tiền trách nhiệm do doanh nghiệp quy định tùy thuộc vào từng công việc mà người lao động đảm nhiệm. Tiền lương Hệ số lương x mức lương cơ bản Số công = x 40% x ca 3 26 ca 3 * BHXH phải nộp = Lương cơ bản x hệ số x 6% * BHYT phải nộp = Lương cơ bản x hệ số x 1.5% * BHTN phải nộp = Lương cơ bản x hệ số x 1% - Trình tự lập bảng chấm công: + Căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 54
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Bảng chấm công được mở chi tiết cho từng người trong phòng, mỗi người được thể hiện một dòng trên bảng chấm công. + Nội dung bảng chấm công phản ánh số người đi làm thực tế làm việc, nghỉ việc, hưởng BHXH và trong ngày hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Cơ sở và phương pháp ghi: Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, tổ nhóm ) căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ cột 1 đến cột 31 theo các ký hiệu đã quy định trong chứng từ. + Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Kế toán tiền lương căn cứ và các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng. + Bảng chấm công được lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên quan. - Trình tự lập Bảng thanh toán lƣơng: + Từ Bảng chấm công và các chúng từ có liên quan kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương cho Phòng Kinh đoanh. + Nội dung Bảng thanh toán tiền lương: Phản ánh số tiền lương phải trả cho cán bộ nhân viên Phòng Kinh doanh. + Cơ sở và phương pháp ghi: Cơ sở để lập Bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ liên quan: Bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho Tổng giám đốc ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu tại phòng kế toán của công ty. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay. Ví dụ: Dựa vào Bảng chấm công của Tổ Bảo vệ ta tính được số tiền lương theo Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 55
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng thanh toán lương tháng 10/2010 của đồng chí Nguyễn Văn May (tổ trưởng) trong tháng với số ngày công là 30 và tiền lương tính được như sau: Lương thời gian = Bậc lương hệ số x Số công thực tế = 55.000 x 30 = 1.650.000 Lương nghỉ Hệ số lương x mức lương cơ bản Số công nghỉ = x lễ, phép, học 26 lễ, phép, học 3,09 x 730.000 = x 4 26 = 347.031 Tiền ăn ca = 3.000 x Số công thực tế = 3.000 x 30 = 90.000 - Tiền lương chính = Lương thời gian + Lương nghỉ lễ, phép, học + Tiền ăn ca = 1.650.000 + 347.031 + 90.000 = 2.087.031 Tiền trách nhiệm = 300,000 Tiền lương Hệ số lương x mức lương cơ bản Số công = x 40% x ca 3 26 ca 3 3,09 x 730.000 = x 40% x 16 26 = 179.692 - Các khoản phụ cấp = Tiền trách nhiệm + Tiền lương ca 3 = 300.000 + 179.692 = 479.692 * Lương tháng = Tiền lương chính + các khoản phụ cấp = 2.087.031 + 479.692 = 2.566.723 * BHXH phải nộp = Lương cơ bản x hệ số x 6% = 730.000 x 3,09 x 6% = 135.342 * BHYT phải nộp = Lương cơ bản x hệ số x 1,5% = 730.000 x 3,09 x 1.5% = 33.836 Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 56
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp * BHTN phải nộp = Lương cơ bản x hệ số x 1% = 730.000 x 3,09 x 1% = 22.557 Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 57
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị : Tổ bảo vệ Mẫu số 01- LĐTL Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2010 S Ngày trong tháng Quy ra số công T Họ và tên 1 2 3 4 5 6 . 25 26 27 28 29 30 31 Lƣơng Ca Ăn ca Nghỉ T TG 3 phép 1 Nguyễn Văn May Nb 12 12 Nb P P 12 12 12 Nb 12 12 Nb 30 16 30 4 2 Lê Văn Tuấn Nb 12 12 12 12 12 Nb 12 12 12 Nb 12 12 33 13 33 3 Vũ Văn Tam 12 Nb 12 12 12 12 Nb P Nb 12 P Nb 12 33 12 33 4 4 Nguyễn Đức Cường 12 12 12 Nb 12 Nb 12 12 Nb 12 12 12 12 36 12 36 5 Hoàng Văn Dương 12 Nb 12 12 Nb 12 12 Nb 12 12 Nb 12 12 34.5 14 34.5 6 Nguyễn Văn Ngọc 12 12 12 P Nb 12 P Nb 12 12 12 12 12 34.5 15 34.5 2 7 Đinh Văn Ngân 12 12 Nb 12 12 Nb 12 P P Nb P Nb 12 31.5 11 31.5 4 Tổng cộng 232.5 93 232.5 14 Ký hiệu chấm công Ngƣời duyệt Phụ trách bộ phận Ngƣời chấm công Nghỉ bù : K (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Làm việc 12 tiếng = 1.5 công :12 Nghỉ phép : P Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 58
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG Đơn vị : Tổ Bảo vệ Tháng 10 năm 2010 Công ty cổ phần Cân Hải Phòng Tiền lƣơng Các khoản phụ cấp S BHXH, Hệ Bậc Bậc Lƣơng thời gian Nghỉ: L,P,H Ăn ca Ca 3-40% T Họ và tên Trách Tổng cộng BHYT, Thực lĩnh số lƣơng lƣơng T Công Tiền Công Tiền công Tiền nhiệm Công Tiền BHTN BHXH HS 1 Nguyễn Văn May 3.09 86,758 55,000 30 1,650,000 4 347,031 30 90,000 300,000 16 179,692 2,566,723 191,735 2,374,988 2 Lê Văn Tuấn 3.09 86,758 55,000 33 1,815,000 11 954,335 33 99,000 150,000 13 146,000 3,164,335 191,735 2,972,600 3 Vũ Văn Tam 3.09 86,758 55,000 33 1,815,000 7 607,304 33 99,000 100,000 12 134,769 2,756,037 191,735 2,564,302 4 Nguyễn Đức Cường 3.09 86,758 55,000 36 1,980,000 13 1,127,850 36 108,000 12 134,769 3,350,619 191,735 3,158,884 5 Hoàng Văn Dương 2.40 67.385 55,000 34.5 1,897,500 10 673,846 34.5 103,500 14 157,231 2,832,007 148,920 2,683,087 6 Nguyễn Văn Ngọc 2.40 67.385 55,000 35 1,897,500 11 741,231 35 103,500 15 168,462 2,910,692 148,920 2,761,772 7 Đinh Văn Ngân 2.40 67.385 55,000 31.5 1,732,500 8 539,077 31.5 94,500 11 123,538 2,489,615 148,920 2,340,695 Tổng cộng 235.5 12,787,500 64 4,990,673 232.5 697,500 550,000 93 1,044,462 20,070,135 1,213,698 18,856,437 Bằng chữ : “ Mười tám triệu tám trăm lăm mươi sáu nghìn bốn trăm ba mươi bảy đồng ” Giám đốc Kế toán trƣởng Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 59
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hình thức trả lương theo sản phẩm. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động vì vậy phải đánh giá đúng mức, đúng năng lực của người công nhân đã bỏ ra nhằm bù đắp và khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy khả năng sáng tạo trong sản xuất để đạt hiệu quả cao trong lao động. Trong công ty có 5 tổ tính lương theo sản phẩm, đó là : + Tổ Rèn – Cán – Đột. + Tổ Gò – Hàn. + Tổ Cân treo. + Tổ Lắp đọ. + Tổ Cơ điện. - Bảng chấm công: + Nội dung của Bảng chấm công: Theo dõi tình hình của công nhân đi làm hay nghỉ để trả lương cho phù hợp. + Cơ sở, phương pháp ghi: Hàng ngày dựa vào số ngày làm việc thực tế và các chứng từ như: Giấy nghỉ phép, nghỉ ốm của từng công nhân để ghi vào Bảng chấm công. Cuối tháng các tổ, bộ phận phụ trách việc chấm công tiến hành cộng sổ ngày công, từ đó làm cơ sở cho việc xác định số lượng sản phẩm hoàn thành cho từng công nhân viên. - Bảng thanh toán lƣơng: + Nội dung Bảng thanh toán lương: Phản ánh số tiền lương phải trả công nhân viên trong tổ. + Cuối tháng tổ trưởng của các tổ tiến hành chia lương sản phẩm cho người lao động trong tổ và gửi bảng chia lương sản phẩm cho phòng kế toán. + Cơ sở và phương pháp ghi: Căn cứ vào Bảng chấm công và các chứng từ có liên quan của các tổ, kế toán ghi lần lượt vào các cột và dòng cho phù hợp. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 60
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty Cổ Phần Cân Hải Phòng BẢNG THANH TOÁN SẢN PHẨM Tháng 10 năm 2010 Tổ : Gò - Hàn Đơn vị : đồng STT Tên sản phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền Cân xe tải 100 tấn ĐT 18 1 01 6.400.000 6.400.000 x 3m Cân bàn tỷ lệ 100kg 2 01 275.000 275.000 3 Dầm ngang I400 16 77.313 1.237.000 Dầm ngang I200 làm kết 4 10 22.500 225.000 cấu đỡ Tổng cộng 8.137.000 Ngày tháng năm Tổ trƣởng sản xuất Văn phòng giám đốc Tổng giám đốc CT (ký, họ tên) (ký,họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 61
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty Cổ Phần Cân Hải Phòng ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG Tháng 10 năm 2010 Tổ : Gò - Hàn STT Tên sản phẩm Số lượng ĐMLĐ (công) Bậc Thợ Cân xe tải 100 tấn ĐT 18 1 01 106.5 5/7 x 3m Cân bàn tỷ lệ 100kg 2 01 14 4/7 3 Dầm ngang I400 16 17 4/7 Dầm ngang I200 làm kết 4 10 13 4/7 cấu đỡ Tổng cộng 150.5 Ngày tháng năm Nhân viên kỹ thuật Phụ trách KT- SX Tổng giám đốc CT (ký, họ tên) (ký,họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 62
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty Cổ Phần Cân Hải Phòng BẢNG CHIA LƢƠNG SẢN PHẨM Tháng 10 năm 2010 Tổ : Gò - Hàn Đơn vị : đồng STT Họ và tên Số tiền Ghi chú 1 Ngô văn Hoạt 1.357.000 2 Nguyễn Văn Phương 1.356.000 3 Đào Văn Huy 1.356.000 4 Đặng Huy Triệu 1.356.000 5 Phí Tiến Đoàn 1.356.000 6 Nguyễn Đình An 1.356.000 Tổng cộng 8.137.000 Ngày tháng năm Tổ trưởng sản xuất (ký, họ tên) Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 63
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị : Tổ Gò – hàn Mẫu số 01- LĐTL Bộ phận : Cơ khí Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2010 Ngày trong tháng Quy ra số công STT Lƣơng Lƣơng Ăn Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 SP TG ca 1 Ngô văn Hoạt K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K + 25.5 1.5 27 2 Nguyễn Văn Phương K K K Đ Đ Đ Đ K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 22 22 3 Đào Văn Huy K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 27 4 Đặng Huy Triệu K K K Đ Đ Đ Đ K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 22 22 5 Phí Tiến Đoàn K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 27 6 Nguyễn Đình An K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 27 Tổng cộng 150.5 1.5 152 Ký hiệu chấm công Ngƣời duyệt Phụ trách bộ phận Ngƣời chấm công Lương sản phẩm : K (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương thời gian : + Ốm, điều dưỡng : Đ Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 64
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG Đơn vị : Tổ Gò - hàn Tháng 10 năm 2010 Công ty cổ phần Cân Hải Phòng Tiền lƣơng BHXH, Hệ Bậc Trách STT Lƣơng sản phẩm Lƣơng thời gian Nghỉ: L,P,H Ăn ca BHYT, Họ và tên số lƣơng nhiệm Tổng cộng Thực lĩnh Công Tiền Công Tiền Công Tiền Công Tiền BHTN 1 Ngô văn Hoạt 3.19 89,565 25.5 1,357,000 1.5 134,348 8 716,523 27 81,000 200,000 2,488,871 197,940 2,290,931 2 Nguyễn Văn Phương 3.19 89,565 22 1,356,000 11 985,219 22 66,000 2,407,219 197,940 2,209,279 3 Đào Văn Huy 2.71 76,088 27 1,356,000 15 1,141,327 27 81,000 2,578,327 168,156 2,410,171 4 Đặng Huy Triệu 2.71 76,088 22 1,356,000 11 836,973 22 66,000 2,258,973 168,156 2,090,817 5 Phí Tiến Đoàn 2.71 76,088 27 1,356,000 9 684,796 27 81,000 2,121,796 168,156 1,953,640 6 Nguyễn Đình An 2.31 64,858 27 1,356,000 27 81,000 1,437,000 143,336 1,293,664 Tổng cộng 150.5 8,137,000 1.5 134,348 54 4,364,838 152 456,000 200,000 13,292,187 1,043,681 12,248,506 Bằng chữ : “ mười hai triệu hai trăm bốn mươi tám nghìn lăm trăm linh sáu đồng ” Giám đốc Kế toán trƣởng Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 65
- Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2.2. Hạch toán các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. Bảo hiểm xã hội - Quỹ BHXH của công ty được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương thực tế phải thanh toán cho cán bộ, công nhân viên để tính vào chi phí SXKD và do công nhân viên đóng một phần tiền lương của mình theo chế độ hiện hành. Hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên thực tế tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó 16% tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp, 6% trừ vào lương của cán bộ công nhân viên. - Mục đích của quỹ BHXH được trích lập: Nhằm trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp: + Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, khi về hưu mất sức. + Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền tuất. + Chi công tác quản lý quỹ BHXH. - Toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ BHXH để chi trả vào các trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao động. Ở các doanh nghiệp, hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên bị ốm đau, thai sản trên cơ sở có các chứng từ hợp lý, hợp lệ (Phiếu nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ gốc khác) thì cuối tháng, cuối quý DN phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH. Bảo hiểm y tế. - Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Doanh nghiệp phải trích lập BHYT theo tỷ lệ 4.5% trên tổng tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1.5% trừ vào lương của công nhân viên. - Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên Sinh viên: Hoàng Thùy Linh - Lớp: QT1103K Trang: 66