Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco - Bùi Thị Ngân
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco - Bùi Thị Ngân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_lap_va_phan_tich_bang_can_doi_k.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco - Bùi Thị Ngân
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco LỜI MỞ ĐẦU Bảng cân đối kế toán là một trong bốn báo cáo phải lập bắt buộc trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp do Bộ Tài Chính quy định. Đó là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán nói riêng và báo cáo tài chính nói chung được nhiều đối tượng quan tâm. Trên cơ sở số liệu của nó, các nhà đầu tư, nhà quản lý tiến hành phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá thực trạng tài chính để biết được sự biến động của tài sản, nguồn vốn, công nợ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, từ đó có biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thích hợp và đưa ra quyết định có đầu tư hay không? Tuy nhiên, để có thể hiểu được tình hình cụ thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp không phải đơn giản. Chính vì vậy, công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán nói riêng và báo cáo tài chính nói chung là hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco em đã lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco”. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán . Chương 2:Thực trạng tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Chương 3:Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Khóa luận được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của ban giám đốc, các cô chú , anh chị phòng kế toán tại công ty đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn – Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phƣơng. Do thời gian thực tập ngắn, trình độ còn hạn chế, thu nhập thông tin và tài liệu chưa có kinh nghiệm nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các cô chú , anh chị trong công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco và cô giáo hướng dẫn để em có thể hoàn thiện hơn nữa bài khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 1
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế 1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nó là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1.2 Sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế Các nhà quản trị muốn đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn thì họ cần phải căn cứ vào điều kiện hiện tại và những dự đoán tương lai, dựa vào những thông tin có liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh đạt được. Những thông tin đáng tin cậy đó do các doanh nghiệp lập các bảng tóm lược quá trình hoạt động cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được. Các bảng này được gọi là các Báo cáo tài chính. Như vậy, hệ thống Báo cáo tài chính là rất cần thiết đặc biệt là đối với nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta. Sự cần thiết của Báo cáo tài chính được thể hiện thông qua một số đối tượng chủ yếu sau: - Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường v.v Điều đó chỉ thực hiện được khi doanh nghiệp công bố Báo cáo tài chính định kỳ về hoạt động của Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 2
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco doanh nghiệp. - Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay: mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn. - Đối với các nhà đầu tư: sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn v.v Vì vậy, họ để ý đến báo cáo tài chính là để tìm hiểu những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai - Đối với nhà cung cấp: họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp sắp tới có được mua hàng chịu hay không. Vì vậy, họ phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới. - Đối với các cơ quan thuế: họ quan tâm đến số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Thông tin tài chính giúp họ nắm bắt được tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách, số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp. - Đối với người lao động: họ mong muốn biết được sức mạnh thực sự của doanh nghiệp mình, tình hình sử dụng các quỹ, phân chia lợi nhuận, các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để có được niềm tin với doanh nghiệp và tạo động lực làm việc tốt. 1.1.2. Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính”, việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu sau: - Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu này, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. - Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với các quy định của từng chuẩn mực kế Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 3
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy khi: + Trình bày trung thực hợp lý tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. + Trình bày khách quan, không thiên vị. + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. - Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, Doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo Báo cáo tài chính cung cấp được các thông tin thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin phải đáng tin cậy, trình bày khách quan, tuân thủ nguyên tắc thận trọng, đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Còn khi xây dựng các phương pháp kế toán doanh nghiệp cần xem xét: + Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề tương tự và có liên quan. + Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực chung. + Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ được chấp thuận khi những quy định này phù hợp với 2 điểm trên. - Việc lập Báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi kháo sổ kế toán, Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký và đóng dấu của đơn vị. 1.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính Cũng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21, khi lập và trình bày BCTC phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc hoạt động liên tục: đòi hỏi khi lập và trình bày Báo cáo tài chính giám đốc (người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 4
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và các BCTC có liên quan. Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong Báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: - Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày Báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. - Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong Báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Nguyên tắc bù trừ: Đòi hỏi: - Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên Báo cáo tài chính không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. - Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi: + Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác + Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày Báo cáo tài chính, ví dụ như: hoạt động kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ. Đối với các khoản mục được phép bù trừ, trên Báo cáo tài chính chỉ trình bày số lãi hoặc lỗ thuần (sau khi bù trừ). Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 5
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Nguyên tắc có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong Báo cáo tài chính phải được trình bày tương ứng giữa các kỳ (kể cả các thông tin diễn giải bằng lời cần thiết). 1.1.4. Hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành 1.1.4.1. Nội dung hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp Báo cáo tài chính năm: - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN) Báo cáo tài chính giữa các niên độ : Báo cáo tài chính giữa các niên độ dạng đầy đủ: - Bảng cân đối kế toán giữa các niên độ (mẫu B01a - DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa các niên độ (mẫu B02a - DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa các niên độ (mẫu B03a - DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (mẫu B09a - DN) Báo cáo tài chính giữa các niên độ dạng tóm lược: - Bảng cân đối kế toán giữa các niên độ (mẫu B01b - DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa các niên độ (mẫu B02b - DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa các niên độ (mẫu B03b - DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (mẫu B09a - DN) Báo cáo tài chính hợp nhất : - Bảng cân đối kế toán hợp nhất (mẫu B01 - DN/ HN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (mẫu B02 - DN/ HN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (mẫu B03 - DN/ HN) - Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất ( mẫu B09 - DN/ HN) Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 6
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Báo cáo tài chính tổng hợp - Bảng cân đối kế toán tổng hợp (mẫu B01 - DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp (mẫu B02 - DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp (mẫu B03 - DN) - Thuyết minh báo cáo tài tổng hợp(mẫu B09 - DN) 1.1.4.2. Trách nhiệm lập, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính Trách nhiệm lập: Tất cả các doanh nghiệp hoạt động độc lập thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải lập báo cáo tài chính năm riêng của từng doanh nghiệp. Ngoài ra : - Đối với doanh nghiệp nhà nước độc lập và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa các niên độ dạng đầy đủ riêng của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa các niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược. - Đối với các đơn vị kế toán cấp trên (tổng công ty hoặc công ty không phải của nhà nước) có các đơn vị kế toán cấp dưới trực thuộc có lập báo cáo tài chính còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp cuối năm. - Đối với các đơn vị kế toán cấp trên (tổng công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con hoặc các doanh nghiệp nhà nước) có các đơn vị kế toán cấp dưới trực thuộc có lập báo cáo tài chính còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp giữa các niên độ và cuối năm. - Đối với tổng công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và cuối năm. - Đối với tập đoàn (công ty mẹ) còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất cuối năm. Thời hạn lập báo cáo tài chính Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 7
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco - Kỳ lập báo cáo tài chính năm là 12 tháng tròn tính theo dương lịch (trường hợp đặc biệt kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không vượt quá 15 tháng). - Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là quý (không bao gồm quý 4) - Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán tháng, 6 tháng, 9 tháng, tùy theo yêu cầu của chủ sở hữu. Thời hạn nộp báo cáo tài chính Loại doanh nghiệp BCTC quý BCTC năm Doanh nghiệp nhà nước gồm: - Các doanh nghiệp hạch Chậm nhất là ngày 20 Chậm nhất là 30 ngày kể toán độc lập và hạch toán kể từ ngày kết thúc từ ngày kết thúc năm tài phụ thuộc tổng công ty quý. chính - Các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty Chậm nhất là 45 ngày Chậm nhất là 30 ngày kể - Các tổng công ty nhà nước kể từ ngày kết thúc từ ngày kết thúc năm tài quý. chính. Chậm nhất là 30 ngày kể - Các doanh nghiệp tư nhân, từ ngày kết thúc năm tài công ty hợp danh chính. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 8
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco - Các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có Chậm nhất là 90 ngày kể vốn đầu tư nước ngoài và từ ngày kết thúc năm tài các loại hình doanh nghiệp chính khác Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 9
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Nơi gửi BCTC : Nơi gửi BCTC Loại Cơ quan Thời Cơ quan Doanh doanh Cơ quan Cơ quan đăng ký hạn lập tài nghiệp nghiệp thuế thống kê kinh chính cấp trên doanh Quý, 1. DNNN X X X X X năm 2.Doanh nghiệp có Năm X X X X X vốn đầu tư nước ngoài 3. Các loại hình DN Năm - X X X X khác Công khai báo cáo tài chính - Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Hình thức công khai báo cáo tài chính: - Phát hành ấn phẩm - Thông báo bằng văn bản - Niêm yết - Các hình thức khác theo quy định Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 10
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Nội dung công khai báo cáo tài chính: - Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - Kết quả hoạt động kinh doanh. - Trích lập và sử dụng các quỹ. - Thu nhập của người lao động. 1.2. Bảng cân đối kế toán và phương pháp lập bảng cân đối kế toán. 1.2.1. Bảng cân đối kế toán và kết cấu bảng cân đối kế toán. Khái niệm Bảng cân đối kế toán - Bảng cân đối kế toán là một Báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp thông qua thước đo tiền tệ, tại một thời điểm nhất định theo giá trị và nguồn hình thành tài sản tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn. - Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn hình thành tài sản. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát về tình hình tài chính, tình hình quản lý và sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn cũng như những triển vọng kinh tế tài chí`nh của doanh nghiệp. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán. Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 "Trình bày báo cáo tài chính" khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính. Ngoài ra trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau: a) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 11
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn; + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn; b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn; + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn. c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. Kết cấu và nội dung của Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán có thể có kết cấu theo kiểu 1 bên (kiểu dọc ) hoặc kiểu 2 bên (kiểu ngang ) nhưng dù kết cấu theo kiểu nào thì vẫn bao gồm 2 phần chính : Phần I : phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo gọi là phần “Tài sản”. Phần tài sản được chia làm 2 loại: - Loại A : Tài sản ngắn hạn. - Loại B : Tài sản dài hạn. Trong đó: - Về mặt kinh tế : các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản dưới hình thức vật chất. - Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu ở phần tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng tại thời điểm lập báo cáo. Phần II : phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo gọi là phần “Nguồn vốn”. Phần nguồn vốn được chia làm 2 loại: Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 12
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco - Loại A : Nợ phải trả. - Loại B : Vốn chủ sở hữu. Trong đó : - Về mặt kinh tế : số liệu phần nguồn vốn thể hiện quy mô, kết cấu các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. - Về mặt pháp lý : số liệu của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp. Ngoài 2 phần chính trên, Bảng cân đối kế toán còn có thêm phần các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán để phản ánh một số tài sản mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhưng có quyền quản lý, sử dụng. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 13
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Biểu số 1.1 : Mẫu Bảng cân đối kế toán Đơn vị: Mẫu số B01-DN Địa chỉ : Ban hành theo quyết QĐ số 15/2006/QĐ Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm : Đơn vị tính: VNĐ Mã Thuyết Số đầu Số cuối TÀI SẢN số minh năm năm 1 2 3 4 5 A- Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) 100 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1. Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5.Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước cho ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 V.05 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 B- Tài sản dài hạn 200 (200=210+ 220 + 240 + 250 + 260) Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 14
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Mã Thuyết Số đầu Số cuối TÀI SẢN số minh năm năm 1 2 3 4 5 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu nội bộ dài hạn 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 226 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229 4. Chi phí xây dựng cơ bản dơ dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 242 IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 270 Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 15
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Mã Thuyết Số đầu Số cuối NGUỒN VỐN số minh năm năm 1 2 3 4 5 A Nợ phải trả (300=310+330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Các khoản phải trả cho người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7.Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 5. Thuế thu nhập doanh hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 B Vốn chủ sở hữu (400=410+430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ 414 5. Chênh lệch đáng giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận chưa sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 421 Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 16
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Mã Thuyết Số đầu Số cuối NGUỒN VỐN số minh năm năm 1 2 3 4 5 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Thuyết Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm minh 1.Tài sản thuê ngoài 2.Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3.Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên, đóng dấu ) Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 17
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 1.2.2 Cơ sở số liệu, trình tự, phương pháp lập Bảng cân đối kế toán (B01-DN) Cơ sở số liệu lập Bảng cân đối kế toán - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết - Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước. Trình tự lập Bảng cân đối kế toán (B01-DN): Có 6 bước để lập BCĐKT Bước 1: Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Bước 2: Kiểm tra, đối chiếu giữa các chứng từ với sổ chi tiết các tài khoản có liên quan. Điều chỉnh số liệu nếu có sai sót. Bước 3: Kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ sách có liên quan Bước 4: Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian, khóa sổ kế toán. Bước 5: Lập Bảng cân đối kế toán. Bước 6: Kiểm tra và ký duyệt Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán (B01-DN) - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. - Số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này là số hiệu các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết của các chi tiết của các chỉ tiêu này trong Bảng cân đối kế toán. - Số liệu ghi vào cột 5 “Số đầu năm”của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước. - Số liệu ghi vào cột 4 “Số cuối năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm nay, được lập như sau: Phƣơng pháp lập các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán Phần “Tài sản” A- Tài sản ngắn hạn (Mã số 100) Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 18
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco I. Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112) 1. Tiền (Mã số 111): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo,gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí Sổ Cái. 2. Các khoản tương đương tiền (Mã số 112) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên Sổ chi tiết TK 121, gồm: kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua. II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129) 1. Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” và tài khoản 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí-Sổ Cái sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”. 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (Mã số 129) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có của tài khoản 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). III. Các khoản phải thu (Mã số 130) Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 138 + Mã số 139 1. Phải thu của khách hàng (Mã số 131) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 19
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 2. Trả trước cho người bán (Mã số 132) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 331. 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của tài khoản 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư bên Nợ của tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng” trên Sổ Cái. 5. Các khoản phải thu khác (Mã số 135) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư bên Nợ của các tài khoản: TK 1385, TK 1388, TK 334, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1385,1388, 334, 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (Mã số 139) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. Số liệu này được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). IV. Hàng tồn kho (Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149) 1. Hàng tồn kho (Mã số 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”, tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, tài khoản 155 “Thành phẩm”, tài khoản 156 “Hàng hóa”, tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” và tài khoản 158 “Hàng hóa kho bảo thuế” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí Sổ Cái. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 20
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ Cái hoặc trên Nhật kí - Sổ Cái. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158 1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Chi phí trả trước" này là số dư Nợ tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 3. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước (Mã số 154) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333. 4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ các tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, tài khoản 141 “Tạm ứng”, tài khoản 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. B. Tài sản dài hạn (Mã số 200) Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260. I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210) Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219. 1. Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 21
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết TK 136. 3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của tài khoản 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết theo các khoản phải thu nội bộ dài hạn. 4. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các tài khoản 138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác) trên Sổ kế toán chi tiết các tài khoản 1388, 331, 338. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 139 “Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết TK 139 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). II. Tài sản cố định (Mã số 220) Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223) 1.1. Nguyên giá (Mã số 222) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 1.2. Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 223) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 2141 “Hao mòn tài sản cố định hữu hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 214 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226) 2.1 Nguyên giá (Mã số 225) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 22
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 2.2 Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 226) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2142 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229) 3.1 Nguyên giá (Mã số 228) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 3.2 Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 229) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 2143 “Hao mòn tài sản cố định vô hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2143 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. III. Bất động sản đầu tư (Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242) 4.1 Nguyên giá (Mã số 241) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”, trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 4.2 Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 242) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư”, trên Sổ kế toán chi tiết TK 2147 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250) Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 253 + Mã số 258 + Mã số 259 1. Đầu tư vào công ty con (Mã số 251) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 23
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Nợ của các tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh” và tài khoản 223 “Đầu tư vào công ty liên kết”, trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 3. Đầu tư dài hạn khác (Mã số 258) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 228 “ Đầu tư dài hạn khác” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 259) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). V. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268) 1. Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Nợ tài khoản 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” và các tài khoản khác có liên quan trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (MÃ SỐ 270 = MÃ SỐ 100 + MÃ SỐ 200) Phần: “Nguồn vốn” A. Nợ phải trả (Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330) I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310) Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312+ Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317+ Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 24
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 311 “Vay ngắn hạn” và tài khoản 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 2. Phải trả cho người bán (Mã số 312) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 331. 3. Người mua trả tiền trước (Mã số 313) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 131 và số dư Có của tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” trên sổ kế toán chi tiết TK 3387. 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 333. 5. Phải trả người lao động (Mã số 315) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 334 “Phải trả người lao động” trên sổ kế toán chi tiết TK 334 (Chi tiết các khoản còn phải trả người lao động). 6. Chi phí phải trả (Mã số 316) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 7. Phải trả nội bộ (Mã số 317) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên sổ kế toán chi tiết TK 336 (Chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn). Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 25
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Có của các tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”, tài khoản 138 “Phải thu khác”, trên sổ kế toán chi tiết của các tài khoản 338, 138 (Không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn). 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn). II. Nợ dài hạn (Mã số 330) Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336+ Mã số 337 1. Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn. 2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào chi tiết số dư Có tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên sổ kế toán chi tiết TK 336 (Chi tiết các khoản phải trả nội bộ được xếp vào loại Nợ dài hạn). 3. Phải trả dài hạn khác (Mã số 333) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” và tài khoản 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí Sổ Cái tài khoản 344 và sổ kế toán chi tiết TK 338 (Chi tiết phải trả dài hạn). Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 26
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Có các tài khoản: tài khoản 341 “Vay dài hạn”, tài khoản 342 “Nợ dài hạn”, và kết quả tìm được của số dư Có TK 3431 trừ (-) dư Nợ TK 3432 cộng (+) dư Có TK 3433 trên sổ kế toán chi tiết TK 343. 5. Thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 335) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có tài khoản 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 351 “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 7. Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 352 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn). B. Vốn chủ sở hữu (Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430) I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410) Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417+ Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên sổ kế toán chi tiết TK 4111. 2. Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 4112 “Thặng dư vốn cổ phần” trên sổ kế toán chi tiết TK 4112. Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 27
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 3. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 4118 “Vốn khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 4118. 4. Cổ phiếu quỹ (Mã số 414) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 419 “Cổ phiếu quỹ” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái và được ghi bằng số âm dưới hình htức ghi trong ngoặc đơn ( ). 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. Trường hợp tài khoản này có số dư bên Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. Trường hợp tài khoản này có số dư bên Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 7. Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 8. Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 418 “Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. Trường hợp tài Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 28
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco khoản này có số dư bên Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432+ Mã số 433) 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 431) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 431 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 2. Nguồn kinh phí (Mã số 432) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số chênh lệch giữa số dư Có của tài khoản 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ tài khoản 161 “Chi sự nghiệp” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. Trường hợp số dư Nợ TK 161 lớn hơn số dư Có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 433) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (MÃ SỐ 440 = MÃ SỐ 300 + MÃ SỐ 400) Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán Đối với các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán: căn cứ vào số dư nợ cuối kỳ của các tài khoản loại 0. 1.3. Phân tích bảng cân đối kế toán 1.3.1. Sự cần thiết của việc phân tích Bảng cân đối kế toán Phân tích Bảng cân đối kế toán là dùng các kỹ thuật phân tích để biết được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán, dùng số liệu phân tích để đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đặc biệt là các giám đốc tài chính đưa ra các quyết định Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 29
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco tài chính, các quyết định quản lý phù hợp. Cũng xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán nhằm: - Cung cấp các thông tin về các nguồn vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có giúp chủ doanh nghiệp tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp khắc phục thích hợp cho quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Biết được mối quan hệ các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán - Nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản - Phân tích Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ đưa ra các quyết định về đầu tư, tín dụng hay các quyết định tương tự. 1.3.2. Phương pháp phân tích Bảng cân đối kế toán Có nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng trong phân tích bảng cân đối kế toán: phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp tỷ số, phương pháp thay thế liên hoàn, hồi quy trong đó phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp cân đối là những phương pháp chủ yếu sử dụng nhiều nhất trong phân tích bảng cân đối kế toán. 1.3.2.1. Phương pháp so sánh Để có thể vận dụng phương pháp so sánh cần phải xác định được 2 vấn đề: điều kiện so sánh và tiêu chuẩn so sánh. Điều kiện so sánh : - Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau. - Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán. - Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường. - Khi so sánh các chỉ tiêu tương ứng phải quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với các điều kiện kinh doanh như nhau. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 30
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Tiêu chuẩn so sánh : là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh - Khi nghiên cứu xu hướng của sự thay đổi, kỳ gốc thường được chọn là số liệu kỳ trước. Thông qua sự so sánh kỳ này với kỳ trước sẽ thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi. - Khi nghiên cứu mức độ biến động so với kế hoạch đặt ra trong kỳ, kỳ gốc được chọn là số liệu trong kế hoạch dự toán. Thông qua so sánh này thấy được khả năng cũng như mức độ tin cậy đối với việc hoàn thành kế hoạch các kỳ sau. - Khi nghiên cứu mức độ tiên tiến hay lạc hậu, điểm mạnh hay điểm yếu, vị trí của doanh nghiệp trong ngành, kỳ gốc được chọn là mức độ trung bình ngành. Tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể của việc phân tích có thể so sánh theo nhiều cách khác nhau: + So sánh tuyệt đối: là mức độ biến động [vượt (+) hay hụt (-)] của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc. + So sánh tương đối: là tỷ lệ phần trăm của mức độ biến động giữa 2 kỳ, kỳ phân tích so với kỳ gốc. + So sánh kết cấu: là tỷ trọng của 1 chỉ tiêu kinh tế trong tổng thể các chỉ tiêu cần so sánh. + So sánh theo chiều ngang : là việc so sánh cả số tương đối và số tuyết đối của cùng một chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán qua đó thấy được sự biến động của chỉ tiêu đó. + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay giảm sút trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. + So sánh giữa các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu trung bình của ngành để qua đó đánh giá được tốc độ tăng trưởng, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng ngành. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 31
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 1.3.2.2.Phương pháp tỷ số: Phương pháp tỷ số là phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lượng tài chính thông qua hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục và theo từng giai đoạn. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số và đại cương tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân thành các nhóm tỷ số đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có bốn nhóm tỷ số cơ bản sau: + Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán + Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn, nguồn vốn + Nhóm tỷ số về năng lực hoạt động + Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời Một tỷ số đơn lẻ không mang lại nhiều ý nghĩa, do vậy khi phân tích tỷ số cần phải có sự so sánh : + So sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành và với các tiêu chuẩn của ngành cho phép người phân tích rút ra những nhận định có ý nghĩa về vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh, Trên cơ sở đó, các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. + So sánh các tỷ số của doanh nghiệp theo thời gian để thấy được xu hướng biến động của tỷ số là tốt hay xấu đi. Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích, chúng ta sẽ đánh giá được tình hình tài chính. Phân tích tỷ số có thể làm bộc lộ ra các xu thế biến động mà các xu thế này thường khó xác định bằng sự kiểm tra riêng rẽ các bộ phận cấu thành tỷ số. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 32
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 1.3.2.3. Phương pháp cân đối - Phương pháp cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại sự cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. - Phương pháp cân đối được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi chúng có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích cho nên mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố là độc lập nhau. Cụ thể là để tính mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó, chỉ cần tính chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch của bản thân nhân tố đó mà không cần quan tâm đến các nhân tố khác. Phương pháp này thường được kết hợp với phương pháp so sánh nhằm có được sự đánh giá toàn diện về tài chính. Ngoài ba phương pháp trên còn sử dụng thêm các phương pháp như: thay thế liên hoàn, chênh lệch và nhiều khi do đòi hỏi của quá trình phân tích yêu cầu cần phải sử dụng kết hợp các phương pháp với nhau để thấy được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu. Qua đó, các nhà quản trị mới đưa ra được các quyết định đúng đắn, hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.3. Nội dung phân tích bảng cân đối kế toán. 1.3.3.1 Phân tích cơ cấu tài sản Thực hiện việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản cũng như từng loại tài sản cuối kỳ so với đầu năm. Đồng thời còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Để thuận tiện cho việc phân tích ta lập bảng như sau: Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 33
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Biểu số 1.2 BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN Chênh lệch số Số đầu năm Số cuối năm cuối năm với Chỉ tiêu số đầu năm Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ lệ tiền (%) tiền (%) tiền (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1.3.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Là việc so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn cuối năm so với đầu năm. Bên cạnh đó còn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ an toàn trong việc huy động vốn. Để thuận tiện cho việc phân tích ta lập bảng như sau: Biểu số 1.3 BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN Chênh lệch số Số đầu năm Số cuối năm cuối năm với số Chỉ tiêu đầu năm Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Tỷ lệ Số tiền tiền (%) tiền (%) (%) A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. NGUỒN VỐN CHỦ SƠ HỮU I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 34
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 1.3.3.3. Phân tích các tỷ số tài chính cơ bản. Nhóm tỷ số khả năng thanh toán: Để thấy được hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính của doanh nghiệp tốt thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao, ít công nợ cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, tình trạng hoạt động tài chính kém sẽ làm giảm khả năng thanh toán hay doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều. Để phân tích xét các chỉ tiêu sau: - Tỷ số thanh toán tổng quát (H 1) Tổng tài sản H1 = Tổng nợ phải trả Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lý với tổng số nợ phải trả. Nếu H1 1): điều đó là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu H2 quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào TSNH, điều này có thể làm ứ đọng vốn. - Tỷ số thanh toán nhanh (H 3) Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho H3 = Tổng nợ ngắn hạn Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 35
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco H3 là thước đo khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao. - Tỷ số thanh toán tức thời (H4) Tiền, các khoản tương đương tiền H4 = Tổng nợ ngắn hạn H4 càng lớn thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số này cao quá thì cũng không tốt vì doanh nghiệp duy trì lượng vốn bằng tiền quá lớn làm giảm tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời Khả năng sinh lời luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm nhất. Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, là đáp số sau cùng của hiệu quả tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh và là căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các chính sách phát triển trong tương lai. - Tỷ số lợi nhuận trên tổng vốn (H5) Lợi nhuận sau thuế H5 = Tổng vốn bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn bỏ ra thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. - Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (H6) Lợi nhuận sau thuế H6 = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 36
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn Nhóm tỷ số này phản ánh mức chủ động về tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ của doanh nghiệp. - Tỷ số nợ (H7) Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng nợ, đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với tài sản. Tổng nợ phải trả H 7 = Tổng tài sản Tỷ số nợ càng cao thì tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Nhưng tỷ số nợ mà cao thì daonh nghiệp có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ. Nếu chất lượng kinh doanh của daonh nghiệp đang tăng lên thì tỷ số nợ vàng cao sẽ làm cho doanh lợi chủ sở hữu càng cao. - Tỷ số cơ cấu vốn hay còn gọi là tỷ số tự tài trợ (H8) Tỷ số tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu H8 = Tổng nguồn vốn Tỷ số tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh riêng có của mình. Tỷ số tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của các khoản nợ vay. - Tỷ số cơ cấu tài sản (H 9) Tỷ số này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp, bao nhiêu phần trăm là tài sản ngắn hạn và bao nhiêu phần trăm là tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn hoặc tài sản dài hạn H 9 = Tổng tài sản Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 37
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Đối với mỗi lạo hình doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu tài sản khác nhau. Do đó, khi đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu tài sản thì cần dựa vào mức trung bình cảu ngành để xem xét. Nếu việc bố trí cơ cấu tài sản này không hợp lý sẽ dẫn tới mất cân đối trong kinh doanh, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản. Nhóm tỷ số về năng lực hoạt động Nhóm này sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu công ty đầu tư vào tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và ngược lại nếu đầu tư quá ít sẽ khiến cho không đủ tài sản hoạt động và làm tổn hại đến khả năng sinh lời. Do vây, doanh nghiệp nên đầu tư tài sản ở mức độ hợp lý. - Vòng quay các khoản phải thu (H10) Chỉ tiêu này dung để đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu. Các khoản phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, phải thu khác, trả trước cho người bán, . Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. Doanh thu thuần H 10 = Các khoản phải thu bình quân - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (H11) Doanh thu thuần H 11 = Tổng tài sản bình quân Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 38
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO 2.1. Khái quát về Công ty Cổ Phần Vận Tải 1 Traco 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xuất phát từ yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế miền Bắc xã hội chủ nghĩa, năm 1969 Công ty đại lý vận tải hàng nặng Hà Nội (trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải) ra đời làm nhiệm vụ đại lý vận tải hàng nặng cho các công trình trọng điểm như: nhà máy thủy điện Thác Bà, nhà máy sợi Hà Nội, vận chuyển hàng nội thương cho các tỉnh miền núi, là tiền thân của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco ngày nay. Năm 1970, trước yêu cầu cấp bách tiếp nhận thiết bị toàn bộ nhập khẩu cho các công trình trọng điểm, vận tải hàng Bắc – Nam. Công ty đại lý vận tải hàng nặng Hà Nội được chuyển về Hải phòng với tên gọi mới là Công ty đại lý Vận tải khu vực I trụ sở chính tại 289 Lý Thường Kiệt, Hải Phòng theo Quyết định số 1096 – QĐTC ngày 17/05/1979 của Bộ trưởng Bộ GTVT. Từ đó đến năm 1983, Công ty đã xứng đáng với vai trò chủ lực giải tỏa cảng Hải Phòng làm tổng B tiếp nhận vận chuyển trọn gói thiết bị toàn bộ cho nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nhà máy giấy Bãi Bằng, thiết bị hạng nặng cho Thủy điện Sông Đà, và làm đại lý tiếp nhận hàng triệu tấn phân bón vào đồng bằng sông Cưu Long, vận chuyển lương thực, hàng nội thương từ miền Nam ra Bắc. Tháng 9 năm 1983, Công ty được điều về Tổng cục đường biển và đổi tên thành Công ty Đại lý vận tải đường biển I. Năm 1988 lại được điều về trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải với tên gọi mới là Công ty dịch vụ vận tải I. Năm 1996 thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ, công ty được thành lập lại theo Nghị định 388/CP với tên Công ty dịch vụ vận tải số 1, trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải theo Quyết định số 709 QĐ/TCCB – LĐ ngày 09/04/1996 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 39
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong việc thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, năm 1999 công ty cổ phần hóa với tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt là Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco (Traco Transport Joint Stock Corporation NO.1) gọi tắt là TRACO, trụ sở chính đặt tại: 45 Đinh Tiên Hoàng, Hồng Bàng, Hải Phòng. Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty được xây dựng căn cứ vào Luật doanh nghiệp, Nghị định 44/1998/NĐ – CP ngày 29/06/1998 của Chính phủ về việc chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần gồm 12 chương, 54 điều, được Đại hội cổ đông thành lập công ty ngày 12/01/2000 thông qua, được đăng ký và lưu giữ ở các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch Đầu tư thành phố hải Phòng số 0203000002 ngày 18/02/2000 Từ đó đến nay, trải qua 40 năm kinh nghiệm và phát triển, với năng lực vận tải xếp dỡ hùng hậu, hệ thống kho tàng bến bãi xuyên suốt Bắc – Trung – Nam, đội ngũ nhân viên( gồm thợ bậc cao, chuyên gia, kỹ sư, cử nhân, luật sư, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo tại các cơ sở trong va ngoài nước giàu kinh nghiệm, mẫn cán, được hàng trăn bạn hàng và đối tác trong và ngoài nước tin tưởng hợp tác, ngày nay Traco đã trở thành doanh nghiệp hàng đầu về vận tải và cung cấp dịch vụ Logistics cấp độ 3PL, 4PL ở Việt Nam và Khu vực. Hiện nay TRACO đã trở thành thành viên của nhiều hiệp hội và tổ chức có uy tín về vận tải ở trong và ngoài nước như VIFFAS , VCCI, FIATA v.v Ngoài ra Traco còn là cổ đông của: Công ty cổ phần Cảng Vật Cách, Công ty Cổ phần Cảng Đình Vũ. Đồng thời với hơn 1 triệu tấn/ năm thông qua Cảng, Traco được coi là khách hàng lớn nhất của Cảng Hải phòng, Cảng Vật Cách. Traco còn là công ty Công ty mẹ của một số Công ty con thuộc Traco Group như: Traco Hà Nội, Traco Lào Cai, Traco Trucking, Traco Lâm Thao, Traco Sài Gòn, Traco Đà Nẵng, Traco Khánh Hòa. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Các ngành nghề kinh doanh truyền thống Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 40
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco - Vận tải xếp dỡ hàng hóa thông thường, siêu trường, siêu trọng, container, hàng quá cảnh, hàng xuất nhập khẩu, vận tải đa phương thức trong và ngoài nước. - Giao nhận, tiếp vận kiểm đếm hàng hóa, thực hiện thủ tục thông quan. - Đại lý tàu biển, hàng không, môi giới hàng hải - Dịch vụ thương mại hàng hóa. - Vận tải các loại hàng hóa - Dịch vụ bảo quản hàng hóa - Tư vấn tổ chức tiếp nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh. - Dịch vụ Logistics - Dịch vụ Hải quan - Tư vấn khách hàng - Dịch vụ Hàng hải, Đại lý tàu biển và Cung ứng tàu biển. Hiện nay công ty đang mở rộng nhận làm đại lý và tiến hành giao nhận vận chuyển cho một số mặt hàng là phân bón và sắt thép. Với mặt hàng thép công ty hiện đang thực hiện giao nhận trên 2 mặt là: + Giao nhận nguyên vật liệu đầu vào (phôi thép, tôn cán nóng, tôn cán nguội , ) cho các nhà máy sản xuất thép. + Giao nhận thành phẩm của các nhà máy sản xuất thép nói trên (gồm ống thép, thép xây dựng, ) đến nơi tiêu thụ Khách hàng chính của công ty về mặt hàng này là các công ty lớn như: Vinasteel , SSE, VIS Hòa Phát v.v Với mặt hàng phân bón công ty thực hiện việc giao nhận trên hai mặt là nguyên liệu đầu vào và nguyên liệu đầu ra. Các sản phẩm và nguyên liệu như: lưu huỳnh, amoni sunfat SA, kali, phân DAP, urea, phân lân, phân APK v.v được công ty tiến hành nhận và vận chuyển cho khách hàng trong nước Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 41
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco + Ở miền Bắc thì bao gồm: Công ty Supephotphat và Hóa chất Lâm Thao, công ty vật tư nông sản Aprmaco, Công ty tập đoàn đầu tư Long Hải, công ty phân bón đầu trâu . + Ở miền Nam thì gồm: công ty TNHH sản xuất thương mại Thiên Thành Lộc, công ty TNHH Nguyễn Phan, công ty TNHH Hưng Phú, công ty phân bón Miền Nam, - Các tuyến vận chuyển chính: + Hàng được nhập khẩu bằng đường biển thường đưa tới Cảng Hải phòng. Công ty nhận hàng tại Cảng Hải phòng và vận chuyển đến kho khách hàng. Nếu là khách hàng miền Bắc thì sẽ được vận chuyển tiếp bằng đường sắt hoặc đường bộ, nếu là khách hàng miền Nam thì sẽ được vận chuyển bằng đường biển sau đó vạn chuyển bằng đường bộ đến kho khách hàng. + Hàng được nhập khẩu bằng đường sắt theo điều kiện DAF từ Trung Quốc tới Việt Nam qua các biên giới Lào Cai, lạng Sơn sẽ được vận chuyển tiếp bằng các phương thức vận chuyển thích hợp đến kho khách hàng. + Ngoài ra Công ty cũng vận chuyển nội địa tức là nhận hàng từ kho khách hàng này đến khách hàng khác trong nước. 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh Thuận lợi Vốn là thành viên Hiệp hội Đại lý và môi giới hàng hải Visaba, công ty đã có nền tảng lâu bền trong quá trình phát triển. Trong suốt những năm qua, công ty đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh, phát triển công ty, xây dựng uy tín trên thị trường. Với 40 năm tồn tại và phát triển Traco xác định sứ mệnh của mình là: Không ngừng đổi mới, liên tục phát triển để trở thành một công ty chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng đầu ở miền Bắc Việt Nam. Traco nâng cao quá trình lập kế hoạch, chọn phương án tối ưu thực hiện quản lý, tiết kiệm tối đa chi phí, thời gian đối với nguyên vật liệu. Cuối cùng thỏa mãn tối đa các yêu cầu cảu khách hàng. Khó khăn Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 42
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco - Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động của mình. Từ việc tìm đối tác kinh doanh, nắm bắt thị trường và xu thế của nền kinh tế Traco cũng đã có những bài học đắt giá trong quá trình quản lý kế hoạch hóa tập trung quan liêu, duy ý chí. - Bài học về xác định sai hướng kinh doanh năm 1988-1993. Công ty sa lầy vào kinh doanh thương mại supe lân, thu hẹp thị trường giao nhận vận tải dẫn đến kiệt quệ vào những tháng cuối năm 1993, mọi CBCN chỉ được hưởng lương tối thiểu 120.000đ/tháng - Nhiệm kỳ đầu sau Cổ phần hóa năm 2000-2004: Đã thực hiện tốt vốn điều lệ công ty. Vận dụng và thực hiện tốt các chính sách luật pháp của Nhà nước, kinh doanh có lãi, tăng trưởng > 20% năm, uy tín vị thế doanh nghiệp được nâng cao Song chưa xác định rõ chiến lược phát triển, đầu tư chưa mạnh, quy hoạch cán bộ và đào tạo cán bộ chưa cân xứng. - Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình haotj động kinh doanh của công ty. Thị trường giao nhận vận tải bị thu hẹp, doanh thu bị giảm đáng kể trong khi đó một loạt các chi phí phát sinh. 2.1.4. Thành tích cơ bản công ty đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh những năm gần đây. Đơn vị tính: triệu đồng Năm So sánh(%) STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008 so với 2007 2009 so với2008 1 Doanh thu 169.28 173.86 186.47 1.03 1.07 2 Lợi nhuận sau thuê 7.347 8.238 8.92 1.12 1.08 3 Nộp ngân sách 1.892 2.059 2.45 1.09 1.19 4 Thu nhập BQ 1.8 2.23 2.46 1.24 1.10 Nhận xét : Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy haotj động của công ty hàng năm có hướng phát triển tốt. Doanh thu năm sau cao hơn năm trước dẫn đến lợi nhuận, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, và thu nhập cho cán bộ công nhân viên cũng tăng đáng kể. Kết quả này cho thấy tính đúng đắn của hướng đi mà công ty đã lựa chọn. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 43
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 2.1.5. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC KINH DOANH XNVTKH Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng XN Kinh Tài Nhân Giao Logictics Pháp Vận tải doanh chính kế chính nhận vận chế Kho toán tải hàng Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Vạn tải 1 Traco ( Nguồn : Phòng Nhân chính công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco năm 2009) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban - Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là các cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ của công ty quy định. Đặc biệt là các cổ đông thông qua Báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát của công ty. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 44
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật, trừ vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị chịu tách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, quản trị công ty theo pháp, điều lệ và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. - Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban điều hành của công ty. - Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo tổ chức mọi hoạt động trong công ty: công tác tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, tổ chức kinh doanh, tài chính doanh nghiệp. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên và HĐQT về hoạt động của Công ty. - Phó Tổng giám đốc: Là những người được Tổng giám đốc ủy quyền là giám đốc các Chi nhánh, Xí nghiệp. Phó tổng giám đốc giúp việc bằng giấy ủy quyền hoặc qua trao đổi, chịu trách nhiệm trước pháp luật, HĐQT, TGĐ về nhiệm vụ được giao. - Phòng Kinh doanh Là bộ phận tham mưu trưởng giúp đỡ đắc lực nhất cho Tổng giám đốc trong công tác hoạch định chiến lược kinh doanh và điều hành triển khai thực hiện chiến lược đó. Để thực hiện thật tốt trách nhiệm được giao, phòng Kinh doanh chia làm những bộ phận nhỏ, mỗi bộ phận đảm trách một mảng công việc độc lập và hỗ trợ nhau khi cần thiết. - Phòng Tài chính kế toán: Quản lý nguồn vốn kinh doanh của Công ty, kiểm tra tình hình thực hiện kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc sử dụng và bảo toàn vốn, tài sản. Thực hiện công tác hạch toán kế toán và toàn bộ các nghiệp vụ kế toán liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng Nhân chính :: Tham mưu trong việc xét tuyển ký kết hợp đồng lao động, đào tạo sắp xếp lao động, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết các chế độ theo quy định của Công ty. Bên cạnh đó, phòng Nhân chính còn có nhiệm vụ quản lý con dấu Công ty, Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 45
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco là nơi giao dịch ban đầu của Công ty với khách hàng và giao dịch với cơ quan Nhà nước cũng như làm nhiệm vụ đối ngoại của Công ty. - Phòng Logictics: Thực hiện các hợp đồng liên hiệp vận tải, vận chuyển hàng hóa từ A đến Z, đảm bảo từ khâu thủ tục ban đầu đến khâu giao nhận hàng cuối cùng cho khách hàng. - Xí nghiệp Vận tải kho hàng Là nơi chỉ đạo tổ chức tiếp nhận hàng hóa, ttor chức bảo quản hàng tại kho bãi, tổ chức công tác kho vận và giao cho khách hàng theo đúng quy trình, đạt yêu cầu phục vụ. 2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 2.1.6.1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco được tổ chức theo mô hình tập trung, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được gửi về phòng tài chính kế toán để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán. Kế toán trưởng kiêm Kế toán tổng hợp Thủ Kế toán Kế Kế toán Kế toán Kế toán quỹ Tiền mặt, toán tiền doanh tập hợp TGNH, công lương, thu bán chi phí TSCĐ nợ BHXH hàng và xác định KQKD Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Theo mô hình trên chức năng, nhiệm vụ của từng người như sau: - Trưởng phòng kế toán( Kế toán tổng hợp) là người điều hành mọi hoạt động của phòng kế toán, trực tiếp kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ký duyệt chứng từ, báo cáo trước khi trình giám đốc, tham vấn cho giám đốc trong việc quản lý quá trình sản xuất kinh doanh để có thể đưa ra các quyết định hợp lý. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 46
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Cuối kỳ kế toán, kế toán trưởng tập hợp số liệu từ các bộ phận phòng ban, lập báo cáo tài chính, xác định kết quả và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Hàng ngày công ty phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. - Kế toán TSCĐ, kiêm kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của tài sản, trích khấu hao. Cuối năm kiểm kê TSCĐ và lập biên bản kiểm kê. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi việc xuất nhập quỹ tiền mặt, biến động TGNH, giao dịch với ngân hàng. - Kế toán công nợ: theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng, mở các tài khoản bảo lãnh hợp đồng dịch vụ vận tải. - Kế toán doanh thu bán hàng: theo dõi tình hình cung cấp dịch vụ của công ty hàng ngày, tổng hợp hóa đơn chứng từ để hạch toán. - Kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh : có nhiệm vụ hạch toán và theo dõi quá trình chi tiêu của doanh nghiệp để từ đó có cơ sở để tính toán, tập hợp các khoản chi phí phát sinh từ đó xác định kết quả kinh doanh mà công ty đạt được. - Kế toán tiền lương, BHXH: tập hợp các chứng từ hóa đơn, các bảng theo dõi lao động, bảng chấm công, để làm căn cứ tính tiền lương theo chế độ hợp lý. 2.1.6.2.Hình thức kế toán, chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty. - Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán của công ty áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp mới ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp kế toán tài sản cố định: Tài sản cố định ghi theo giá gốc, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng, thời gian khấu hao được xác định phù hợp theo quy định của Bộ tài chính. Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 47
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco - Phương pháp giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp Nhập trước- Xuất trước. - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Báo cáo tổng hợp được lập hàng năm đồng thời quyết toán thuế nộp nhà nước. - Công tác kế toán được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính, kế toán nhập các số liệu từ các chứng từ ban đầu máy tính sẽ tự động cập nhật lên sổ theo quy trình cài đặt sẵn của phần mềm kế toán máy. Chương trình phần mềm kế toán máy công ty sử dụng là phần mềm kế toán CADS ACCOUNTING 2008 để hạch toán sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được mô tả theo sơ đồ sau: SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ - Sổ tổng hợp KẾ TOÁN PHẦN MỀM KẾ TOÁN - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ - Báo cáo tài chính KẾ TOÁN - Báo cáo kế toán CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH quản trị Sơ đồ 2.3: Hình thức kế toán trên máy vi tính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 48
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco toán, các thông tin được nhập vào máy sẽ tự động nhập vào các sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Cads Accounting 2008. Kế toán sẽ chọn vào các phần hành mà mình muốn làm. Cập nhật dữ liệu vào máy vi tính và in các bảng biểu cần thiết đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. 2.2. Thực trạng tổ chức lập bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ Phần Vận Tải 1 Traco. 2.2.1. Cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp như sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản, - Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán lập tại 31/12/2008 - Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh lập tại 31/12/2009 Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 49
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 2.2.2. Trình tự lập bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ Phần Vận Tải 1 Traco 2.2.2.1 Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán trên Chứng từ ghi sổ Định kỳ kế toán tiến hành kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nghĩa là các nghiệp vụ kế toán được kế toán nhập vào máy tính có chứng từ hay không. Nếu có sai sót, kế toán phải có biện pháp xử lý kịp thời. Các bước kiểm tra như sau: + Kế toán tiến hành in Chứng từ ghi sổ từ phần mềm; + Sắp xếp các chứng từ kế toán cần kiểm tra theo đúng số thứ tự của chứng từ; + Kiểm tra đối chiếu chứng từ với các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào Chứng từ ghi sổ; + Đối chiếu số lượng chứng từ với số lượng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh trong Chứng từ ghi sổ; + Đối chiếu nội dung kinh tế của từng chứng từ với nội dung kinh tế từng nghiệp vụ được phản ánh trong Chứng từ ghi sổ + Kiểm tra mối quan hệ đối ứng tài khoản trong Chứng từ ghi sổ + Kiểm tra sự phù hợp về số tiền theo từng chứng từ và số tiền theo từng nghiệp vụ phản ánh trong Chứng từ ghi sổ. + Kiểm tra ngày tháng ghi trên chứng từ kế toán, ngày chứng từ trong Chứng từ ghi sổ và ngày ghi Chứng từ ghi sổ. Ví dụ minh họa : Để kiểm tra tính có thực của nghiệp vụ phát sinh ngày 31/12/2009, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu từ chứng từ phát sinh với Chứng từ ghi sổ. Nội dung nghiệp vụ phát sinh như sau: Ngày 31/12/2009, công ty thu tiền cước vận chuyển đạm ure của công ty TNHH Thương mại Nghĩa Anh tổng số tiền thanhtoánlà4.200.000đồng. - Từ màn hình chính chọn cột bên trái “ Kế toán tổng hợp”, xuất hiện các biểu tượng trong bảng Kế toán tổng hợp, chọn “ Báo cáo” có dạng màn hình sau: Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 50
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Nhấn chuột vào biểu tượng “ Báo cáo”, sẽ có 15 loại báo cáo được đưa ra . Để nhập số liệu vào Chứng từ ghi sổ, chọn “ Báo cáo chứng từ ghi sổ” / “Chứng từ ghi sổ”, ta có màn hình như sau: Tiếp tục nhấn chuột vào “Chứng từ ghi sổ” sẽ hiện ra mẫu sổ Chứng từ ghi sổ, kế toán nhập số liệu sau đó ấn F4 để in “Chứng từ ghi sổ” có dạng như sau: Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 51
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Biểu số 2.1 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO CHỨNG TỪ GHI SỔ Từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009 Số : 187 TK ĐỐI ỨNG SỐ TIỀN TRÍCH YẾU TK GHI TK GHI NỢ CÓ NỢ CÓ Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ 111 112 100.000.000 Thu tiền tạm ứng thừa cho nhân viên đi công tác 111 141 1.560.250 Doanh thu từ hoạt động tài chính 111 515 18.632.140 Cƣớc vận chuyển ure 111 511 4.000.000 Thuế GTGT phải nộp 111 3331 200.000 Cộng 216.336.491 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Nguyễn Thị Giang Phạm Thị Nga Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 52
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Biểu số 2.2 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG ML/2009B Liên 2: Giao khách hàng 0009332 Ngày 31 tháng 12 năm2009 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Địa chỉ: 45 Đinh Tiên Hoàng, Hồng Bàng, Hải phòng Mã số thuế: 0200380768 Điện thoại: 031.3822329 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quốc Cường Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH TM Nghĩa Anh Địa chỉ: Số 249 Sở Dầu- Hồng Bàng - Hải Phòng Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế: 0600107284 Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Đơn giá Thành tiền lƣợng A B C 1 2 3 = 1 * 2 1 Cước vận chuyển ure Tấn 200 20.000 4.000.000 Cộng tiền hàng: 4.000.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 200.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 4.200.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm nghìn đồng chẵn Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ( Nguồn : Phòng Tài chính Kế toán công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco năm 2009) Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 53
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Biểu số 2.3 Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO Mẫu số 01 - TT Địa chỉ: 45 Đinh Tiên Hoàng, Hải Phòng Ban hành theo QĐ số Mã số thuế: 0200380768 15/2006/QĐ-BTC ngµy 20/3/2006 Telefax: 0313822329 của Bộ Tài Chính PHIẾU THU Số CT 670 Ngày: 31/12/2009 TK nợ 111 : 4.200.000 TK có 511: 4.000.000 TK có 3331 : 200.000 Người nộp tiền: Nguyễn Quốc Cường Địa chỉ: Phòng kinh doanh Về khoản : Công ty TNHH Nghĩa Anh trả tiền cước vận chuyển Số tiền : 4.200.000 VNĐ Bằng chữ : Bốn triệu hai trăm nghìn đồng chẵn Kèm theo: 01 .chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: Nhận ngày 31 tháng 12 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Người nộp (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Nguồn : Phòng Tài chính Kế toán công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco năm 2009) Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 54
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 2.2.2.2. Kiểm tra, đối chiếu số liệu của các chứng từ gốc với sổ chi tiết tương ứng của các tài khoản. Các chứng từ gốc được sử dụng làm căn cứ để kế toán nhập số liệu vào máy tính. Từ đó, máy tính sẽ tự động đưa số liệu vào sổ chi tiết các tài khoản có liên quan. Định kỳ, kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc với sổ chi tiết để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với số liệu thực tế. 2.2.2.3. Kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ sách có liên quan. - Từ số liệu nhập ở chứng từ ghi sổ, máy tính tự động thực hiện nhập số liệu vào sổ cái các tài khoản liên quan. Định kỳ, kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu nhằm phát hiện sai sót để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với số thực tế. - Từ số liệu được nhập ở sổ chi tiết, máy tính tự động thực hiện nhập số liệu vào Bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản liên quan. Định kỳ, kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu nhằm phát hiện sai sót để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với số thực tế. 2.2.2.4. Cuối kỳ thực hiện bút toán kết chuyển trung gian, khóa sổ kế toán để lập Bảng cân đối số phát sinh tài khoản - Sau khi kiểm tra chính xác sổ sách,kế toán đóng các của sổ nhỏ, quay lại màn hình chính, chọn cột bên trái “ Kế toán tổng hợp”, rồi chọn biểu tượng “ Kết chuyển tự động”. Màn hình lúc đó có dạng như sau: Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 55
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco - Kế toán ấn F10 để thực hiện kết chuyển, F2 để xem, F4 để in. Màn hình có dạng sau: - Sau khi thực hiện hoàn tất thao tác kết chuyển các tài khoản, kế toán tiến hành thao tác khóa sổ kế toán bằng cách chọn cột bên trái của màn hình chính “ Kế toán Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 56
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco tổng hợp” , rồi chọn biểu tượng “ Khóa số liệu”, điền đủ thông tin ngày tháng khóa sổ rồi ấn “ Nhận”. - Sau khi khóa sổ kế toán, có thể in ra các Sổ cái, Sổ chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết. Chẳng hạn, muốn in sổ cái TK 111, kế toán thực hiện các thao tác sau: +,Từ màn hình chính chọn cột bên trái “ Kế toán tổng hợp” , xuất hiện các biểu tượng trong bảng Kế toán tổng hợp, chọn “ Báo cáo” có dạng như màn hình sau: Nhấn chuột vào biểu tượng “ Báo cáo”, sẽ có 15 loại báo cáo được đưa ra . Để kiểm tra Sổ cái chọn “ Báo cáo chứng từ ghi sổ” / “Sổ cái Tài khoản”, chọn ô chữ “ Nhận” ở góc phải màn hình, ta có màn hình như sau: Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 57
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Sổ cái tài khoản sẽ hiện ra danh mục tài khoản mà kế toán cần tìm, gõ “ Mã tài khoản”, chọn “ Nhận “ ở góc phải màn hình cửa sổ nhỏ, có dạng như sau: Kế toán sau khi gõ “ Mã tài khoản” là TK 111 “Tiền mặt”, Sổ cái TK 111 sẽ hiện ra như sau: Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 58
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Biểu số 2.4 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2009 Tài khoản 111 – Tiền mặt CHỨNG TỪ TK SỐ TIỀN GHI SỔ TRÍCH YẾU ĐỐI ỨNG SỐ NGÀY NỢ CÓ Dƣ đầu 196.743.207 Tổng phát sinh 65.759.970.236 65.817.539.172 Dƣ cuối 139.174.271 187 31/12 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ 112 100.000.000 Thu tiền tạm ứng thừa cho nhân 187 31/12 viên đi công tác 141 1.560.250 187 31/12 Doanh thu từ hoạt động tài chính 515 18.632.140 187 31/12 Cƣớc vận chuyển ure 511 4.000.000 187 31/12 Thuế GTGT phải nộp 3331 200.000 188 31/12 Chi tiếp khách 642 3.650.000 Mua TSCĐ cho quản lý doanh 188 31/12 nghiệp 211 16.154.250 188 31/12 Thanh toán lương tháng 11 334 30.870.300 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Nguyễn Thị Giang Phạm Thị Nga ( Nguồn : Trích Sổ cái TK 111 tháng 12 năm 2009 tại Phòng Tài chính Kế toán công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco năm 2009) Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 59
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Sau đây em xin được trích dẫn một số Sổ cái, Bảng tổng hợp chi tiết của một số tài khoản tại công ty như sau: Biểu số 2.5 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2009 Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng CHỨNG TỪ TK ĐỐI SỐ TIỀN GHI SỔ TRÍCH YẾU ỨNG SỐ NGÀY NỢ CÓ Dƣ đầu 976.448.726 Tổng phát sinh 179.306.452.495 175.460.985.070 Dƣ cuối 4.821.916.151 187 31/12 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ 111 100.000.000 189 31/12 Công ty Hải Hà đặt tiền trước 131 40.000.000 189 31/12 Nộp tiền vào tài khoản 111 1.350.000.000 Công ty trả nợ cho công ty Bắc 190 31/12 Hải 331 650.745.923 190 31/12 Trả vay ngân hàng 311 1.080.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Đinh Thị Huệ Phạm Thị Nga ( Nguồn: Trích Sổ cái TK 112 tháng 12 năm 2009 tại Phòng Tài chính Kế toán công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco) Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 60
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Biểu số 2.6 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2009 Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng CHỨNG TỪ TK SỐ TIỀN GHI SỔ TRÍCH YẾU ĐỐI ỨNG SỐ NGÀY NỢ CÓ Dƣ đầu 20.498.440.566 Tổng phát sinh 195.176.814.534 188.448.694.933 Dƣ cuối 28.650.559.070 189 31/12 Công ty Hải Hà đặt tiền trước 112 40.000.000 Hàng thép của công ty thép Việt 191 31/12 Úc 511 4.625.415.000 191 31/12 Thuế GTGT phải nộp 3331 231.270.750 192 31/12 Phải thu khác 138 21.130.091 Khoản nợ khó đòi của công ty 192 31/12 phân bón miền Nam được xử lý 642 135.690.260 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Đinh Thị Huệ Phạm Thị Nga ( Nguồn : Trích Sổ cái TK 131 tháng 12 năm 2009 tại Phòng Tài chính Kế toán công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco) Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 61
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Biểu số 2.7 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2009 Tài khoản 331: Phải trả người bán CHỨNG TỪ TK SỐ TIỀN GHI SỔ TRÍCH YẾU ĐỐI ỨNG SỐ NGÀY NỢ CÓ Dƣ đầu 2.734.344.705 Tổng phát sinh 141.912.921.131 150.628.433.325 Dƣ cuối 11.449.856.901 Trả nợ cho công ty Bắc 190 31/12 Hải 112 650.745.923 193 31/12 Mua vật tư thay cho xe 156 650.000.000 Chi phí dịch vụ mua 193 31/12 ngoài 642 22.515.000 Thuế GTGT được khấu 193 31/12 trừ 133 1.125.750 Trả nợ cho công ty Mai 194 31/12 Vũ bằng tiền vay 311 325.128.560 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Đinh Thị Huệ Phạm Thị Nga ( Nguồn : Trích Sổ cái TK 331 tháng 12 năm 2009 tại Phòng Tài chính Kế toán công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco) Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 62
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Biểu số 2.8 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO BẢNG TỔNG HỢP PHẢI THU KHÁCH HÀNG Năm 2009 Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ STT Tên người mua Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Công ty supe phootphat Lâm Thao 3.854.398.411 9.779.214.351 9.394.154.364 4.239.458.128 2 Chi nhánh Traco Hà Nội 0 12.994.203 12.994.203 3 Công ty cổ phần Vận tải Bình Dương 153.804.020 3.145.781.344 2.847.985.364 451.600.000 4 Công ty TNHH Nghĩa Anh 1.549.169.876 1.784.563.127 647.213.894 2.686.519.100 5 Công ty Phân bón Miền Nam 130.000.000 65.000.000 70.000.000 125.000.000 6 Công ty TNHH Hải Hà 6.722.840 4.367.840 2.355.000 Cộng 21.924.794.469 1.426.353.903 195.176.814.534 188.448.694.933 28.652.914.070 2.355.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Đinh Thị Huệ Phạm Thị Nga ( Nguồn : Phòng Tài chính Kế toán công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco năm 2009) Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 63
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Biểu số 2.9 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO BẢNG TỔNG HỢP PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN Năm 2009 Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ STT Tên người bán Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Cảng Hải phòng 2.940.931.822 15.784.637.982 17.475.678.413 4.631.972.253 2 Công ty Vận tải đường sắt 122.929.943 2.987.642.583 3.067.495.126 43.077.400 3 Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách 96.838.232 2.678.142.396 2.764.513.464 183.209.300 4 Công ty TNHH Mai Vũ 96.362.770 4.997.312.985 5.046.982.341 146.032.136 Công ty Cổ phần Thương mại An 5 Bình 28.611.235 164.782.459 185.873.694 7.520.000 Céng 4.113.002.295 6.847.347.000 141.912.921.131 150.628.433.325 687.576.643 12.137.433.542 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Đinh Thị Huệ Phạm Thị Nga ( Nguồn : Phòng Tài chính Kế toán công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco năm 2009) Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 64
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco - Để lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, ta thực hiện theo quy trình sau : từ màn hình chính chọn “ Kế toán tổng hợp” / “ Báo cáo”, có dạng như sau: - Nhấn chuột vào biểu tượng “ Báo cáo” có 15 loại báo cáo được đưa ra, kế toán chọn “ Báo cáo tài chính theo quyết định 15 “ / “ Bảng cân đối số phát sinh tài khoản”,kích chuột vào ô “ Nhận” ở góc dưới màn hình có dạng như sau: Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 65
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco - Cửa sổ mới xuất hiện, chọn Mã tài khoản, loại tài khoản , ngày tháng và điền đầy đủ các thông tin cần thiết rồi kích chuột vào ô “ Nhận” ở góc dưới ô cửa sổ nhỏ: Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 66
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Biểu số 2.10 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH CÁC TÀI KHOẢN Năm 2009 Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dƣ cuối kỳ TK Tên tài khoản Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 Tiền mặt tại quỹ 196,743,207 65,759,970,236 65,817,539,172 139,174,271 - 112 Tiền gửi ngân hàng 976,448,726 179,306,452,495 175,460,985,070 4,821,916,151 - 128 Đầu tư ngắn hạn khác 4,000,000,000 4,000,000,000 - 131 Phải thu khách hàng 20,498,440,566 195,176,814,534 188,448,694,933 28,650,559,070 133 Thuế GTGT đuợc khấu trừ 10,612,226 9,759,995,546 9,634,919,201 135,688,571 - 136 Phải thu nội bộ 2,342,357,536 12,851,938,059 12,757,352,899 2,436,942,696 - 138 Phải thu khác 408,528,077 2,142,506,500 1,663,400,819 887,633,758 - 139 Dự phòng phải thu khó đòi 1,418,347,458 1,418,347,458 141 Tạm ứng 698,940,955 8,402,251,433 8,816,755,151 284,437,237 142 Chi phí chờ kết chuyển 532,971,725 1,140,681,811 1,379,368,085 294,285,451 Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 67
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 154 Chi phí sản phẩm dở dang 40,818,132 4,754,136,976 4,794,955,108 - 156 Hàng hóa 4,704,268,014 73,854,790,100 73,579,298,460 4,979,759,654 211 Tài sản cố định hữu hình 26,530,860,530 3,868,797,649 335,494,522 30,064,163,657 214 Hao mòn Tài sản cố định HH 14,465,724,160 218,444,603 2,036,069,265 16,283,348,822 221 Đầu tư vào công ty con 1,500,000,000 1,500,000,000 228 Đầu tư dài hạn khác 1,510,000,000 10,000,000 1,500,000,000 241 Xây dựng cơ bản dở dang 153,000,000 2,448,157,893 2,448,157,893 153,000,000 311 Vay ngắn hạn 5,835,981,922 17,219,734,182 15,271,752,260 3,888,000,000 331 Phải trả nguời bán 2,734,344,705 141,912,921,131 150,628,433,325 11,449,856,901 333 Các khoản phải nộp nhà nước 1,458,456 444,236,228 12,473,221,370 14,479,552,064 1,458,456 2,450,566,922 334 Phải trả công nhân viên 5,475,714,560 11,408,795,086 13,537,192,589 7,604,112,063 335 Chi phí phải trả 4,611,995,082 17,798,358,023 14,212,193,275 1,025,830,334 336 Phải trả nội bộ 12,657,501,629 12,657,501,629 338 Phải trả phải nộp khác 2,284,657,059 7,879,598,028 10,891,607,100 5,296,675,141 351 QDP trợ cấp mất việc làm 89,968,968 89,968,968 411 Nguồn vốn kinh doanh 21,653,002,380 21,653,002,380 414 Quỹ đầu tư phát triển 466,632,580 832,800 1,603,640,080 2,069,439,860 415 Quỹ dự phòng tài chính 654,424,287 450,965,667 1,105,389,954 Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 68
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 419 Cổ phiếu quỹ 3,000,000 3,000,000 421 Lợi nhuận chưa phân phối 245,848,477 8,733,917,330 9,159,406,518 671,337,665 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 1,200,886,750 606,461,550 1,635,064,816 2,229,490,016 441 Nguồn vốn đầu tư XDCB 35,000,000 35,000,000 511 Doanh thu BHCCDV 186,470,371,726 186,470,371,726 515 Doanh thu HĐTC 904,475,944 904,475,944 632 Giá vốn hàng bán 152,175,357,853 152,175,357,853 635 Chi phí tài chính 904,344,192 904,344,192 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 17,195,518,972 17,195,518,972 711 Thu nhập khác 1,755,516,955 1,755,516,955 811 Chi phí khác 6,941,387,650 6,941,387,650 821 Chi phí thuế TNDN 2,993,111,328 2,993,111,328 911 XĐKQHĐKD 189,130,364,625 189,130,364,625 Tổng cộng 65.647.804.348 65.647.804.348 1,352,846,728,209 1,352,846,728,209 77,960,298,074 77,960,298,074 Ngày tháng năm Ngƣời lập Kế toán truởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 69
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco 2.2.2.5. Lập Bảng cân đối kế toán Dựa vào Sổ cái các tài khoản, Bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản và bảng cân đối số phát sinh, máy tính tự động lập bảng cân đối kế toán. Để lập bảng cân đối kế toán, kế toán cần thực hiện các thao tác sau: từ màn hình chính chọn “ Kế toán tổng hợp “ / “ Báo cáo” /” Báo cáo tài chính theo QĐ 15 “/ “ Bảng cân đối kế toán” , kích chuột vào ô “ Nhận, xuất hiện bảng sau: Xuất hiện ô cửa sổ nhỏ, chọn thời điểm “ Đến ngày” rồi chọn “ Nhận” ta có dạng màn hình như sau: Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 70
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco Biểu số 2.11 Mẫu số B01-DN CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO Ban hành theo quyết QĐ số 15/2006/QĐ ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Mã Thuyết TÀI SẢN DƢ CUỐI KỲ DƢ ĐẦU KỲ số minh 1 2 3 4 5 A- Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) 100 43,321,787,010 35,950,943,858 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 4,961,090,422 1,173,191,933 1. Tiền 111 V.01 4,961,090,422 1,173,191,933 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 32,665,067,170 28,788,682,377 1. Phải thu khách hàng 131 28,652,914,070 21,924,794,469 2. Trả trước cho người bán 132 687,576,643 4,113,002,295 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 2,436,942,696 2,342,357,536 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5.Các khoản phải thu khác 138 V.03 887,633,758 408,528,077 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 (1,418,347,458) IV. Hàng tồn kho 140 4,979,759,656 4,745,086,146 1. Hàng tồn kho 141 V.04 4,979,759,656 4,745,086,146 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 715,869,755 1,243,983,402 1. Chi phí trả trước cho ngắn hạn 151 294,285,451 532,971,725 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 135,688,571 10,612,226 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 V.05 1,458,456 1,458,456 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 284,437,277 698,940,995 Sinh viên: Bùi Thu Ngân – QTL201K 71