Khóa luận Kế toán thành phẩm, chi phí và xác định kết quả bán hàng của Công ty Năng lượng Bình An

pdf 78 trang huongle 310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán thành phẩm, chi phí và xác định kết quả bán hàng của Công ty Năng lượng Bình An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_thanh_pham_chi_phi_va_xac_dinh_ket_qua_ban.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán thành phẩm, chi phí và xác định kết quả bán hàng của Công ty Năng lượng Bình An

  1. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Đứng đầu xu thế toàn cầu hoá đang cạnh tranh mạnh mẽ, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không những là thước đo phản ánh trình độ tổ chức quản lí mà nó còn quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay, các sản phẩn hàng hoá làm ra ngày càng nhiều, tình trạng cung vượt quá cầu tăng cao, điều đó có nghĩa là không phải sản phẩm nào làm ra cũng được tiêu thụ mà việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường là một vấn đề lớn mà các nhà đầu tư cần phải quan tâm. Chỉ có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá, doanh nghiệp mới tạo ra chi phí, mở rộng quy mô hoạt động, thực tiễn nghĩa vụ với nhà nước. Nếu kết quả tiêu thụ không đủ để bù đắp những khoản chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo dài thi doanh nghiệp sẽ đứng trước nguy cơ bị phá sản. Để đảm bảo hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động trong lĩnh vực tiêu thụ hàng hoá sản phẩm nói riêng phát triển thì chúng ta không thể coi nhẹ vấn đề hoạch toán kế toán. Trong thời gian qua, công tác hoạch toán kế toán dần được hoàn thiện, nhưng thực tế vẫn còn nhiều vấn đề đòi hỏi phải có sự quan tâm nghiên cứu, đưa ra một phương pháp thống nhất trong công tác hoạch toán kế toán để doanh nghiệp có thể nắm bắt thông tin một cách thường xuyên, chính xác và đầy đủ. Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán, thông qua quá trình thực tập nghề nghiệp này, chúng em có thể gắn kết lý thuyết với thực tiễn sản xuất kinh doanh, tiếp cận tình hình sản xuất tại đơn vị, tìm hiểu quy trình làm việc, tổ chức bộ máy kế toán trong một đơn vị thực tế là như thế nào. Trong thời gian thực tập tại Công ty Năng lượng Bình An, em đặc biệt quan tâm tới vấn đề thành phẩm, giá vốn, chi phí, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty và qua đó muốn đưa một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị thực tập. Cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn là và các cán bộ phòng kế toán, em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài: “Kế toán thành phẩm, chi phí và xác định kết Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 1 Lớp Qt1105k
  2. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng quả bán hàng của Công ty Năng lượng Bình An”. Do thời gian và khả năng có hạn, chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Nguyễn Thị Hoan Phần I : CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, GÍA VỐN, CHI PHÍ, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1. Các khái niệm, nguyên tắc về kế toán. *Các khái niệm kế toán: - Kế toán là một môn khoa học thu thập và xử lý, cung cấp thông tin về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản cho các đối tượng sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp. - Kế toán là công việc ghi chép tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao động chủ yếu là dưới hình thức giá trị để phản ánh kiểm tra tình hình vận động tài sản và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Các nguyên tắc kế toán cơ bản: 1) Cơ sở dồn tích: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi sổ tại thời điểm phát sinh phát sinh nghiệp vụ, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền. 2) Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp phải được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp đang hoạt động bình thường và vẫn hoạt động bình thường trong tương lai gần. Nghĩa là phải lập báo cáo tài chính theo giá gốc và không quan tâm tới giá thị trường. 3) Nguyên tắc giá gốc: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã trả, phải trả hoặc tính Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 2 Lớp Qt1105k
  3. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng theo giá trị hợp lý của tài sản tại thời điỉem ghi nhận. 4) Nguyên tắc phù hợp: Đòi hỏi doanh thu và chi phí phải được ghi nhận phù hợp với nhau, khi ghi nhận một khoản doanh thu thì cũng đồng thời phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng doanh thu đó. 5) Nguyên tắc nhất quán: Đòi hỏi các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. 6) Nguyên tắc thận trọng: Nghĩa là người kế toán phải tìm các giải pháp sao cho ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh, nghĩa là: phải trích lập dự phòng nhưng không lập quá lớn; không đánh gía cao hơn gía trị của tài sản và các khoản doanh thu; không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản chi phí và các khoản phải trả; doanh thu chỉ ghi nhận khi coá bằng chứng chắc chắn, còn chi phí được ghi nhận ngay khi có bằng chứng về khả năng phất sinh. 7) Nguyên tắc trọng yếu: Chủ yếu phản ánh các tài khoản, mục đích mang tính chất trọng yếu. 2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý để được khách hàng chấp nhận là vấn đề quan trọng thậm chí là tiêu chí phấn đấu không ngừng của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần thực hiện hàng loạt các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật và quản lý trong đó việc tổ chức kế toán thành phẩm một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời là một trong những biện pháp quản lý có ý nghĩa rất quan trọng. Kế toán thành phẩm phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về các mặt số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm, qua đó cung cấp thông tin kịp thời cho việc chỉ đạo, kiểm tra quá trình sản xuất ở từng khâu, từng bộ Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 3 Lớp Qt1105k
  4. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng phận sản xuất. Phản ánh và giám sát tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lượng và giá trị, tình hình chấp hành định mức dự trữ và tình hình bảo quản thành phẩm trong kho. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng,chất lượng chủng loại và giá trị. 3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Để đáp ứng được các yêu cầu quản lí về thành phẩm, hàng hoá; xác định giá vốn, chi phí, kết quả tiêu thụ và xác định kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng khoản nợ ,giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên qua đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 4 Lớp Qt1105k
  5. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng PHẦN II: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP 1. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp Công ty Năng lượng Bình An Hải Phòng là Doanh nghiệp Liên doanh giữa Công ty Đầu tư và Xuất nhập khẩu Công nghiệp tàu thuỷ với công ty Scien-top Đài Loan. Công ty Năng lượng Bình An được thành lập theo Giấy đầu tư số 1469/GP ngày 31/12/1995 do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác đầu tư cấp (nay là Bộ kế hoạch và đầu tư). Thời gian hoạt động của công ty là 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Công ty bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh vào ngày 01/01/1997. Theo đó: Tên công ty: Công ty Năng lượng Bình An Tên tiếng Anh: Binh An Energy Corporation Tên giao dịch viết tắt: BAC Vốn đầu tư đăng ký: 4.000.000 Đôla Mỹ (USD) Trụ sở giao dịch: Số 57 Bến Bính – Hồng Bàng – Hải Phòng Nhà máy sản xuất: Xã Nam Sơn – An Dương – Hải phòng Điện thoại: 031.3 823 435 ; 031.3 823 436 Fax: 031.3 823 437 Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là sản xuất, lắp ráp các loại bình gas, bếp gas, van điều áp, bình chứa, thiết bị sử dụng gas công nghiệp, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời; kiểm định, sửa chữa bình chứa gas hoá lỏng. Công ty Năng lượng Bình An Hải Phòng đã và đang tồn tại trên thị trường Hải Phòng và được khách biết đến là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hiện nay công ty có trang thiết bị máy móc hiện đại với đội ngũ công nhân lành nghề Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 5 Lớp Qt1105k
  6. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng chuyên sản xuất các loại bình chứa gas 12kg, 13kg, 45-48kg. Công ty đã và đang cung cấp cho các công ty kinh doanh gas như Công ty Dầu khí Đài Hải Hải Phòng, Công ty Xăng dầu Petrolimex Hà Nội, Công ty Total Gas, Xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền Bắc (Petro Việt Nam), Công ty Gia Định Gas, Công ty Sài Gòn Petro 2. Cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty Năng lượng Bình An Hải Phòng có trụ sở chính tại số 57 Bến Bính Hải Phòng, nhà máy sản xuất vỏ bình gas nằm trên địa bàn xã Nam Sơn – An Dương – Hải Phòng với diện tích rộng trên 250 ha, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, nhà xưởng rộng rãi, thoáng mát, khu nhà văn phòng làm việc 2 tầng rộng 200 m2, tầng trên là nơi làm việc của Ban giám đốc và các phòng ban chức năng, tầng dưới là nhà ăn của cán bộ công nhân viên. Nhà máy sản xuất nằm giáp ranh với Đường 5 mới nối với cảng Hải Phòng rất thuận lợi cho việc xuất – nhập khẩu hàng hoá. Trong năm 2009 Công ty đã lắp ráp toàn bộ dây chuyền sản xuất tự động hoá tạo được mỹ quan cho khách hàng đến thăm quan và ký kết hợp đồng làm ăn. Công ty có 2 xe ôtô 3,5 tấn chuyên vận chuyển vỏ bình gas đến tận nơi khách hàng cần, ngoài ra còn ký hợp đồng với xe bên ngoài để vận chuyển hàng hoá. Tổng số vốn pháp định nhà nước giao là 3.275.000.000 đồng. Trong đó: + Vốn cố định : 2.048.000.000 đồng + Vốn lưu động: 1.227.000.000 đồng Công ty mở tài khoản giao dịch số 003.1.00.0002144 tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng Mã số thuế 01001073490041 và hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước. Với tổng số vốn pháp định nhà nước giao 3.275.000.000 đồng nêu trên, Công ty Năng lượng Bình An đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trong những năm tới. *Tình hình vật tƣ, TSCĐ Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 6 Lớp Qt1105k
  7. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Tài sản cố định năm 2009 được phản ánh như sau: Bảng số 1: §¬n vÞ: 1.000® Sè tiÒn ®Çu kú Sè tiÒn cuèi kú Chªnh lÖch Lo¹i TSC§ Sè tiÒn % Sè tiÒn % Tæng TSC§ 1.432.795 100 1.469.522 100 36.727 Trong ®ã: - TSC§ ®ang sö dông 1.383.593 96,56 1.420.320 96,65 - TSC§ chê xö lý 49.202 3,44 49.202 3,35 Tài sản cố định cuối kỳ tăng lên 36.727.000đ là do loại tài sản cố định đang dùng tăng từ 96,56% đầ kỳ lên 96.65% cuối kỳ. Công ty đã cố gắng chỉ bổ sung những TSCĐ thật cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong năm, Công ty vẫn còn tồn tại một số TSCĐ không cần dùng đang chờ xử lý từ năm trước chuyển sang, số TSCĐ này Công ty chưa có biện pháp xử lý hiệu quả để thu hồi vốn đầu ư tái sản xuất. Thực tế số TSCĐ này chủ yếu là một số nhà kho đã cũ nát, không thể sử dụng được. Tài sản lưu động năm 2009: Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 7 Lớp Qt1105k
  8. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng B¶ng sè 2: §¬n vÞ: 1.000® Sè ®Çu k× Sè ®Çu k× Chªnh lÖch ChØ tiªu Sè tiÒn % Sè tiÒn % Sè tiÒn % 1. Vèn b»ng tiÒn 31.705 2,5 33.456 2,34 1.760 - 0,16 2. C¸c kho¶n ph¶i thu 191.805 15,14 235.056 16,36 43.206 1,22 Trong ®ã: - Ph¶i thu cña KH 169.085 13,34 228.086 15,87 59.001 2,53 3. Hµng tån kho 974.563 76,9 1.129.216 78,6 154.653 1,7 4. TSL§ kh¸c 69.130 5,46 38.953 2,7 - 30.177 - 2,76 Tæng TSL§ 1.267.298 100 1.436.690 100 169.442 Qua các số liệu phản ánh năm 2009, tài sản lưu động của Công ty tăng lên rõ rệt, tổng tài sản lưu động tăng là 169.442.000đ với tỷ lệ tăng13,37% đó là điều đáng mừng của Công ty. Tuy nhiên công ty vẫn còn tồn động một lượng nguyên vật liệu dự trữ đáng kể chậm đưa vào sản xuất, nếu xử lý nhanh lượng nguyên vật liệu này Công ty sẽ đạt hiệu quả cao hơn nữa. 3. Công tác tổ chức quản lí, sản xuất Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ máy quản lý của Công ty từng bước được hoàn thiện, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh Công ty về chất và lượng theo mô hình phù hợp với thực tế. *Cơ cấu bộ máy của Công ty được thể hiện trên sơ đồ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 8 Lớp Qt1105k
  9. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Tæng Gi¸m ®èc Phã Gi¸m ®èc Phã Gi¸m ®èc kinh doanh tæ chøc Phßng tæ chøc hµnh chÝnh Nhµ m¸y s¶n xuÊt Phßng kÕ to¸n tµi chÝnh Phßng kü thuËt Phßng KCS Bé phËn kho NVL, thµnh phÈm Ph©n x•ëng 1 Ph©n x•ëng 2 Ph©n x•ëng 3 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 9 Lớp Qt1105k
  10. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Theo sơ đồ trên, chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí như sau : 1) Tổng Giám đốc Công ty: Có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất, là đại diện pháp nhân của Công ty và là chủ tài khoản của Công ty. - Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty . - Ra các quyết định và chỉ thi để điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty. - Giao dịch, tìm hiểu khách hàng và ký các hợp đồng kinh tế của Công ty với khách hàng. - Duyệt và chịu trách nhiệm về các dự án, kế hoạch kinh doanh. - Ký hợp đồng lao động, quyết định thanh lý hợp đồng lao động và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, pháp luật về mọi tình hình nhân sự của Công ty. 2) Phó giám đốc kinh doanh: - Tham mưu và giúp việc cho Tổng Giám đốc về kế hoạch phát triển nhân lực và đề xuất các phưong án mở rộng phát triển doanh nghiệp. - Chủ động giải quyết các vấn đề hành chính, đối ngoại, liên hệ và ngoại giao với các cơ quan “ Dân chính Đảng” để giải quyết các vấn đề có liên quan. - Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo công tác an ninh, chính trị, an toàn của Công ty - Ký các hợp đồng lao động khi được Tổng Giám đốc uỷ quyền. 3) Phó giám đốc tổ chức: - Tham mưu cho Tổng Giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác thống kê kế toán. - Chủ động liên hệ tìm kiếm khách hàng, giới thiệu sản phẩm của Công ty và đề xuất các biện pháp thúc đẩy tìm kiếm thị trường mới. - Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo nguồn hàng và khâu dự trữ bán hàng. - Ký các hợp đồng kinh tế khi được Tổng Giám đốc uỷ quyền. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 10 Lớp Qt1105k
  11. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 4) Phòng tổ chức hành chính: - Quản lý lao động, lưu giữ, thống kê báo cáo tình hình lao động trong doanh nghiệp. - Đề xuất các phương án sử dụng lao động trong doanh nghiệp. - Triển khai các biện pháp nghiệp vụ cụ thể về nhân sự khi có lệnh của Tổng Giám đốc như: Khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bãi miễn, - Phụ trách công tác an toàn lao động và giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên theo quy định của Nhà nước. - Thừa hành, triển khai các biện pháp quản lý tài sản, bảo vệ sở vật chất kỹ thuật, các công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho người và tài sản của doanh nghiệp. 5) Phòng kế toán tài chính: - Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời theo nguyên tắc kế toán đối với mọi lĩnh vực thu chi của doanh nghiệp. - Tham mưu cho Tổng Giám đốc về vấn đề tài chính trong cac hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty. - Chủ động lo tìm nguồn vốn kinh doanh. - Tập hợp các thông tin ý kiến của khách hàng dựa trên dữ liệu được thu thập. - Tìm hiểu bạn hàng, ký kết hợp đồng. - Chấm công và thanh toán tiền lương, thưởng cũng như các khoản chi về chế độ, chính sách cho cán bộ công nhân viên của Công ty. 6) Nhà máy sản xuất: - Thực hiện đúng tiến độ giao hàng theo các hợp đồng kinh tế được giao. - Tự lập kế hoạch sản xuất phù hợp với các hợp đồng kinh tế. - Báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời các số liệu báo cáo sản xuất về Phòng Kế hoạch kinh doanh và chịu trách nhiệm về các số liệu đã báo cáo. - Đảm bảo công tác giao nhận hàng hoá và tài chính theo đúng quy định của Công Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 11 Lớp Qt1105k
  12. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng ty. - Chủ động phối hợp với các Phòng chức năng để đảm bảo sản xuất liên tục không gián đoạn. - Tổ chức công tác lao động hợp lý. Đặc điểm quy trình công nghệ: Ngoài những chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước.Công ty có thể sử dụng thêm những chứng từ kế toán : Thẻ tính giá thành,bảng chi tiết trích nộp bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế,bảo hiểm thất nghiệp,phiếu hoàn thành công việc Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 12 Lớp Qt1105k
  13. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Giấy đề nghị xuất Phòng kinh kho doanh Ký duyệt Giám đốc Phiếu xuất kho Kế toán kho Kiểm tra và kí Kế toán trưởng duyệt Thủ kho Xuất kho hàng hoá Ghi thẻ kho Kế toán kho Ghi sổ chi tiết hàng hoá chứng từ ghi sổ Kế toán tổng Ghi sổ tổng hợp hợp để lên báo cáo Bảo quản và lưu trữ Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 13 Lớp Qt1105k
  14. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của Công ty 4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Để thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục toàn bộ tài san của công ty thì bộ máy kế toán phải có đủ số lượng người gánh vác những phần viiệc quan trọng và phải có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu công tác quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KÕ to¸n tr•ëng KÕ to¸n tæng hîp KÕ to¸n ng©n hµng kÕ to¸n thanh to¸n KÕ to¸n vËt t• kÕ to¸n quü kÕ to¸n chi phÝ vµ gi¸ thµnh Để bộ máy kế toán đựơc tiến hành trôi chảy, đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 14 Lớp Qt1105k
  15. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng tế tài chính của Công ty thì nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán được quy định cụ thể như sau: - Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của doanh nghiệp tổ chức điều hành bộ máy kế toán kiểm tra việc thực hiện ghi chép, luân chuyển chứng từ ngoài ra kế toán trưởng còn kiểm tra việc cất giữ tài liệu. Kế toán trưởng lựa chọn và cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho giám đốc, giúp giám đốc đưa ra quyết định đúng đắn trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. - Kế toán tổng hợp: phụ trách tổng hợp tất cả các phần hành kế toán, định kỳ xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lập các báo cáo tài chính. - Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn vật tư, thành phẩm và bán thành phẩm. - Kế toán chi phí và giá thành: đínnhj kỳ nhận chứng từ từ các hợp đồng, theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ các chi phí cố định cho hợp đồng sản xuất, tính giá thành sản phẩm. - Kế toán ngân hàng: theo dõi tài khoản ngân hàng, quan hệ giao dịch, vay, trả, mở L/C và các thủ tục với ngân hàng, ngoài ra còn hỗ trợ phòng linh doanh tìm kiếm nguồn cung cấp vốn cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty thông qua các kênh tín dụng cuả các ngân hàng trên toàn quốc. - Kế toán thanh toán: thực hiện kế toán vốn bằng tiền mặt, tất cả các khoản thanh toán trong nộ bộ Công ty, nhà cung cấp, khách hàng và Ngân sách nhà nước. - Kế toán quỹ (kiêm kế toán lương): Đảm bảo lượng tiền tại quỹ đủ để đáp ứng cho sản xuất và sinh hoạt thường ngày, đồng thời theo dõi lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trên số lương của từng người. 4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 15 Lớp Qt1105k
  16. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng - Kỳ kế toán được hạch toán bắt đầu : 01/01 đến 31/12 -Đơn vị sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam. -Chế độ kế toán áp dụng : Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam theo QĐ số 48/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006. -Hình thức sổ kế toán áp dụng : Theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau : 1.Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để láy số liệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm): ngày tháng ghi trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi vào sổ đăng ký chúng từ ghi sổ. 2.Sổ cái: Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái (có thể kết hợp phản ánh chi tiết). Có thể sử dụng it hoặc nhiều cột. 3. sổ và thẻ hạch toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượngcần hạch toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, tiêu thụ, thanh toán .) 4.Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các các loại tài sản, nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. 5.Chứng từ ghi sổ: Thực chất là sổ định khoản theo kiểu tờ rời để tập hợp các chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ ghi sổ sau khi vào dổ đăng ký chúng từ ghi sổ mới được dùng làm căn cứ vào sổ cái. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 16 Lớp Qt1105k
  17. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Sơ đồ kế toán chứng từ ghi sổ Sæ quü Chøng tõ gèc (B¶ng Sæ, thÎ h¹ch (1) tæng hîp CTGS) (1) to¸n chi tiÕt (2) Sæ ®¨ng ký Chø ng tõ ghi sæ 5 CTGS (3) Sæ c¸i (6) B¶ng tæng hîp chi tiÕt (4) (6) (7) B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n 9 (7) (7) B¸o c¸o kÕ to¸n Ghi hằng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Quan hệ cân đối: Tổng số tiền Tổng số phát sinh bên Nợ (hoặc trên “ Sổ đăng = bên Có) của tất cả các Tk trong sổ ký CTGH” cái (hay bảng cân đối tài khoản) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (1): Hằng ngày hoặc định kỳ ngắn hạn căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ nhận Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 17 Lớp Qt1105k
  18. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng đượcđể phân loại chứng từ và lập phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất để ghi vào sổ quỹ, sổ tiền gửi, bảng kê và đồng thời ghi vào các sổ chi tiết. (2): Căn cứ vào các báo cáo thu, chi tiền mặt lập chứng từ ghi sổ định kỳ 10-15 ngày và chuyển cho kế toán tổng hợp. (3): kế toán tổng hợp nhận được chứng từ ghi sổ hàng tháng tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và kế toán ghi vào sổ cái. (4):Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh. (5):Cuối tháng, kế toán cộng phát sinh trong tháng của các sổ chi tiết làm căn cứ ghi vào sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản. (6): Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đối chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. (7): Sau khi đối chiếu, kiểm tra, căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu,kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải băng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ.Tổng số dư Nợ và Tông dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau,và số Dư cuả từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 18 Lớp Qt1105k
  19. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng PHẦN III THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, GIÁ VỐN, CHI PHÍ, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY NĂNG LƢỢNG BÌNH AN I. Kế toán thành phẩm, giá vốn 1. Khái niệm thành phẩm Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kỉêm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Sản phẩm khác thành phẩm ở chỗ đã hoàn thành các bước trên và được đưa ra thị trường để tiêu thụ. 2. Các phương pháp xác định giá gốc thành phẩm 2.1 phương pháp giá thực tế Thành phẩm do các bộ phận của đơn vị sản xuất ra khi nhập kho phải được đánh giá theo giá thành sản xuất (giá gốc) bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và những chi phí có liên quan trực tiếp khác đến việc sản xuất sản phẩm. Thành phẩm xuất kho có thể được xác định theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp bình quân gia quyền: Đơn giá TP Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ+ Giá thực tế TP xuất kho trong kỳ = xuất kho Số lượng TP tồn kho đầu kỳ + Số lượng TP nhập kho trong kỳ Giá thực tế TP xuất kho trong kỳ = Số lượng TP xuất kho x đơn giá TP xuất kho Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 19 Lớp Qt1105k
  20. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Phương pháp nhập trước – xuất trước Phương pháp nhập sau – xuất trước Phương pháp thực tế đích danh 2.2 Phương pháp giá hạch toán Để cung cấp kịp thời sự biến động về mặt giá trị của thành phẩm trong điều kiện giá thực tế thành phẩm không phải bất cứ lúc nào cũng xác định được (Zsp hoàn thành chỉ tính được vào thời điểm cuối tháng) thi trong kỳ kế toán cũng có thể dùng giá hạch toán để phản ánh thành phẩm nhập, xuất, tồn. Giá hạch toán do phòng kế toán quy định, có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế nhập kho kỳ trước do chỉ là giá quy ước để sử dụng thống nhất trong kỳ hạch toán nên giá hạch toán không phản ánh chính xác chi phí thực tế sản xuất ra thành phẩm. Vì vậy giá hạch toán chỉ sử dụng trong kế toán chi tiết thành phẩm, còn trong kế toán tổng hợp thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế. Cuối tháng, khi tính được giá thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán phải xác định hệ số giá thành phẩm để tính ra giá thực tế thành phẩm xuất kho. Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Giá hạch toán x hệ số giá thành phẩm Hệ số giá Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ+Trị giá thực tế TP xuất trong kỳ = thành phẩm Trị giá hạch toán TP tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán TP nhập trong kỳ 3. Kế toán chi tiết thành phẩm Kế toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm thành phẩm và được tiến hành đồng thời ở kho thành phẩm và ở phòng kế toán theo một trong ba phương pháp: ghi thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển và sổ số dư. Căn cứ để kế toán ghi sổ là các chứng từ: Phiếu nhập kho (01.VT); Phiếu xuất kho (02.VT); Thẻ kho (06.VT). Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 20 Lớp Qt1105k
  21. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 3.1. Tài khoản sử dụng Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản: TK 155 – Thành phẩm : Phản ánh sự biến động và số liệu có theo giá thành sản xuất thực tế của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho - Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê - Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Bên Có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho - Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ Số Dư Bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho. TK 632: Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã xuất bán, cung cấp trong kỳ. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Phản ánh trị giá sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ được xác định là tiêu thụ trong kỳ - Phản ánh trị giá lao vụ, dịch vụ gửi đi ngay được xác định là tiêu thụ - Cuối kỳ phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hóa bán ra trong kỳ. Bên Có: - Phản ánh trị giá hàng hóa, dịch vụ bên mua trả lại do không đúng yêu cầu. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 21 Lớp Qt1105k
  22. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng - Cuối kỳ kết chuyển giá vốn cho hàng hóa bán ra trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. 3.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu với thành phẩm Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: 1. Cuối kỳ kế toán, tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán ghi sổ: Nợ TK 155 – Thành phẩm Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang 2. Trường hợp thành phẩm hoàn thành không nhập kho, bán trực tiếp hoặc bán cho đại lý, ký gửi: Nợ TK 157 – Hàng gửi bán, bán cho đại lý, ký gửi Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang 3. Nhập kho hàng hoá do mua ngoài: + Đối với vật tư mua ngoài dùng vào SXKD hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,141,331 (Tổng giá thanh toán) + Đối với vật tư mua ngoài dùng để SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án : Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 22 Lớp Qt1105k
  23. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Có TK 111,112,141,331 ( Tổng giá thanh toán) 4.Nhập kho thành phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại, căn cứ vào giá thành thực tế của thành phẩm bị trả lại nhập kho: Nợ TK 155 – Thành phẩm Nợ TK 156 – Hàng hoá Có TK 632 – Giá vốn hàng bán 5. Khi chuyển từ hàng tồn kho thành bất động sản đầu tư, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng: Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư Có TK 156 – Hàng hoá 6.Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để bán. + Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư Nợ TK 156 – Hàng hoá Nợ TK 241 – Hao mòn TSCĐ Có TK 217 – Bất động sản đầu tư +Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo nâng cấp chiển khai cho mục đích bán: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,152,334,331 +Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán: Nợ TK 156 – Hàng hoá Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 23 Lớp Qt1105k
  24. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 7.Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa thiếu căn cứ vào biên bản kiểm kê, nếu chưa xác định được nguyên nhân. + Nếu chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lí Có TK 155 – Thành phẩm Có TK 156 – Hàng hoá + Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 156 – Hàng hoá Nợ TK 155 – Thành phẩm Có TK 3381 – Tài sản thừa chưa xử lý + Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán căn cứ vào biên bản xử lí để ghi sổ cho phù hợp. 3.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu với giá vốn (1) SP bán trực tiếp cho khách hàng trong kỳ: Nợ TK 632 Có TK 155 Có TK 154 (2) SP gửi bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 632 Có TK 157 (3) Nhập lại kho hoặc gửi lại kho của khách hàng số SP đã bán bị trả lại Nợ TK 155 Nợ TK 157 Có TK 632 (4) Cuối kỳ xác định giá vốn của sản phẩm đã bán được trong kỳ để kết chuyển sang TK 911 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 24 Lớp Qt1105k
  25. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Nợ TK 911 Có TK 632 4. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm Một số chứng từ kế toán PHIẾU NHẬP KHO Ngày Tháng năm Số : . Nợ TK: Có TK: Họ tên người giao hàng : . Theo : .số ngày tháng năm của Nhập tại kho: .Địa điểm : Tên nhãn hiệ, quy Số lượng cách phẩm chất vật Đơn TT Mã số ĐVT Theo Thực Thành tiền tư giá CT nhập (SP hàng hoá) A B C D 1 2 3 4 Cộng Cộng thành tiền (Bằng chữ) Xuất ngày tháng năm Ngƣời lập Ngƣời giao hàng Thủ kho Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 25 Lớp Qt1105k
  26. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày tháng năm Đơn vị bán hàng : Địa chỉ : Số tài khoản : Mã số thuế : Họ tên người mua hàng: Địa chỉ : Hình thức thanh toán : TT Tên hàng Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lƣợng Cộng tiền hàng Thuế GTGT( ) Tổng cộng tiền thanh toán: Số tiền viết bằng chữ: Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Kí, ghi họ tên) (Kí, ghi họ tên) (Kí, ghi họ tên) - Các phương pháp kế toán chi tiết: + Phương pháp thẻ song song: Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 26 Lớp Qt1105k
  27. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng ghi chép kế toán vật tư tồn kho. Kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng vật tư và theo từng địa điểm bảo quản vật tư để ghi chép số hiện có và sự biến động của từng loại vật tư trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng ngày. Còn ở nơi bảo quản cũng mở thẻ kho , thẻ chi tiết từng loại vật tư giống như phòng kế toán để ghi chép nghiệp vụ, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vật tư trên cơ sở các chứng từ nhập xuất vật tư. Cuối tháng đối chiếu số liệu hoạch toán chi tiết với số liệu ở nơi bảo quản. Sau đó kế toán lập bảng chi tiết số phát sinh của TK 152, 153 ( còn gọi là bảng kê nhập, xuất, tồn kho) + Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Tại kho: Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của từng vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Tại phòng kế toán: Căn cứ chứng từ nhập (xuất) để lập bảng kê nhập, xuất hoặc tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo từng thứ cả số lượng và giá trị. + Phương pháp số dư: Còn gọi là phương pháp nghiệp vụ kế toán. Nội dung cả phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết vật tư tồn kho với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Phương pháo số dư được áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán chi tiết vật tư tồn kho. II. Kế toán tiêu thụ 1. khaí niệm tiêu thụ và ý nghĩa của tiêu thụ Tiêu thụ (b¸n hµng) lµ viÖc chuyÓn quyÒn së h÷u s¶n phÈm, hµng ho¸ - lµ giai ®o¹n cuèi cïng cña c¸c qu¸ tr×nh s¶n xuÊt – kinh doanh, ®©y lµ qu¸ tr×nh chuyÓn ho¸ vèn tõ h×nh th¸i vèn s¶n phÈm, hµng ho¸ sang h×nh th¸i vèn tiÒn tÖ hoÆc vèn trong thanh to¸n. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 27 Lớp Qt1105k
  28. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng B¸n hµng cã vai trß rÊt quan träng kh«ng chØ ®èi víi mçi doanh nghiÖp mµ cßn ®èi víi toµn bé nÒn kinh tÕ quèc d©n. Trong c¸c doanh nghiÖp qu¸ tr×nh tiªu thô hµng ho¸ ®•îc gäi lµ ®¬n gi¶n lµ b¸n hµng vµ qu¸ tr×nh nµy ®•îc hiÓu lµ qu¸ tr×nh trao ®æi ®Ó thùc hiÖn gi¸ trÞ cña hµng ho¸, ®©y lµ qu¸ tr×nh chuyÓn ho¸ vèn cña doanh nghiÖp tõ h×nh th¸i hiÖn vËt sang h×nh th¸i tiÒn tÖ ( Hµng - TiÒn ) vµ h×nh thµnh kÕt qu¶ b¸n hµng. Trong qu¸ tr×nh ®ã mét mÆt doanh nghiÖp giao hµng cho kh¸ch vµ mÆt kh¸c kh¸ch hµngsÏ tr¶ tiÒn hoÆc chÊp nhËn tr¶ tiÒn cho doanh nghiÖp theo gi¸ c¶ ®· tho¶ thuËn. Nh• vËy thùc chÊt viÖc b¸n hµng lµ viÖc chuyÓn quúªn së h÷u vÒ hµng ho¸ cho kh¸ch hµng vµ ®æi l¹i doanh nghiÖp thu ®•îc tiÒn hoÆc nhËn ®•îc quyÒn thu tiÒn tõ kh¸ch hµng. §èi víi c¸c doanh nghiÖp th× míi cã thu nhËp ®Ó bï ®¾p chi phÝ bá ra vµ h×nh thµnh kÕt qu¶ b¸n hµng, nÕu ho¹t ®éng b¸n hµng cña doanh nghiÖp kh«ng th«ng suèt th× sÏ lµm ngõng trÖ c¸c ho¹t ®éng kh¸c nh• mua vµo, dù tr÷, b¶o qu¶n . Cßn nÕu ho¹t ®éng b¸n hµng cña doanh nghiÖp diÔn ra tr«i ch¶y sÏ thóc ®Èy c¸c häat ®éng ®ã ph¸t triÓn v× vËy cã thÓ v× ho¹t ®éng b¸n hµng lµ tÊm g•¬ng ph¶n ¸nh t×nh h×nh ho¹t ®éng chung cña doanh nghiÖp. NÕu më réng ®•îc b¸n hµng, t¨ng doanh thu th× sÏ t¹o ®iÒu kiÖn më réng thÞ tr•êng tiªu thô cña doanh nghiÖp , më réng kinh doanh, cñng cè vµ kh¼ng ®Þnh vÞ trÝ cña doanh nghiÖp trªn thÞ tr•êng gióp doanh nghÞªp ®øng v÷ng trong kinh doanh. XÐt trªn ph¹m vi toµn bé nÒn kinh tÕ quèc d©n, b¸n hµng lµ mét trong nh÷ng ho¹t ®éng chÝnh cña qu¸ tr×nh l•u th«ng hµng ho¸, b¸n hµng lµ ho¹t ®éng ®Ó thùc hiÖn môc ®Ých ®iÒu hoµ gi÷a ng•êi cung cÊp vµ ng•êi tiªu dïng, gi÷a tiÒn – hµng, gi÷a kh¶ n¨ng vµ nhu cÇu. §©y lµ nh÷ng ®iÒu kiÖn ®Ó ®¶m b¶o sù ph¸t triÓn c©n ®èi trong tõng nghµnh, tõng vïng còng nh• trong toµn bé nÒn kinh tÕ quèc d©n. V× vËy, ®Èy nhanh qu¸ tr×nh b¸n hµng, ®ång nghÜa víi viÖc rót ng¾n chu k× s¶n xuÊt kinh doanh, t¨ng nhanh vßng quay cña vèn, t¨ng lîi nhuËn cho doanh nghiÖp. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 28 Lớp Qt1105k
  29. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong việc thu nhận xử lý và cung cấp các thông tin về hoạt động bán hàng. Kết quả bán hàng của doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động. Để thực hiện được vai trò đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các nhiệm vụ sau : + Ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ, ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán hàng cần phải theo dõi ghi chép về số lượng, kết cấu, chủng loại hàng bán từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng) + Tính toán giá mua thực tế cửa hàng đã bán nhằm xác định kết quả bán hàng. + Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng đối với hàng hóa bán chịu cần phải mở sổ ghi chép chi tiết theo từng khách hàng, ngày lấy hàng, từng loại hàng, số tiền khách nợ từng lần và tình hình trả nợ. + Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty . + Tổ chức tốt việc luân chuyển chứng từ hạch toán ban đầu ghi sổ kế toán về doanh thu, giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. + Tổ chức thiết kế, sử dụng tài khoản, hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp về nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng. + Tổ chức báo cáo doanh thu, báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả kinh doanh theo yêu cầu của doanh nghiệp và các các cơ quan quản lý cấp trên. Đồng thời kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần chú ý một số nội dung sau : - Xác định đúng thời điểm bán hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 29 Lớp Qt1105k
  30. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng báo cáo và phản ánh doanh thu báo cáo thường xuyên tình hình bán hàng và thanh toán chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ về hàng bán về số lượng,chất lượng và thời gian, chủng loại đôn đốc việc thu tiền về nộp quỹ. + Xác định đúng và đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, phân bổ cho hàng hóa còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác. 3. Kế toán doanh thu bán hàng 3.1. Khái niệm doanh thu và các nguyên tắc ghi nhận doanh thu Doanh thu là tổng hợp các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hoạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thong thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia được quy định tại Chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác”, nếu không thoả mãn các điều kiện thì không được hoạch toán vào doanh thu. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính. Trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tưuơng tự về bản chất thì không được ghi nhận doanh thu. Phải theo dõi chi tiết tùng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, sản phẩm theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính. Khi hạch toán vào tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cần lưu ý một số nguyên tắc: Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 30 Lớp Qt1105k
  31. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Phải thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá không bao gồm VAT đối với Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bao gồm VAT đối với Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bao gồm cả thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp hàng bán ra chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền hoa hồng được hưởng trong trường hợp Doanh nghiệp nhận bán hàng qua đại lý Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trả tiền một lần ngay từ đầu không bao gồm lãi trả trong trường hợp Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền gia công nhận được không bao gồm giá vật ư, hàng hoá nhận về gia công nay trả lại. Các trưòng hợp không được hạch toán vào tài khoản Doanh thu: Doanh thu tiêu thụ nội bộ Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ Các khoản nợ không có người đòi Hàng gửi bán nhưng chưa bán được Thu từ nhận tài trợ, viện trợ, biếu tặng Thu từ được phạt do đối tác vi phạm hợp đồng Thu từ nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được. Chứng từ làm cơ sở hạch toán doanh thu bán hàng: Hóa đơn GTGT; Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ; Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo của Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 31 Lớp Qt1105k
  32. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Ngân hàng 3.2. Tài khoản sử dụng TK511 : Doanh thu bán hàng (Chi tiết cho từng mặt hàng): Dùng để tập hợp Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đẫ cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ. - Số thuế GTGT phải nộp của Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp nộp thuế trực tiếp. - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ. Cuối kỳ tài khoản này không có số dư. TK này được chia thành bốn tiểu khoản: TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá. TK 512: - Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 32 Lớp Qt1105k
  33. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng sau: Bên Nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong nội bộ kết chuyển cuối kỳ; - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ; - Số thuế GTGT phải nộp theo phương thức tực tiếp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ; - Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản xác định kêts quả kinh doanh. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện của đơn vị trong kỳ. TK này được chia thành ba tiểu khoản: TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ. 3.3. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán Kế toán sẽ mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu cho từng mặt loại hoạt động bán hàng hóa, bán thành phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và từng mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh lập ra kế hoạch để đưa ra phương án bán hàng có hiệu quả nhất. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp Theo phương thức bán hàng này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tận tay (các doanh nghiệp thương mại thường mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng của doanh nghiệp đã được xác định là bán Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 33 Lớp Qt1105k
  34. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng (hàng đã chuyển quyền sở hữu) Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp bao gồm: - Bán hàng thu tiền ngay - Bán hàng theo cách giao hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay - Hàng trả góp - Hàng đổi hàng - Trả lương cho công nhân viên bán hàng Sơ đồ kế toán bán hàng trực tiếp TK 333 TK 511,512 TK111,112,131 ThuÕ XK, thuÕ TTB§ ph¶i nép ThuÕ GTGT ph¶i nép theo P.P trùc tiÕp TK 531,532 Tæng sè tiÒn thanh to¸n hoÆc Gi¶m gi¸ hµng b¸n, hµng b¸n bÞ ph¶i thu tr¶ l¹Þ TK 331 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lí, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng: Căn cứ vào “Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi” doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho các đại lý; xác định tiền hoa hồng phải trả đồng thời nhận hoá đơn GTGT do đại lý phát hành. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 34 Lớp Qt1105k
  35. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng TK 511 TK 111, 112, 131 TK 641 Doanh thu tÝnh b¸n hµng hoa hång ph¶i tr¶ cho bªn ®Ëi lý ®¹i lý göi TK 133 TK 333(33311) ThuÕ GTGT ThuÕ GTGT ®Çu ra Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiền tiêu thụ; doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần; khách hàng chỉ thanh toán 1 phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. TK 511 TK 111,112 Doanh thu theo gi¸ sè tiÒn thu b¸n th«ng th•êng lÇn ®Çu TK 515 TK 3387 TK 131 Hµng kú, k/c sè L·i do b¸n hµng l·i ®•îc h•ëng tr¶ gãp Sè tiÒn cßn TK 3331 ph¶i thu ThuÕ GTGT ®Çu ra Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 35 Lớp Qt1105k
  36. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng *Các phương thức thanh toán: - Thanh toán bằng tiền mặt: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, - Thanh toán không dùng tiền mặt: Hàng đổi hàng. 3.4. Các khoản giảm trừ doanh thu * Chiết khấu thương mại: Là số tiền bên mua được hưởng khi mua hàng với số lượng lớn theo thoả thuận. Tài khoản sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thƣơng mại: Phản ánhkhoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo như thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán hàng hoá. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK511 để xác định doanh thu thuần trong kỳ. Tài khoản 521 được chia thành 3 tiểu khoản: TK 5211: Chiết khấu hàng hoá TK 5212: Chiết khấu thành phẩm TK 5213: Chiết khấu dịch vụ *Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được bên bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng. Ngoài ra các khoản bớt giá, thưởng cho khách hàng đã mua hàng với khối lượng lớn hoặc khách hàng đã thực hiện một số hợp đồng với doanhn nghiệp trong một thời gian nhất định cũng được đưa vào nội dung kế toán giảm giá hàng bán. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 36 Lớp Qt1105k
  37. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Tài khoản sử dụng: TK 532 – Giảm giá hàng bán: Phản ánh toàn bộ các khoản giá cho khách hàng trên giá bán đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận thanh toán cho người mua hàng do hàng kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511để xác định doanh thu thuần trong kỳ. Chú ý: chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng. Không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn. Khi hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng do hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm một số cam kết trong hợp đồng kinh tế và người mua trả lại hàng, cần lưu ý: - Trường hợp trong kỳ, doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao hàng thì chưa được ghi nhận doanh thu mà chỉ ghi nhận số tiền đặt trước của người mua. - Trường hợp bên bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, bên mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá sai quy cách, phẩm chất và phải trả lại toàn bộ số hàng hoá. Khi trả lại, bên mua và bên bán phải lập biên bản trả hàng kèm hoá đơn bán hàng gửi cho bên bán làm căn cứ chỉnh kê khai thuế GTGT và doanh số bán hàng. *Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá khi khác hàng trả lại do người bán vi phạm các điều khoản trong hợp đồng. Tài khoản sử dụng: TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị gía của số hàng hoá, dịch vụ đã bán bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách phẩm chất hoặc do Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 37 Lớp Qt1105k
  38. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng vi phạm hợp đồng kinh tế. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Doanh thu của số hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào TK 511 để xác định doanh thu thuần trong kỳ. *Các khoản thuế tính vào giá bán: Thuế GTGT nộp trực tiếp: là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế tiêu thụ đặc biệt: được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực đời sống nhân dân như: bia, rượu, thuốc lá Thuế xuất khẩu: được áp dụng với tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trao đổi với nước ngoài, khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Đối tượng nộp thuế là tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu. III. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. * Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau: 1. Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trich theo lương (khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ). 2. Chi phí vật liệu bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 38 Lớp Qt1105k
  39. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 3. Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 4.Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ. 5.Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian bảo hành. 6. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển . 7. Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dich vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hoá Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng: Phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các khoản chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, chi phí bảo quản đóng gói, vận chuyển Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. TK 641 không có số dư. TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2: Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 39 Lớp Qt1105k
  40. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng TK 6411 – Chi phí nhân viên TK 6412 – Chi phí vật liệu TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415 – Chi phí bảo hành TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí bán hàng TK 334,338 TK 641 TK 911 Chi phí tiền lương nhân viên bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng TK 152,111,112 Chi phí vật liệu TK 153, 111,112 TK 152, 153 Chi phí công cụ, dụng cụ Các khoản giảm trừ TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 40 Lớp Qt1105k
  41. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng TK 152, 111,112 Chi phí bảo hành sản phẩm TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 111, 112 Chi phí bằng tiền khác 2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. * Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau: 1. Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp và các khoản trich theo lương (khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ). 2. Chi phí vạt liệu phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các khoản chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ.( Giá có thuế hoặc chưa thuế ). 3. Chi phí công cụ dụng cụ và đồ dùng:Là toàn bộ chi phí dụng cụ, đồ dung văn phòng dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp (Giá có thuế hoặc chưa thuế). 4. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ dung chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phong ban, kho tang, vật Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 41 Lớp Qt1105k
  42. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dung trên văn phòng . 5. Thuế, phí, lệ phí: Là những chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất, và các khoản phí, lệ phí khác. 6. Dự phòng phải thu khó đòi: Là những chi phí dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 7. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sang chế, .(không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ. 8. Chi phí khác bằng tiền: Là các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ . Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lí doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Kết cấu TK 642 được phản ánh như sau: Bên Nợ: - Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. - Trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã trích lập lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo - Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 42 Lớp Qt1105k
  43. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng TK 642 không có số dư. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424 - Chi phí KH TSCĐ TK 6425 - Thuế, phí, lệ phí TK 6426 - Chi phí dự phòng TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác TK 334,338 TK642 TK 911 Chi phÝ nh©n viªn qu¶n lý KÕt chuyÓn chi phÝ QLDN TK 152,153 TK 1422 Chi phÝ vËt liÖu, dông cô Chê kÕt chuyÓn KC vµo kú sau TK 241 Chi phÝ khÊu hao TSC§ TK 111, 112 C¸c kho¶n thu gi¶m chi TK 333 ThuÕ, phÝ, lÖ phÝ ph¶i nép TK 139 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 43 Lớp Qt1105k
  44. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng TrÝch lËp dù phßng nî ph¶i thu khã ®ßi TK 331,111,112 Chi phÝ nh©n viªn qu¶n lý C.P dÞch vô mua ngoµi vµ chi phÝ kh¸c b»ng tiÒn TK 133 3. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.Tiền lương, các khoản trợ cấp phụ cấp của nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương (trích BHXH,BHYT,KPCĐ) theo tỉ lệ quy định. Nợ TK 641,642 – Tổng chi phí Có TK 334 - Phải trả CNV Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác 2.Trị giá vốn thực tế của vật liệu bao bì xuất dùng cho quá trình bán hàng. Nợ TK 6412 – Chi phí vật liệu Có TK 152 – Nguyên vật liệu 3.Trị giá vốn thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng. + Nếu loại phân bổ 1 lần Nợ TK 641,642 Trị giá CCDC xuất dùng Có TK 153 + Nếu loại phân bổ nhiều lần Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 44 Lớp Qt1105k
  45. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng -Phản ánh trị giá vốn thực tế CCDC xuất dung Nợ TK 142, 242 – TG trên hoặc dưới 1 năm Có TK 153 – Công cụ dụng cụ -Trong kỳ phân bổ tính vào trị giá bán hàng Nợ TK 641,642 Trị giá phân bổ trong kỳ Có TK 142, 242 4. Trích KH TSCĐ ở bộ phận bán hàng: Nợ TK 641,642 Trị giá khấu hao Có TK 241 5. Trường hợp phát sinh chi phí trong quá trình bảo hành sản phẩm. Nợ TK 641 – Tổng chi phí Có TK 152,111 Có TK 155 6. Chi phí điện mua ngoài liên quan đến các bộ phận. Nợ TK 641,642 – CP chưa thuế Nợ TK 133 - Thuế GTGT đc khấu trừ Có TK liên quan(111,112,141,331 ) 7. Trích trước chi phí nằm trong kế hoạch: Nợ TK 641,642 Khoản chi phí trích trước Có TK 335 -Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 641,642 – Tổng chi phí Có TK 111,112 - Tiền mặt 8. Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 45 Lớp Qt1105k
  46. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Nợ 152,138(8),111 Có TK 641,642 Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp IV. Kế toán doanh thu tài chính, chi phí hoạt động tài chính 1. Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính là giá trị các lợi ích kinh tế Doanh nghiệp thu đượcliên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính, bao gồm một số nội dung sau: Tiền lãi từ cho vay ngắn hạn hoặc dài hạn Lãi từ bán chứng khoán, cổ tức được chia Lãi thu được từ hoạt động góp vốn liên doanh liên kết Lãi tỷ giá hối đoái do chênh lệch trong quan hệ thanh toán Thu từ chiết khấu thanh toán được hưởng Thu từ lãi bán hàng trả chậm, trả góp Tài khoản sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có); - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: - Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia; Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 46 Lớp Qt1105k
  47. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng - Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết; - Chiết khấu thanh toán được hưởng; - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh; - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ; - Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh; - Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái vào hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào hoạt động doanh thu tài chính; - Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ. Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính TK 911 TK 515 TK 111, 112, 138 Thu từ tiền lãi Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh TK 111, 112, 121 Lãi do bán chứng khoán TK 111 ,112 ,222 Lãi từ góp vốn liên doanh TK 111 ,112 ,331 Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 47 Lớp Qt1105k
  48. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng TK 331, 111 ,112 Chiết khấu thanh toán được hưởng 2. Chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động về vốn đầu tư tài chính. Bao gồm một số nội dung sau: Chi tả tiền lãi từ đi vay Lỗ từ bán chứng khoán Lỗ từ hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết Chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái trong quan hệ thanh toán Chi chiết khấu thanh toán Tiền lãi từ mua hàng theo hình thức trả chậm, trả góp. Tài khoản sử dụng: TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính: Phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán Dự phòng giảm gía đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; - Lỗ bán ngoại tệ; - Chiết khấu thanh toán cho người mua; Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 48 Lớp Qt1105k
  49. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng - Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; - Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh; - Llõ tỷ giá hối đoái do đánh gía lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh; - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; - Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính; - Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác. Bên có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Trình tự kế toán chi phí hoạt động tài chính TK 111, 112, 338 TK 635 TK 911 Tiền lãi phải trả từ đi vay Kết chuyển xác định Kết quả kinh doanh TK 121, 221 Lỗ liên quan đến bán chứng khoán TK 111, 112, 222 Chênh lệch lỗ tỷ giá TK 131 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 49 Lớp Qt1105k
  50. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Chênh lệch lỗ tỷ giá TK 11, 112, 131 Chiết khấu thanh toán cho khách hàng V. Kế toán chi phí khác, thu nhập hoạt động khác 1. Chi phí khác Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường. Chi phí khác bao gồm một số nội dung sau: Giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý nhượng bán Chi phí liên quan đến thanh lý nhượng bán tài sản cố định Chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản cố định Chi cho tài trợ, viện trợ, biếu tặng Số tiền doanh nghiệp bị phát do vi phạm hợp đồng kinh tế Chi phí về lãi tiền vay vượt mức khống chế Tiền phạt do vi phạm chế độ, thể lệ kinh tế tài chính của Nhà nước Các khoản trích trước vào chi phí nhưng thực tế không chi Chi phí tiền ăn giữa ca vượt mức chi phí Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch đối ngoại, hoa hồng môi giới, hội nghị vượt mức quy định Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 50 Lớp Qt1105k
  51. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Chi phí tiền lương, tiền công không được tính vào chi phí do vi phạm chế độ hợp đồng lao động Chi phí cho những thành viên không điều hành doanh nghiệp Chi phí khấu hao không đúng quy định Tài khoản sử dụng: TK 811 – Chi phí khác: Phản ánh những khoản chi phí phát sinh do những sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh. Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản chi phí khác không có số dư cuối kỳ. Trình tự kế toán chi phí khác TK 211, 213 TK 811 TK 911 Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý nhượng bán hoặc đánh giá giảm Kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ TK 111, 112, 331 Chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TK 111, 112, 338 Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc vi phạm PL TK 111, 112, 152 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 51 Lớp Qt1105k
  52. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Chi cho tài trợ, viện trợ, biếu tặng TK 333 Các khoản tiền bị phạt thuế, truy nộp thuế TK 111, 112, 141 Các khoản chi phí khác phát sinh, như chi khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong kinh doanh 2. Thu nhập khác Thu nhập khác là các giá trị lợi ích doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường. Nội dung của thu nhập khác bao gồm: Thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác Thu từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ Các khoản thuế được NSNN hoàn lại Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 52 Lớp Qt1105k
  53. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Thu nhập bằng quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. Tài khoản sử dụng: TK 711 – Thu nhập khác: Phản ánh những khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. - Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản thu nhập khác không có số dư cuối kỳ. Trình tự kế toán thu nhập khác TK 911 TK 711 TK 111, 112, 131 Thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ Kết chuyển thu nhập khác phát sinh trong kỳ TK 111, 112, 138 Thu tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế TK 331, 338 Các khoản nợ không có người đòi Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 53 Lớp Qt1105k
  54. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng TK 111, 112 Thu nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được TK 111, 112, 152 Thu từ tài trợ, viện trợ, biếu, tặng VI. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán. Trị gía vốn hàng bán bao gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh: Lợi nhuận = Tổng doanh thu, thu nhập - Tổng chi phí Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 54 Lớp Qt1105k
  55. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Kế toán sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh TK này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của trong doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau: - Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành. - Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, thương mại, dịch vụ ). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán cho tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ. - Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Chi phí tài chính trong kỳ - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí khác trong kỳ - Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ Bên Có: - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 55 Lớp Qt1105k
  56. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng S¬ ®å kÕ to¸n tæng hîp TK 632 TK 911 TK 521,531,532 TK 511,512 K/c giá vốn hàng bán và K.C giảm DT Chi phí tài chính K.C DT thuần TK 641,642 K/C chi phí bán hàng TK 515, 711 Chi phí quản lý doanh nghiệp K/C DT hoạt động tài chính Và thu nhập khác TK 811 K/C chi phí hoạt động khác TK 421 K/C lỗ từ hoạt động kinh doanh TK 821 K/C chi phí thuế TNDN Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 56 Lớp Qt1105k
  57. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng TK 421 K/C lãi từ hoạt động kinh doanh 3. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Năng lƣợng Bình An Những chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước.Công ty có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán tuỳ theo đặc điểm tình hình cụ thể tại doanh nghiệp,với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời đầy đủ theo quy định về biểu mẫu,nội dung,phương pháp lập,người lập phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ ,rồi mới vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. PhiÕu nhËp kho Ngày 05 tháng 11 năm 2010 Số : . Nợ TK 155 Có TK 154 Họ tên người giao hàng: Cao Trung Dũng Theo : Ngày 05 tháng 11 năm 2010 NhËp t¹i kho: A1 §Þa ®iÓm : Nhà máy sản xuất Tªn nh·n hiÖu quy Sè l•îng c¸ch phÈm chÊt vËt §¬n TT M· sè §VT Theo Thùc Thµnh tiÒn t• gi¸ CT nhËp (SP hµng ho¸) A B C D 1 2 3 4 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 57 Lớp Qt1105k
  58. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 1 Bình 12kg B12 Chiếc 4.896 4.896 Céng Céng thµnh tiÒn (B»ng ch÷) : XuÊt ngµy 05 th¸ng 11n¨m 2010 Ng•êi lËp Ng•êi giao hµng Thñ kho PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 11 năm 2010 Nợ TK 632 : Có TK 155 : Họ tên người nhận hàng : Chu Trọng Hiếu Lí do xuất kho: Bán hàng Xuất tại kho: A1 Tên nhãn hiệu quy Số lượng Mã TT cách phẩm chất vật tư ĐVT Yêu thực Đơn giá Thành tiền số ( SP hàng hoá ) cầu xuất A B C D 1 2 3 4 1. Bình 12kg B12 Chiếc 2.103 2.103 2. Bình 12kg B12 Chiếc 3.040 3.040 3. Bình 12kg B12 Chiếc 2.470 2.470 Cộng 7.613 7.613 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 58 Lớp Qt1105k
  59. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Cộng thành tiền (bằng chữ) : Xuất ngày 10 tháng 11 năm 2010 Ngƣời giao hàng Ngƣời nhận hàng Thủ kho THẺ KHO Ngày lập thẻ: ngày tháng năm Tờ số: - Tên nhãn hiệu: Bình 12kg - ĐVT: chiếc - Mã số: B12 Chứng từ Ngày Số lượng Ký xác ngày nhập, nhận của kế STT số hiệu tháng Diễn giải xuất Nhập Xuất Tồn toán Tồn đầu kỳ 3.000 1 2/11 2/11 5.503 8.503 2 5/11 5/11 4.896 13.399 3 7/11 7/11 5.200 18.599 4 10/11 10/11 5.721 24.320 5 13/11 13/11 5.650 29.970 6 14/11 14/11 7.613 22.357 7 17/11 17/11 4.490 26.847 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 59 Lớp Qt1105k
  60. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng 8 21/11 21/11 4.980 31.827 9 23/11 23/11 2.470 29.357 10 24/11 24/11 5.700 35.057 11 26/11 26/11 2.943 32.114 12 27/11 27/11 5.877 37.991 13 30/11 30/11 33.591 4.400 Tồn CK 4.400 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 14 tháng 11năm 2010 Đơn vị bán hàng : Công ty Năng lƣợng Bình An Địa chỉ : Số 57 Bến Bính – Hồng Bàng -Hải Phòng Số tài khoản : 003.1.00.0002144 - NH Ngoại thương - Hải Phòng Mã số thuế : 01001073490041 Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Đầu tƣ Dầu khí Hà Nội Địa chỉ : Dốc Lã, Yên Thường, Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội. Hình thức thanh toán : Tiền gửi ngân hàng TT Tên hàng Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lƣợng 1 Bình 12kg Chiếc 2.470 408.600 1.009.242.000 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 60 Lớp Qt1105k
  61. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Cộng tiền hàng 1.009.242.000 Thuế GTGT( 10% ) 100.924.200 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.110.166.200 Số tiền viết bằng chữ: một tỷ một trăm mười triệu một trăm sáu mươi sáu nghìn hai trăm đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Kí, ghi họ tên) (Kí, ghi họ tên) (Kí, ghi họ tên) HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 14 tháng 11năm 2010 Đơn vị bán hàng : Công ty Năng lƣợng Bình An Địa chỉ : Số 57 Bến Bính – Hồng Bàng -Hải Phòng Số tài khoản : 003.1.00.0002144 - NH Ngoại thương - Hải Phòng Mã số thuế : 01001073490041 Đơn vị mua hàng : Công ty TNHH KhÝ §èt Th¨ng Long Địa chỉ : Hình thức thanh toán : Tiền gửi ngân hàng TT Tên hàng Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lƣợng 1 Bình 12kg Chiếc 2.103 436.000 916.908.000 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 61 Lớp Qt1105k
  62. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Cộng tiền hàng 916.908.000 Thuế GTGT( 10% ) 91.690.800 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.108.598.800 Số tiền viết bằng chữ: một tỷ một trăm linh tám triệu năm trăm chín mươi tám nghìn tám trăm dồng Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Kí, ghi họ tên) (Kí, ghi họ tên) (Kí, ghi họ tên) HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 14 tháng 11 năm 2010 Đơn vị bán hàng : Công ty Năng lƣợng Bình An Địa chỉ : Số 57 Bến Bính – Hồng Bàng -Hải Phòng Số tài khoản : 003.1.00.0002144 - NH Ngoại thương - Hải Phòng Mã số thuế : 01001073490041 Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH DÇu khÝ Thanh Ho¸ Địa chỉ : Số 64 Long Thành, Nam Sơn, An Dương, Hải Phòng Hình thức thanh toán : Tiền gửi ngân hàng TT Tên hàng Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lƣợng 1 Bình 12kg Chiếc 3.040 414.765 1.260.885.600 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 62 Lớp Qt1105k
  63. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Cộng tiền hàng 1.260.885.600 Thuế GTGT( 10% ) 126.088.560 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.386.974.160 Số tiền viết bằng chữ: một tỷ ba trăm tám mươi sáu triệu chín trăm bảy mươi bốn nghìn một trăm sáu mươi đồng Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Kí, ghi họ tên) (Kí, ghi họ tên) (Kí, ghi họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 93 Ngày 14 tháng 11năm 2010 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Bán bình 12kg(hoá đơn : 0070661 131 ngày 10/10/2010) 511 916.908.000 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 131 3331 91.690.800 Bán bình 12kg (hoá đơn : 0070662 131 ngày 10/10/2010) 511 1.260.885.600 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 131 3331 126.088.560 Bán bình 12kg (hoá đơn : 00706630 131 ngày 10/10/2010) 511 1.009.242.000 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 131 3331 100.924.200 Tổng cộng 3.505.739.160 Số lượng chứng từ đính kèm : 03 chứng từ gốc Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 63 Lớp Qt1105k
  64. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Kế toán trƣởng Ngƣời lập Từ chứng từ phát sinh ta vào sổ “Đăng ký chứng từ ghi sổ” SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tài khoản Thành tiền SHC đối ứng Loại Ngày tháng Diễn giải T TK nợ Có Nợ Có Rút tiền gửi nhập quỹ- pt 2/11/2010 91 B.A.C 111 112 200.000.000 200.000.000 pn 2/11/2010 Nhập kho thành phẩm 155 154 2.228.715.000 2.228.715.000 Xuất kho tôn thép sản xuất px 3/11/2010 sản phẩm 621 152 3.645.540 3.645.540 pn 3/11/2010 Mua tay xách bình gas 621 331 120.000.000 120.000.000 pn 3/11/2010 Mua tay xách bình gas 133 331 12.000.000 12.000.000 Lệ phí xăng dầu 596.273 596.273 pc 6/11/2010 232 6422 111 Lệ phí xăng dầu 47.966.094 47.966.094 pc 6/11/2010 232 133 111 Phí nâng hạ kiểm hóa, pc 8/11/2010 233 vận chuyển 4.028.500 4.028.500 1543 111 Tạm ứng gia công tay pc 8/11/2010 233 xách 5.000.000 5.000.000 141 111 Rút tiền gửi nhập quỹ-VIB 300.000.000 300.000.000 pc 8/10/2009 234 111 112 Nộp tiền bán phế liệu 10.098.000 10.098.000 pc 8/11/2010 234 111 131 Nộp tiền bán bếp gas, van pt 10/11/2010 93 điều áp 1.325.000 1.325.000 111 511 Nộp tiền bán bếp gas, van pt 10/11/2010 93 điều áp 132.500 132.500 111 3331 Phí vận chuyển tôn cuộn 39.750.500 39.750.500 pc 10/11/2010 93 152 331 Phí vận chuyển tôn cuộn 3.975.050 3.975.050 pc 10/11/2010 93 133 331 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 64 Lớp Qt1105k
  65. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Phí lưu kho 9 ngày 41.409.950 41.409.950 10/11/2010 632 156 hd 20/11/10 237 Mua thuốc hàn 152 331 106.000.000 106.000.000 Mua thuốc hàn 133 331 53.000.000 53.000.000 Thanh toán tiền mua tôn 20/11/10 96 unc cuộn 331 112 114.239.932 114.239.932 Mua găng tay bảo hộ cho pc 26/11/10 96 công nhân 627 111 15.000.000 15.000.000 Mua găng tay bảo hộ cho Pc 26/11/10 242 công nhân 133 111 7.500.000 7.500.000 Pc 26/11/10 242 Phí vận chuyển gas 641 331 28.917.000 28.917.000 hd 26/11/10 Phí vận chuyển gas 133 331 2.891.700 2.891.700 Bán bình 12kg cho công hd 26/11/10 251 ty TNHH khí đốt Thăng 1.209.573.000 1.209.573.000 Long 331 511 Bán bình 12kg cho công hd 26/11/10 99 ty TNHH khí đốt Thăng 120.957.300 120.957.300 Long 331 331 Bán bình 12kg cho công hd 26/11/10 99 ty TNHH Dầu khí Thanh 346.788.000 346.788.000 Hóa 331 511 Bán bình 12kg cho công hd 36/11/10 250 ty TNHH Dầu khí Thanh 34.678.800 34.678.800 Hóa 331 331 30/11/10 Kết chuyển DT bán hàng 511 911 21.813.580.249 21.813.580.249 30/11/10 Kết chuyển DT H Đ TC 515 911 4.080.006 4.080.006 Kết chuyển giá vốn bán 30/11/10 hàng 911 632 19.873.497.670 19.873.497.670 30/11/10 Kết chuyển chi phí QLDN 911 642 66.305.824 66.305.824 30/11/10 Kết chuyển chi phí BH 911 641 50.942.891 50.942.891 Kết chuyển chi phí thuế 30/11/10 TNDN 911 821 486.040.645 486.040.645 30/11/10 Kết chuyển lãi sau thuế 911 421 1.458.121.935 1.458.121.935 Tổng cộng 52.678.956.231 52.678.956.231 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 65 Lớp Qt1105k
  66. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng SỔ QUỸ TIỀN MẶT Tháng 11 năm 2010 Tài khoản : 111 Ngày SH Số tiền CT Diễn giải tháng CT Thu Chi Tồn Tồn đầu kỳ 72.887.149 pt 2/11 91 Rút tiền gửi nhập quỹ-VIB 112 200.000.000 272.887.149 pc 2/11 232 Lệ phí xăng dầu 6272 596.273 272.290.876 pc 2/11 232 Lệ phí xăng dầu 6273 47.966.094 224.324.782 pc 3/11 233 Phí nâng hạ kiểm hóa, vận chuyển 627 4.028.500 220.296.282 pt 3/11 92 Thu hồi tạm ứng gia công tay xách 331 5.000.000 225.296.282 pt 3/11 93 Rút tiền gửi nhập quỹ-VIB 112 300.000.000 525.296.282 pt 3/11 94 Nộp tiền bán phế liệu 131P 10.098.000 395.450.282 pt 4/11 96 Nộp tiền bán bếp gas, van điều áp 131B 1.325.000 386.775.282 pc 5/11 234 Phí vận chuyển tôn cuộn 627 39.750.500 347.024.782 pc 5/11 235 Phí lưu kho 9 ngày 627 41.409.950 305.614.832 . . . pt 20/11 112 Thu hồi tạm ứng 141 10.746.000 454.564.568 pc 20/11 255 Chi phí công tác 642 1.526.000 453.038.568 pc 20/11 256 Phí điện thoại T10 1331 221.455 452.817.113 pc 20/11 257 Phí điện thoại T10 642 2.214.546 450.602.567 . . pc 30/11 273 Tiếp khách 642 2.792.700 226.474.400 pc 30/11 274 Tạm ứng mua vật tư sản xuất 141 10.000.000 216.474.400 Cộng phát sinh 789.891.752 648.739.101 Dƣ cuối kỳ 214.039.800 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 66 Lớp Qt1105k
  67. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Doanh thu th¸ng 10-2009 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 67 Lớp Qt1105k
  68. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 68 Lớp Qt1105k
  69. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng SỔ CÁI DOANH THU BÁN HÀNG Tháng 11 năm 2010 Tài khoản 511 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 511, cuối kỳ kết chuyển Chứng từ TK Phát sinh Diễn giải đối SH Ngày tháng Số chứng Nợ Có từ ứng Số dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ pt 7/11/2010 Bán ống mềm cho CT TNHH 111 60.000.000 Total gas Hải Phòng ctt 7/11/2010 Bán ống mềm cho CT TNHH Cơ 131 15.454.545 nhiệt điện Thái Dương pt 10/11/2010 Bán bình nén khí cho CT HH 111 23.000.000 Thực nghiệp Đạt Kiến 14/11/2010 Bán bình 12kg cho cty TNHH 111 91.690.800 KhÝ §èt Th¨ng Long 14/11/2010 Bán bình 12kg cho cty TNHH 1.260.885.600 DÇu khÝ Thanh Ho¸ 14/11/2010 Bán bình 12kg cho cty TNHH 1.009.242.000 Đầu tư Dầu khí Hà Nội . 31/10/2009 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 21.813.580.249 Cộng phát sinh 21.813.580.249 21.813.580.249 Số dƣ cuối kỳ - - doanh thu. Nợ TK 511: 21.813.580.249 Có TK 911: 21.813.580.249 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 69 Lớp Qt1105k
  70. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng SỔ CÁI DOANH THU TÀI CHÍNH Tháng 11 năm 2010 Tài khoản 515 Chứng từ TK Phát sinh Diễn giải đối SH Ngày tháng Số chứng Nợ Có từ ứng Số dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ nhscb 31/12/2010 Lãi tiền gửi ngân hàng 112 4.080.006 31/12/2010 Kết chuyển doanh thu tài 911 4.080.006 chính Cộng phát sinh 4.080.006 4.080.006 Số dƣ cuối kỳ Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 511, cuối kỳ kết chuyển doanh thu tài chính. Nợ TK 515: 4.080.006 Có TK 911: 4.080.006 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 70 Lớp Qt1105k
  71. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng SỔ CÁI GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tháng 11 năm 2010 TK 632 Chứng từ TK Phát sinh Diễn giải đối SH Ngày tháng Số chứng Nợ Có từ ứng Số dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Bán ống mềm cho CT TNHH pc 7/11/2010 155 50.730.000 60.000.000 Total gas Hải Phòng Bán ống mềm cho CT TNHH px 7/11/2010 155 12.579.000 15.454.545 Cơ nhiệt điện Thái Dương Bán bình nén khí cho CT HH px 10/11/2010 155 17.000.000 23.000.000 Thực nghiệp Đạt Kiến Bán bình 12kg cho cty TNHH px 14/11/2010 155 856.743.200 91.690.800 KhÝ §èt Th¨ng Long Bán bình 12kg cho cty TNHH pc 14/11/2010 155 39.075.600 1.260.885.600 DÇu khÝ Thanh Ho¸ Bán bình 12kg cho cty TNHH pc 14/11/2010 155 4.965.750 1.009.242.000 Đầu tư Dầu khí Hà Nội . . . . Kết chuyển giá vốn 911 19.756.248.955 Cộng phát sinh 19.756.248.955 19.756.248.955 Dƣ cuối kỳ Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 632, cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán. Nợ TK 911: 19.756.248.955 Có TK 632: 19.756.248.955 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 71 Lớp Qt1105k
  72. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng SỔ CÁI CHI PHÍ BÁN HÀNG Tháng 11 năm 2010 TK 641 Chứng từ TK Phát sinh Diễn giải đối SH Ngày tháng Số chứng Nợ Có từ ứng Số dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ nhscb 16/10/09 239 Tiền thuê cửa hàng 111 15.000.000 pc 20/10/09 244 Điện thoại cửa hàng 111 2.214.542 Pc 24/10/09 254 Phí vận chuyển 111 1.700.000 unc 25/10/09 Hoa hồng cho môi giới 112 3.000.000 Pc 25/10/09 Lắp cửa cuộn 111 5.548.349 31/10/09 Tính lương t10 của bp BH 334 13.570.000 31/10/09 Trich khấu haoTSCĐ 214 10.000.000 31/10/2009 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 50.942.891 Cộng phát sinh 50.942.891 50.942.891 Số dƣ cuối kỳ Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 641, cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng. Nợ TK 911: 50.942.891 Có TK 641: 50.942.891 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 72 Lớp Qt1105k
  73. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng SỔ CÁI CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Tháng 11 năm 2010 TK 642 Chứng từ TK Phát sinh Diễn giải đối SH Ngày tháng Số chứng Nợ Có từ ứng Số dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ pc 3/11/2010 234 Lệ phí xăng dầu 111 1.406.370 pc 3/11/2010 235 Vé máy bay HP-HCM, HCM- 111 8.569.000 HP pc 4/11/2010 240 Phí công tác 111 1.526.000 . pc 20/11/2010 243 Điện văn phòng 111 2.571.250 pc 20/11/2010 245 Văn phòng phẩm 111 1.570.000 pc 20/11/2010 232 Điện thoại văn phòng 111 2.214.546 . . . 30/11/2010 TiÕp kh¸ch 111 2.792.700 30/11/2010 Tính lương QLDN 334 55.500.000 30/11/2010 Kết chuyển chi phí QLDN 911 66.305.824 Cộng phát sinh 66.305.824 66.305.824 Số dƣ cuối kỳ - - Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 642, cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 911: 66.305.824 Có TK 641: 66.305.824 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 73 Lớp Qt1105k
  74. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng SỔ CÁI CHI PHÍ THUẾ Tháng 11 năm 2010 TK 821 Chứng từ TK Phát sinh Diễn giải đối SH Ngày tháng Số chứng Nợ Có từ ứng Số dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 30/10/09 CP Thuế TNDN 3334 486.040.645 30/10/09 Kết chuyển CP Thuế TNDN 911 486.040.645 Cộng phát sinh 486.040.645 486.040.645 Số dƣ cuối kỳ - - Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 821, cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Nợ TK 911: 486.040.645 Có TK 821: 486.040.645 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 74 Lớp Qt1105k
  75. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng SÔ CÁI XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Tháng 11 năm 2010 TK 911 Chứng từ TK Phát sinh Diễn giải đối SH Ngày tháng Số chứng Nợ Có từ ứng Số dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 30/10/09 Kết chuyển doanh thu thuần 511 21.813.580.249 30/10/09 Kêt chuyển doanh thu hoạt 515 4.080.006 động tài chính 30/10/09 Kết chuyển GVHB 632 19.873.497.670 30/10/09 Kết chuyển CPBH 6421 50.942.891 30/10/09 Kết chuyển CPQL 6422 66.305.824 30/10/09 Kết chuyển CP Thuế TNDN 821 486.040.645 30/10/09 Kết chuyển lãi 421 1.458.121.935 Cộng phát sinh 21.817.660.255 21.817.660.255 Số dƣ cuối kỳ - - Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Tập hợp các chi phí để xác định kết quả kinh doanh, xác định lãi (lỗ) của doanh nghiệp trong kỳ. Nợ TK 911: 1.458.121.935 Có TK 421: 1.458.121.935 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 75 Lớp Qt1105k
  76. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng Phần III: Một số kiến nghị nhằm thực hiện công tác thành phâm, giá vốn, bán hàng và xác định kết quả bán hàng Cùng với sự phát triển không ngừng của các hoạt động kinh tế, hạch toán kế toán là công cụ quản lí kinh tế ngày càng được hoàn thiện và chứng tỏ được sự cần thiết của mình đối với mọi doanh nghiệp. Trong thời đại thông tin hiện nay công tác kế toán có nhiệm vụ là phải đưa ra được những thông tin chính xác và kịp thời, phục vụ yêu cầu của nhà quản lí trong mọi lúc. Việc nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán để sao cho phù hợp với chế độ kế toán mới, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty và phục vụ công tác quản lí kinh doanh sao cho đạt được hiệu quả cao nhất là việc quan trọng tất yếu của mỗi doanh nghiêp Dưới đây là một số nhận xét hạch toán của doanh nghiệp trong công tác kế toán của Cong ty : Về công tác tổ chức bộ máy kế toán. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp với việc tổ chức bộ máy quản lý và phân công quản lý. Tuy nhiên trong thời gian tới, công ty còn phải chú trọng nữa trình độ chuyên sâu của các nhân viên phòng kế toán để phù hợp với sự phát triển của công ty và để cạnh tranh được trên thị trường. Kế toán là công cụ sắc bén của quản lý kinh tế, tuy hiện nay khi áp dụng chế độ kế toán mới có nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại đòi hỏi Công ty phải thường xuyên cải tiến và hoàn thiện, nâng cao chất lượng của công tác kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời và chính xác thông tin cho nhà quản lý. Về phần hình thức kế toán công ty sử dụng: Công ty đang sử dụng hình thức –“ Chứng từ ghi sổ” đây là hình thức rất phù hợp với đặc điểm và quy mô của Công ty. Vì quy mô của công ty lớn nên hàng ngày phát sinh rất nhiều nghiệp vụ. Tuy nhiên rất phức tạp khi phải kết hợp nhiều nội dung hạch toán trên một trang sổ. Do vậy mỗi động tác ghi chép của kế toán phải liên quan đến nhiều sổ kế toán nhưng giúp Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 76 Lớp Qt1105k
  77. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng giảm bớt được khối lượng ghi chép và cung cấp thông tin kịp thời. Về khâu tổ chức hạch toán ban đầu: Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ làm căn cứ cho hạch toán tổng hợp và chi tiết. Các chứng từ đều đựơc lập theo mẫu của bộ tài chính và đã được kế toán xử lý cho phù hợp với việc hạch toán tại đơn vị mình nhưng cũng phải đảm bảo thực hiện ghi chép đúng , đầy đủ, đảm bảo chặt chẽ, hợp lý đúng quy định. Quá trình luân chuyển chứng từ là quá trình qua nhiều bước, nhiều thủ tục nên chứng từ được công ty giám sát khá chặt chẽ. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số không rõ ràng thì tiến hành kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc báo cho nơi lập chứng từ để làm lại. Việc lưu trữ chứng từ kế toán đã sử dụng được sắp xếp, phân loại đảm bảo theo đúng quy định của chế đô lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của nhà nước. Về tài khoản sử dụng: Công ty đang thực hiện hệ thống tài khoản Kế toán doanh nghiệp hiện hành của nhà nước và mở thêm một số tài khoản chi tiết để theo dõi cho từng mặt hàng, chi tiết cho từng khách hàng nợ và phải thu Các tài khoản sử dụng tại Công ty đều được áp dụng theo đúng chế độ kế toán ban hành về hệ thống tài khoản trong doanh nghiệp. Do đặc điểm kinh doanh nên Công ty đã cải tiến mà cụ thể là them một số điều khoản để phù hợp. Đối với việc thực hiện hai luật thuế mới là thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân của doanh nghiệp đã được kế toán Công ty vận dụng thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Hiện tại công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Mặc dù vậy, trên thực tế việc thực hiên công tác hoạch toán kế toán ở Công ty vẫn còn nhiều thiếu sót cần phải khắc phục như : nội dung hạch toán một số nghiệp vụ chưa đúng quy định, việc tổ chức hạch toán kinh tế chưa áp dụng được yêu cầu giúp cho việc đánh giá đúng đắn và hiệu quả. Do đó việc hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ kế toán là một yêu cầu tất yếu, cần thiết nhằm củng cố nâng cao vai trò, vị trí của kế toán trong công tác quản lí của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 77 Lớp Qt1105k
  78. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Dân lập Hải Phòng   Sinh viên: Nguyễn Thị Hoan 78 Lớp Qt1105k