Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Lê Hải Hà
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Lê Hải Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_l.pdf
Nội dung text: Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Lê Hải Hà
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Tiền lƣơng vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động, nó đảm bảo cho cuộc sống đƣợc ổn định và luôn có xu hƣớng đƣợc nâng cao. Mặt khác tiền lƣơng đối với doanh nghiệp lại là một yếu tố chi phí. Nhƣ vậy tiền lƣơng có tính hai mặt. Ngƣời lao động thì muốn thu nhập cao hơn, còn doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền lƣơng là một nội dung quan trọng. Đƣa ra đƣợc một biện pháp quản lý tiền lƣơng tốt sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, thu hút đƣợc nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống ngƣời lao động luôn đƣợc cải thiện nhằm theo kịp với xu hƣớng phát triển của xã hội, bên cạnh đó phía doanh nghiệp vẫn đảm bảo đƣợc chi phí tiền lƣơng là hợp lý và hiệu quả. Ngoài ra, việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp theo lƣơng nhƣ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp và ngƣời lao động. Nó tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên hiện tại và tƣơng lai. Nhìn nhận đƣợc tầm quan trọng của tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại Hải Phòng, em đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng”. Nội dung của bài khoá luận tốt nghiệp tốt nghiệp gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại Hải Phòng. Chƣơng 3: Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Mặc dù đã cố gắng nắm bắt, áp dụng lý thuyết vào tình hình thực tế của đơn vị nhƣng do thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn bài khoá luận tốt nghiệp không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô để bài khoá luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 1
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 1.1.1 Khái niệm tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con ngƣời nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Trong một chế xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, tính chất quyết định của lao động con ngƣời đối với quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội càng biểu hiện rõ rệt. Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà ngƣời lao động đƣợc sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Ngoài tiền lƣơng mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng theo số lƣợng và chất lƣợng lao động của mình, họ còn đƣợc hƣởng các khoản tiền thƣởng theo quy định của đơn vị nhƣ thƣởng do phát huy sáng kiến, thƣởng do thi đua, do tăng năng suất lao động và các khoản tiền thƣởng khác. Trong trƣờng hợp ngƣời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nhƣ khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí mất sức hay tử tuất sẽ đƣợc hƣởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH). Khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí và tử tuất đƣợc tính trên cơ sở số lƣợng, chất lƣợng lao động và thời gian mà ngƣời lao động đã cống hiến cho xã hội trƣớc đó. Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 2
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP khi bị ốm đau. Điều kiện để ngƣời lao động đƣợc khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Bên cạnh hai khoản trích nói trên, doanh nghiệp còn trích quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) để trợ cấp cho ngƣời lao động trong thời gian mất việc, chƣa tìm đƣợc việc làm mới. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn đƣợc thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Quỹ kinh phí công đoàn đƣợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng phải trả và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.1.2 Ý nghĩa của tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Tăng cƣờng quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả lực lƣợng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lƣơng, chế độ sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đƣợc xem là một phƣơng tiện hữu hiệu để kích thích ngƣời lao động gắn bó với hoạt động SXKD, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động. Trên cơ sở các chính sách chế độ và lao động, tiền lƣơng, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn Nhà nƣớc đã ban hành, các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản suất kinh doanh, đồng thời tính toán, thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, BHXH, BHYT đúng chính sách, chế độ sử dụng tốt kinh phí công đoàn nhằm khuyến khích ngƣời lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt kế hoạch SXKD của đơn vị. 1.1.3 Nhiệm vụ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của DN, kế toán tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lƣợng và chất lƣợng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 3
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngƣời lao động. Phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho ngƣời lao động. - Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tình hình sử dụng quỹ tiền lƣơng, quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. - Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tƣợng các khoản tiền lƣơng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh - Hƣớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lƣơng, BHXH, BHYT. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động, tiền lƣơng, tiền thƣởng,BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ, đúng phƣơng pháp kế toán. - Lập các báo cáo về lao động, tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lƣơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng xuất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động tiền lƣơng, BHXH, BHYT, chế độ sử dụng chi tiêu kinh phí công đoàn, chế độ phân phối theo lao động. 1.2 Phân loại tiền lƣơng và các hình thức tiền lƣơng trong doanh nghiệp. 1.2.1 Phân loại tiền lƣơng. a. Phân loại theo hình thức trả lương. - Trả lƣơng theo thời gian: là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc, chức vụ theo thang bảng lƣơng quy định của Nhà nƣớc. - Trả lƣơng theo sản phẩm: là hình thức trả lƣơng theo số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức này đƣợc thực hiện theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 4
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP + Trả lƣơng theo sản phẩm có thƣởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp hay gián tiếp với mục đích khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật liệu. + Trả lƣơng theo sản phẩm luỹ tiến: là tiền lƣơng trả theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thƣởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản phẩm tính cho từng ngƣời hay một tập thể. + Trả lƣơng khoán theo khối lƣợng công việc: đƣợc áp dụng đối với những khối lƣợng công việc hoặc những công việc cần đƣợc hoàn thành trong một thời gian nhất định. b. Phân loại theo tính chất lương. - Tiền lƣơng chính: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lƣơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lƣơng. - Tiền lƣơng phụ: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian ngƣời lao động nghỉ theo chế độ đƣợc hƣởng lƣơng. c. Phân loại theo chức năng tiền lương. - Tiền lƣơng trực tiếp: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trực tiếp sản xuất hay cung ứng dịch vụ. - Tiền lƣơng gián tiếp: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. d. Phân loại theo đối tượng trả lương. - Tiền lƣơng sản xuất: là tiền lƣơng trả cho các đối tƣợng thực hiện chức năng sản xuất. - Tiền lƣơng bán hàng: là tiền lƣơng trả cho các đối tƣợng thực hiện chức năng bán hàng. - Tiền lƣơng quản lý: là tiền lƣơng trả cho các đối tƣợng thực hiện chức năng quản lý. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 5
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2 Các hình thức tiền lƣơng. Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lƣơng theo số lƣợng và chất lƣợng lao động. Việc trả lƣơng cho ngƣời lao động theo số lƣợng và chất lƣợng lao động có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên, khuyến khích ngƣời lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội. Hiện nay, việc tính trả lƣơng cho ngƣời lao động đƣợc tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: hình thức tiền lƣơng theo thời gian và hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm. 1.2.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian Tiền lƣơng tính theo thời gian là tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thanh lƣơng của ngƣời lao động. Tiền lƣơng tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của ngƣời lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Tiền lƣơng thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thƣởng. Công thức tính lƣơng theo thời gian: - Mức lƣơng tháng = Mức lƣơng cơ x Hệ số + Hệ số các bản (tối thiểu) lƣơng khoản phụ cấp Mức lƣơng tháng x 12 - Mức lƣơng tuần = 52 Mức lƣơng tháng - Mức lƣơng ngày = 22 (hoặc 26) Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 6
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Hình thức tiền lƣơng tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động chƣa đảm bảo đầy đủ nguyên tác phân phối theo lao động vì chƣa tính đến một cách đầy đủ chất lƣợng lao động, do đó chƣa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lƣơng trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chƣa phát huy hết khả năng sẵn có của ngƣời lao động. Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lƣơng theo thời gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp nhƣ: giáo dục chính trị tƣ tƣởng, động viên khuyến khích vật chất, tinh thần dƣới các hình thức tiền thƣởng; thƣờng xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho ngƣời lao động tự giác lao động có kỷ luật, có kỹ thuật và có năng suất cao. 1.2.2.2. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm Tiền lƣơng tính theo sản phẩm là tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động theo kết quả lao động – khối lƣợng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lƣợng đã quy định và đơn giá tiền lƣơng tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm có thể thực hiện theo những cách sau: - Tiền lƣơng tính theo SP trực tiếp (không hạn chế) Tiền lƣơng đƣợc = Số lƣợng (khối lƣợng) x Đơn giá lĩnh trong tháng SP, công việc hoàn thành tiền lƣơng Tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hay cho một tập thể ngƣời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lƣơng đƣợc tính căn cứ vào số lƣơng sản phẩm hoặc khối lƣợng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lƣơng không hạn chế khối lƣợng sản phẩm, công việc là hụt hay vƣợt mức quy định. - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm gián tiếp: Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 7
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Tiền lƣơng đƣợc = Tiền lƣơng đƣợc lĩnh x Tỷ lệ lƣơng Tiền lƣơng đƣợc lĩnh trong tháng của bộ phận trực tiếp gián tiếp lĩnh trong tháng Tiền lƣơng theo sản phẩm gián tiếp cũng đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hay cho một tập thể ngƣời lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hƣởng lƣơng phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này, tiền lƣơng đƣợc lĩnh căn cứ vào tiền lƣơng theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lƣơng của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lƣơng này có tác dụng làm cho những ngƣời phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ. - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm có thƣởng: là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thƣởng do doanh ngiệp quy định nhƣ thƣởng chất lƣợng sản phẩm – tăng tỷ lệ sản phẩm chất lƣơng cao, thƣởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu Tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hay cho một tập thể ngƣời lao ngƣời lao động. Theo cách tính này, ngoài tiền lƣơng theo SP trực tiếp không hạn chế ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng một khoản tiền thƣởng theo quy định của đơn vị. Cách tính lƣơng này có tác dụng kích thích ngƣời lao động không phải chỉ quan tâm đến số lƣợng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao năng xuất sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu Khoản tiền thƣởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ SP có chất lƣợng cao, giá trị NVL tiết kiệm đƣợc - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm lũy tiến: là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thƣởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vƣợt mức sản xuất sản phẩm. Suất tiền thƣởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vƣợt mức kế hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ nhƣ cứ vƣợt 10% định mức thì Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 8
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP tiền thƣởng tăng thêm cho phần vƣợt là 20%, vƣợt từ 11% đến 20% định mức thì tiền thƣởng tăng thêm cho phần vƣợt là 40% vƣợt từ 50% trở lên thì tiền thƣởng tăng thêm cho phần vƣợt là 100% v.v Tiền lƣơng theo sản phẩm tích lũy tiến cũng đƣợc tính cho tƣờng ngƣời lao động hay tập thể ngƣời lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất. Nó khuyến khích ngƣời lao động phải luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện. Tuy nhiên, khi áp dụng tính lƣơng theo sản phẩm lũy tiến doanh nghiệp cần chú ý khi xây dựng tiền thƣởng lũy tiến nhằm hạn chế hai trƣờng hợp có thể xảy ra đó là, ngƣời lao động phải tăng cƣờng độ lao động, không bảo đảm sức khỏe cho lao động sản xuất lâu dài và tốc độ tăng tiền lƣơng lớn hơn tốc độ tăng năng xuất lao động. - Tiền lƣơng khoán theo khối lƣơng công việc hay từng công việc tính cho từng ngƣời lao động hay một tập thể ngƣời lao động nhận khoán. Tiền lƣơng khoán đƣợc áp dụng với những khối lƣợng công việc hay từng công việc cần phải đƣợc hoàn thành trong một thời gian nhất định. Trong các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, tiền lƣơng khoán có thể thực hiện theo cách khoán từng phần công việc hoặc khoán thu nhập (khoán gọn) cho ngƣời lao động. Trong các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng có thể thực hiện theo cách khoán gọn quỹ lƣơng cho hạng mục công trình cho đội sản xuất. Khi thực hiện cách tính lƣơng theo tiền lƣơng khoán cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lƣợng công việc khi hoàn thành nhiệm thu nhất là đối vối các công trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nhiệm thu khối lƣợng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện. - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm cuối cùng: Theo cách tính lƣơng này, tiền lƣơng đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất khai thác sẽ dựa trên cơ sở giá trị sản lƣợng đạt đƣợc sau khi trừ đi các khoản tiêu hao vật chất, nộp thuế, trích nộp các quỹ theo chế độ quy định và tỷ lệ Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 9
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP thích đáng phân phối cho ngƣời lao động; đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cần tạo các điều kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại từng dây truyền sản xuất và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm. Trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm để xác định tiền lƣơng theo sản phẩm cuối cùng cho từng ngƣời lao động hay một tập thể ngƣời lao động. Cách tính lƣơng này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể ngƣời lao động với chính sách sản phẩm mà họ đã làm ra. Nhƣ vậy trong trƣờng hợp tính lƣơng theo sản phẩm cuối cùng, tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động không thuộc CPSX mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể ngƣời lao động thì doanh nghiệp cần vận dụng những phƣơng án chia lƣơng thích hợp để tính chia lƣơng cho từng ngƣời lao động trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và khuyến khích ngƣời lao động có trách nhiệm với tập thể cùng lao động. Tính chia lƣơng cho từng ngƣời lao động trong tập thể có thể đƣợc tiến hành theo các phƣơng án khác nhau: - Chia lƣơng theo cấp bậc tiền lƣơng và thời gian lao động thực tế của từng ngƣời lao động trong tập thể đó. Các bƣớc tiến hành nhƣ sau: + Xác định hệ số chia lƣơng: Tổng tiền lƣơng thực tế đƣợc lĩnh của tập thể Hệ số chia lƣơng = Tổng tiền lƣơng theo cấp bậc và thời gian làm việc của các CN trong tập thể + Tính tiền lƣơng chia cho từng ngƣời: Tiền lƣơng Tiền lƣơng theo cấp bậc đƣợc lĩnh = và thời gian làm việc x Hệ số chia lƣơng từng ngƣời của từng ngƣời Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 10
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Chia lƣơng theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của từng ngƣời lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng ngƣời lao động trong tập thể đó. Các bƣớc tiến hành nhƣ sau: + Xác định tiền lƣơng tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc cho từng ngƣời: Tiền lƣơng theo = Thời gian thực tế x Đơn giá tiền lƣơng cấp bậc công việc làm việc (ngày, giờ) theo cấp bậc (ngày, giờ) + Xác định chênh lệch giữa tiền lƣơng thực tiễn của tập thể với tổng tiền lƣơng tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của tập thể là phần lƣơng do tăng năng suất lao động, chia theo số điểm đƣợc bình của từng công nhân trong tập thể. Tổng tiền lƣơng do tăng Tiền lƣơng năng suất của tập thể Số điểm đƣợc năng suất của = x bình của từng ngƣời Tổng số điểm đƣợc bình từng ngƣời của tập thể + Xác định tiền lƣơng đƣợc lĩnh của từng ngƣời là số tổng cộng phần lƣơng tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lƣơng đƣợc lĩnh do tăng năng suất lao động. - Chia lƣơng theo bình công chấm điểm hàng ngày cho tƣng ngƣời lao động trong tập thể đó. Tùy thuộc vào tính chất công việc đƣợc phân công cho từng ngƣời lao động trong tập thể lao động có phù hợp giữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với công việc đƣợc giao; lao động giản đơn hay lao động có yêu cầu kỹ thuật cao để lựa chọn phƣơng án chia lƣơng cho thích hợp nhằm động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho ngƣời lao động phát huy hết lao động năng lực của mình. Hình thức tiền lƣơng tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ƣu điểm, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho ngƣời lao động quan tâm đến số lƣợng và chất lƣợng lao động của mình. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm phát huy Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 11
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. Tuy nhiên để hình thức tính lƣơng theo sản phẩm có thể áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ƣu điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc một hệ thống định mức lao động thật hợp lý, xây dựng đƣợc đơn giá tiền lƣơng trả cho từng sản phẩm, từng loại công việc, lao vụ một cách khoa học hợp lý. Bên cạnh đó DN phải xây dựng đƣợc chế độ thƣởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thƣởng lũy tiến thích hợp với từng loại sản phẩm, công việc lao vụ. Việc nghiệm thu sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành cung đƣợc phải tổ chức quản lý một cách chặt chẽ, đảm bảo đủ, đúng số lƣợng, chất lƣợng theo quy định. Các điều khoản cần thiết cho quá trình sản xuất cũng phải đƣợc đảm bảo nhƣ cung cấp vật tƣ, thiết bị, điện, các điều kiện về an toàn, vệ sinh công cộng 1.3 Quỹ tiền lƣơng, Quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. 1.3.1 Quỹ tiền lƣơng: Quỹ tiền lƣơng là toàn bộ số tiền lƣơng tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lƣơng, bao gồm các khoản sau: - Tiền lƣơng tính theo thời gian. - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm. - Tiền lƣơng công nhật, lƣơng khoán. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định. - Tiền trả nhuận bút, giảng bài. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 12
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Tiền thƣởng có tính chất thƣờng xuyên. - Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca. - Phụ cấp dạy nghề. - Phụ cấp công tác lƣu động. - Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề. - Phụ cấp trách nhiệm. - Phụ cấp cho những ngƣời làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng. - Phụ cấp học nghề, tập sự. - Trợ cấp thôi việc. - Tiền ăn giữa ca của ngƣời lao động. Ngoài ra quỹ tiền lƣơng còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lƣơng) Quỹ tiền lƣơng trong doanh nghiệp cần đƣợc quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lƣơng một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lƣơng thực tế phải đƣợc thƣờng xuyên đối chiếu với quỹ lƣơng kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời những khoản tiền lƣơng không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc theo mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lƣơng bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy xã hội. Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lƣơng của công nhân viên trong doanh nghiệp đƣợc chia làm hai loại: tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ. - Tiền lƣơng chính: là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lƣơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lƣơng nhƣ phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 13
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Tiền lƣơng phụ: là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ đƣợc hƣởng lƣơng nhƣ đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi học, đi họp Việc phân chia tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lƣơng và phân tích khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lƣơng chính của công nhân sản xuất thƣờng đƣợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Tiền lƣơng phụ đƣợc phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lƣơng phụ thƣờng đƣợc phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lƣơng chính CNXS của từng loại sản phẩm. 1.3.2 Quỹ Bảo hiểm xã hội: Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ BHXH đƣợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định là trên tiền lƣơng phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lƣơng thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó: 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tƣợng sử dụng lao động, 6% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. Quỹ BHXH đƣợc trích lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Thực chất của BHXH là giúp mọi ngƣời đảm bảo về mặt xã hội để ngƣời lao động có thể duy trì và ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn, rủi ro khiến họ bị mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn. Tác dụng chủ yếu của BHXH là giúp ngƣời lao động chống đỡ khó khăn, thiếu hụt về kinh tế đồng thời tạo ra đƣợc chỗ dựa tâm lý để họ yên tâm làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả của công việc, hạn chế đƣợc tình trạng ngừng trệ, đình đốn Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 14
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP của hoạt động SXKD, giảm thiệt hại cho ngƣời sử dụng lao động và làm cho ngƣời lao động gắn bó hơn với Nhà nƣớc, cơ quan và toàn xã hội. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH đƣợc nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội để chi trả các trƣờng hợp nghỉ hƣu, nghỉ mất sức lao động. Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng, doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH. 1.3.3 Quỹ Bảo hiểm y tế: BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nƣớc quy định cho những ngƣời đã tham gia đóng bảo hiểm. Quỹ BHYT đƣợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lƣơng thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tƣợng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. Quỹ BHYT đƣợc trích lập để tài trợ cho ngƣời lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT đƣợc nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý và trợ cấp cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế. 1.3.4 Kinh phí công đoàn: Kinh phí công đoàn là khoản tiền đƣợc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lƣơng thực tế phải trả cho toàn bộ CNV trong doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngƣời lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lƣơng thực tế phải trả CNV trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tƣợng sử dụng lao động. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 15
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích đƣợc một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn đƣợc trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động. 1.3.5 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền đƣợc trích để trợ cấp cho ngƣời lao động bị mất việc làm. Theo Điều 81 Luật BHXH, ngƣời thất nghiệp đƣợc hƣởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: - Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian hai mƣơi bốn tháng trƣớc khi thất nghiệp. - Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH. - Chƣa tìm đƣợc việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp. Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trƣớc khi thất nghiệp. Nguồn hình thành quỹ BHTN nhƣ sau: - Ngƣời lao động đóng bằng 1% tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN. - Ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN của những ngƣời lao động tham gia BHTN. - Hàng tháng, Nhà nƣớc hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN của những ngƣời tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần. Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó ngƣời lao động chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.4 Hạch toán lao động. Hạch toán lao động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lƣợng lao động và thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động. Tổ chức tốt hạch toán lao động giúp cho doanh nghiệp có những tài liệu đúng đắn, chính xác để kiểm tra việc Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 16
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP chấp hành kỷ luật lao động, tình hình năng suất lao động, tình hình hiệu suất công tác. Hạch toán lao động sẽ cung cấp cho doanh nghiệp có tài liệu đúng đắn để tính lƣơng, trợ cấp, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên đúng chính sách chế độ Nhà nƣớc đã ban hành cũng nhƣ quy định của doanh nghiệp đã đề ra. 1.4.1. Hạch toán số lƣợng lao động. Số lƣợng lao động trong doanh nghiệp thƣờng có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng nhƣ trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh nghiệp có ảnh hƣởng đến cơ cấu lao động và do đó làm ảnh hƣởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh số lƣợng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động trong từng đơn vị, bộ phận, doanh nghiệp sử dụng “sổ danh sách lao động”. Sổ sau khi lập xong phải đƣợc đăng ký với cơ quan quản lý (phòng lao động cấp quận huyện) và đƣợc lập thành 2 bản: một bản do phòng tổ chức hành chính của doanh nghiệp quản lý và ghi chép, 1 bản giao cho phòng kế toán quản lý và ghi chép. Cơ sở số liệu để ghi vào “sổ danh sách lao động” là các chứng từ sử dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, hƣu trí việc ghi chép vào “sổ danh sách lao động” phải đầy đủ kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý cấp trên. 1.4.2 Hạch toán thời gian lao động. Hạch toán thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng nhƣ ngày nghỉ của ngƣời lao động, từ đó làm cơ sở để tính tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động. Các chứng từ đƣợc sử dụng để hạch toán thời gian lao động cho cán bộ công nhân viên bao gồm: Bảng chấm công, Phiếu giao nhận công việc, Phiếu báo ca, Phiếu làm thêm giờ và Phiếu nghỉ hƣởng BHXH. - Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng, ngày vắng mặt của cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban. Bảng chấm công do Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 17
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ngƣời phụ trách bộ phận hoặc ngƣời đƣợc uỷ nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng ngƣời trong ngày theo các ký hiệu quy định trong các chứng từ. Cuối tháng, ngƣời chấm công và ngƣời phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra số ngày công để tính lƣơng và BHXH. - Các chứng từ khác nhƣ: Phiếu giao nhận công việc, Phiếu báo ca, Phiếu làm thêm giờ cũng đƣợc hạch toán một cách chi tiết theo thời gian làm việc thực tế của từng ngƣời lao động. Các chứng từ này đƣợc lập và do tổ trƣởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật chất lƣợng xác nhận và đƣợc chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lƣơng. - Phiếu nghỉ hƣởng BHXH, chứng nhận của cơ quan y tế là căn cứ để kế toán xác định trợ cấp BHXH cho ngƣời lao động. 1.4.3 Hạch toán kết quả lao động Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phƣơng tiện sử dụng Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của CNV phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên. Kết quả lao động của CNV trong doanh nghiệp đƣợc phản ánh vào các chứng từ: + Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành phiếu này là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngƣời lao động. Phiếu do ngƣời giao việc lập (2 bản) sau khi có đầy đủ chữ ký của ngƣời giao việc, ngƣời nhận việc, ngƣời kiểm tra chất lƣợng, ngƣời duyệt và đƣợc chuyển đến bộ phận kế toán (1 bản) làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lƣơng hoặc tiền công cho ngƣời lao động. + Hợp đồng giao khoán: Đây là bản ký kết giữa ngƣời giao khoán và ngƣời nhận khoán về khối lƣợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của một bên khi thực hiện công việc đó. Hợp đồng đƣợc lập thành ba bản, sau khi Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 18
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP có đầy đủ chữ ký của hai bên nhận, giao khoán và của KT thanh toán sẽ đƣợc chuyển về phòng kế toán để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán và làm cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho ngƣời nhận khoán. Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ SXKD mà doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác kết quả lao động. Mỗi chứng từ sử dụng đều phải phản ánh đƣợc những nội dung cơ bản: Tên CNV hoặc bộ phận công tác, loại sản phẩm, công việc đã thực hiện, thời gian thực hiện, số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành và nghiệm thu. Căn cứ các chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán tổng hợp kết quả lao động của cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lƣơng theo sản phẩm cho CNV. 1.4.4 Tính lƣơng và trợ cấp BHXH Tính lƣơng và trợ cấp BHXH trong doanh nghiệp đƣợc tiến hành hàng tháng trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động và các chính sách về chế độ lao động, tiền lƣơng, BHXH mà nhà nƣớc đã ban hành và các chế độ khác thuộc quy định của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Công việc tính lƣơng và trợ cấp BHXH có thể đƣợc giao cho nhân viên hạch toán ở các phân xƣởng tiến hành, phòng kế toán phải kiểm tra lại trƣớc khi thanh toán. Hoặc cũng có thể tập trung thực hiện tại phòng kế toán toàn bộ công việc tính lƣơng và trợ cấp BHXH cho toàn doanh nghiệp. Để phản ánh các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, trợ cấp BHXH phải trả cho từng CNV, kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Bảng thanh toán tiền lƣơng. Bảng thanh toán tiền lƣơng là chứng tƣ làm căn cứ thanh toán tiền lƣơng, phụ cấp cho ngƣời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lƣơng cho ngƣời lao động làm việc trong các đơn vị SXKD đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lƣơng. Trong bảng thanh toán lƣơng còn phản ánh các khoản nghỉ việc đƣợc hƣởng lƣơng, số thuế thu nhập phải nộp và các khoản phải khấu trừ vào lƣơng. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 19
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập bảng thanh toán lƣơng, sau khi đƣợc kế toán trƣởng ký duyệt sẽ làm căn cứ để lập phiếu chi và phát lƣơng. Mỗi lần lĩnh lƣơng, ngƣời lao động phải trực tiếp ký vào cột ký nhận hoặc ngƣời nhận hộ phải ký thay. Sau khi thanh toán lƣơng, bảng thanh toán lƣơng phải lƣu lại phòng kế toán. - Bảng thanh toán tiền thƣởng. Bảng thanh toán tiền thƣởng là chứng từ xác nhận số tiền thƣởng cho từng ngƣời lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi ngƣời lao động và ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán tiền thƣởng chủ yếu dùng trong các trƣờng hợp thƣởng theo lƣơng, không dùng trong các trƣờng hợp đột xuất, thƣởng tiết kiệm nguyên vật liệu Bảng thanh toán tiền thƣởng do phòng kế toán lập theo từng bộ phận có chữ ký của ngƣời lập, kế toán trƣởng và giám đốc. Ngoài ra kế toán còn sử dụng bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài. Bên cạnh các chứng từ trên, KT cần lập sổ lƣơng hoặc phiếu trả lƣơng cho từng công nhân viên để họ có thể tự kiểm tra giám sát việc tính lƣơng và các khoản thanh toán trực tiếp khác, đảm bảo tính đúng đắn và chính xác của số liệu – nội dung của sổ lƣơng hoặc phiếu trả lƣơng ghi tƣơng tự nhƣ bảng thanh toán lƣơng. Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lƣơng, bảng thanh toán tiền thƣởng, KT tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lƣơng, thƣởng cho toàn doanh nghiệp trong đó, mỗi bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp đƣợc ghi một dòng – Bảng tổng hợp thanh toán tiền lƣơng, thƣởng, là căn cứ rút tiền mặt ở NH về thanh toán tiền lƣơng, thƣởng cho CNV, là căn cứ để tổng hợp quỹ tiền lƣơng thực tế, tổng hợp tiền lƣơng, thƣởng tính vào chi phí SXKD của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Việc trả lƣơng cho CNV trong doanh nghiệp thƣờng đƣợc tiền hành trong 2 lần trong tháng, lần đầu doanh nghiệp tạm ứng lƣơng cho CNV theo tỷ lệ nhất định căn cứ vào lƣơng cấp bậc. Sau khi tính lƣơng và các khoản phải trả khác cho CNV Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 20
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP trong tháng đó sau khi trừ các khoản khấu trừ vào lƣơng nhƣ BHXH, BHYT, BHTN và các khoản khác. Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn, hàng tháng hoặc quý doanh nghiệp có thể lập ủy nhiệm chi để chuyển tiền hoặc mặt để nộp cho cơ quan quản lý theo quy định. Việc thực hiện chi trả tiền lƣơng thƣờng đƣợc tiến hành vào những thời gian nhất định trong tháng. Nếu quá thời gian quy định mà còn có CNV vì lý do nào đó chƣa nhận lƣơng, chuyển họ tên, đơn vị, bộ phận và số tiền của CNV chƣa nhận lƣơng từ các bảng thanh toán tiền lƣơng sang bảng kê thanh toán với CNV chƣa nhận lƣơng, để tiếp tục theo dõi và phát lƣơng cho CNV. 1.4.5 Tiền lƣơng nghỉ phép trích trƣớc: Đối với công nhân nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn hƣởng lƣơng đầy đủ nhƣ thời gian làm việc. Tiền lƣơng nghỉ phép phải đƣợc tính vào CPSX một cách hợp lý vì nó ảnh hƣởng đến giá thành sẩn phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho CN nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền lƣơng nghỉ phép đƣợc tính trực tiếp vào chi phí SX (nhƣ khi tính tiền lƣơng chính), nếu DN không bố trí đƣợc cho CN nghỉ phép đều đặn trong năm (có tháng CN tập trung nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không nghỉ), để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lƣơng nghỉ phép của CN đƣợc tính vào CPSX thông qua phƣơng pháp trích trƣớc theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trƣớc theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lƣơng nghỉ phép để phản ánh đúng số phép chỉ thực tế chi phí tiền lƣơng vào chi phí sản xuất. Trích trƣớc lƣơng nghỉ phép chỉ thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Số trích trƣớc theo Số tiền lƣơng Tỷ lệ trích trƣớc kế hoạch tiền lƣơng = chính phải trả x theo KH tiền nghỉ phép của công cho CNSX lƣơng nghỉ phép nhân sx trong tháng trong tháng của CNSX Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 21
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Tổng số tiền lƣơng nghỉ phép phải trả Tỷ lệ trích trƣớc theo cho CNSX theo kế hoạch trong năm kế hoạch tiền lƣơng = nghỉ phép của CNSX Tổng số tiền lƣơng chính phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm 1.5. Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 1.5.1 Chứng từ và sổ sách sử dụng: + Bảng chấm công (Mẫu số 01 – LĐTL). + Bảng thanh toán tiền lƣơng (Mẫu số 02 – LĐTL). + Bảng thanh toán tiền thƣởng (Mẫu số 03 – LĐTL). + Giấy đi đƣờng (Mẫu số 04 – LĐTL). + Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL). + Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 – LĐTL). + Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL). + Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL). + Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng (Mẫu số 09 – LĐTL). + Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng (Mẫu số 10 – LĐTL). + Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH (Mẫu số 11 – LĐTL). Các chứng từ trên có thể sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán. 1.5.2 Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lƣơng, BHXH, BHYT KPCĐ kế toán sử dụng các TK kế toán chủ yếu nhƣ sau: - TK 334: Phải trả ngƣời lao động (NLĐ) - TK 338: Phải trả, phải nộp khác - TK 335: Chi phí phải trả TK 334: Phải trả ngƣời lao động Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 22
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV. Trong các doanh nghiệp xây lắp TK này còn đƣợc dùng để phản ánh tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài. Kết cấu của TK 334 “Phải trả NLĐ” Bên Nợ: - Các khoản tiến lƣơng, tiền công, tiền thƣởng, bảo hiểm xã hội và cấc khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên. - Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng, tiền công của công nhân viên. - Các khoản tiền công đã ứng trƣớc, hoặc đã trả với lao động thuê ngoài (đối với doanh nghiệp xây lắp). Bên Có: - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. - Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài (đối với doanh nghiệp xây lắp). Số dƣ bên Có: - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng và các khoản khác còn phải trả cho CNV. - Các khoản tiền công còn phải trả cho lao động thuê ngoài. Tài khoản 334 có thể có số dƣ bên Nợ, số dƣ Nợ TK 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng và các khoản khác cho CNV. TK338 – Phải trả, phải nộp khác Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK khác (từ 331 đến 336) Kết cấu của TK 338 – Phải trả, phải nộp khác. Bên Nợ: Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 23
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. - Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên. - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị. - Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. - Các khoản làm giảm khoản phải trả về cổ phần hóa. - Kết chuyển doanh thu nhận trƣớc sang tài khoản 511, tƣơng ứng với doanh thu của kỳ kế toán. - Trả lại tiền cho khách hàng (trƣờng hợp chƣa kết chuyển sang TK doanh thu bán hàng). - Trả lại tiền đã nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn. Bên Có: - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chƣa xác định rõ nguyên nhân). - Giá trị trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay đƣợc nguyên nhân. - Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ vào CPSX, kinh doanh. - Các khoản thanh toán với CNV về tiền nhà, điện, nƣớc ở tập thể. - Tính BHXH, BHTN, BHYT trừ vào lƣơng của CNV. - BHXH và KPCĐ vƣợt chi đƣợc cấp bù. - Doanh thu nhận trƣớc. - Các khoản phải trả khác. Số dƣ bên Có: - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp. - BHXH, BHTN, BHYT và KPCĐ đã trích chƣa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chƣa chi hết. - Giá trị tài sản xác định thừa còn chờ giải quyết. - Khoản phải trả về cổ phần hóa phát sinh. - Khoản nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 24
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Doanh thu nhận trƣớc hiện có cuối kỳ. TK này có thể có số dƣ bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH và KPCĐ vƣợt chi chƣa đƣợc cấp bù. TK 338 có 9 TK cấp 2. - TK 3381 - Tài khoản thừa chờ giải quyết. - TK 3382 – Kinh phí công đoàn. - TK 3383 – Bảo hiểm xã hội. - TK 3384 – Bảo hiểm y tế. - TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa. - TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn. - TK 3387 – Doanh thu chƣa thực hiện. - TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp. - TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác. TK 335 – chi phí phải trả TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trƣớc về tiền lƣơng nghỉ phép của CNSX, sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích trƣớc khác. Kết cấu tài khoản này nhƣ sau: Bên Nợ: Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và khoản điều chỉnh vào cuối liên độ. Bên Có: Khoản trích trƣớc tính vào chi phí của các đối tƣợng có liên quan và khoản điều chỉnh vào cuối liên độ Dƣ Có: Khoản để trích trƣớc tính vào chi phí hiện có Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 25
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 1.5.3 Phƣơng pháp hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tiền lƣơng TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627, 641 Ứng và thanh toán lƣơng và Tiền lƣơng phải trả ngƣời LĐ các khoản khác cho ngƣời LĐ TK 138, 141, 333 TK 335 Các khoản khấu trừ vào lƣơng Tiền lƣơng phải trả cho và thu nhập của ngƣời LĐ CNSX nghỉ phép TK 512 TK 338.3 Trả lƣơng bằng SP, hàng hoá BHXH phải trả ngƣời LĐ TK 333.1 TK 353 Thuế GTGT đầu ra Tiền thƣởng phải trả ngƣời LĐ TK 338.8 Tiền lƣơng CB CNV đi vắng chƣa lĩnh Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 26
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán các khoản trích theo lƣơng TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641 BHXH phải trả thay lƣơng Trích BHXH, BHYT, BHTN, cho CBCNV KPCĐ tính vào CPSXKD TK 111, 112 TK 334 Nộp (chi) BHXH, BHYT, BHTN Khấu trừ lƣơng tiền nộp hộ KPCĐ theo quy định BHXH, BHYT, BHTN cho CNV TK 111, 112 Nhận khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi 1.6 Hình thức tổ chức sổ kế toán. Sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phƣơng pháp tài khoản và ghi chép trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý của phƣơng pháp ghi chép sổ kép. Nói cách khác sổ kế toán là một phƣơng tiện vật chất cơ bản, cần thiết để ngƣời làm kế toán ghi chép phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng nhƣ theo đối tƣợng. Ghi sổ kế toán đƣợc thừa nhận là một giai đoạn phản ánh của kế toán trong quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 27
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán thƣờng nhiều và phức tạp, không chỉ thể hiện ở số lƣợng các phần hành mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện. Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau cả về kết cấu, nội dung, phƣơng pháp hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán, các loại sổ kế toán này đƣợc liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán đƣợc xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần phải có để thực hiện công tác kế toán. Nhƣ vậy, hình thức tổ chức kế toán là hình thức kết hợp các sổ kế toán khác nhau về khả năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau và trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán nhƣ sau: 1.6.1 Hình thức Nhật ký - Sổ cái. Đối với hình thức Nhật ký - Sổ cái, kế toán sử dụng các loại chứng từ, bảng biểu và sổ sách sau: - Chứng từ gốc. - Sổ quỹ. - Bảng tổng hợp chứng từ. - Nhật ký - Sổ cái. - Số kế toán chi tiết. - Bảng tổng hợp chi tiết. - Báo cáo tài chính. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký - Sổ cái, sau đó ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký - Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết). Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 28
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Về nguyên tắc, số phát sinh có và số dƣ cuối kỳ của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tƣơng ứng. 1.6.2 Hình thức Chứng từ ghi sổ. Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ, kế toán sử dụng các loại chứng từ, bảng biểu và sổ sách sau: - Chứng từ gốc. - Sổ quỹ. - Bảng tổng hợp chứng từ. - Sổ kế toán chi tiết. - Chứng từ ghi sổ. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ cái TK 334, 338, - Bảng tổng hợp chi tiết. - Bảng cân đối tài khoản. - Báo cáo tài chính. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đƣợc dùng để ghi vào các sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dƣ của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính. 1.6.3 Hình thức Nhật ký - chứng từ. Hình thức này sử dụng các loại chứng từ, bảng biểu và sổ sách sau: - Chứng từ gốc và các bảng phân bổ. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 29
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Bảng kê số 4, 5. - Nhật ký chứng từ số 1, 2, 7, - Thẻ (sổ) kế toán chi tiết. - Sổ cái TK 334, 338, - Bảng tổng hợp chi tiết. - Báo cáo tài chính. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã đƣợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hay bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ đƣợc ghi vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, vào sổ chi tiết. Cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí SXKD phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trƣớc hết đƣợc tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. 1.6.4 Hình thức Nhật ký chung. Các chứng từ, sổ sách, bảng biểu đƣợc kế toán sử dụng: - Chứng từ gốc. - Sổ Nhật ký đặc biệt. - Sổ Nhật ký chung. - Thẻ (sổ) kế toán chi tiết. - Sổ cái TK 334, 338, - Bảng cân đối tài khoản. - Bảng tổng hợp chi tiết. - Báo cáo tài chính. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 30
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc ghi vào sổ kế toán chi tiết. Trƣờng hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt (chuyên dùng) thì hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng tuỳ khối lƣợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản (sổ cái) phù hợp sau khi đã loại trừ số trùng lặp. Cuối kỳ lấy số liệu tổng cộng trên các sổ cái lập bảng cân đối tài khoản. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính. 1.6.5 Hình thức Kế toán máy. Hiện nay nhiều doanh nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán máy trong hạch toán kế toán. Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là công tác kế toán đƣợc tiến hành theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy tính. Phần mềm này đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của bốn hình thức kế toán trên, thiết kế theo hình thức nào thì sẽ sử dụng các loại sổ của hình thức kế toán đó. Với hình thức này kế toán sẽ không phải tiến hành ghi sổ kế toán theo cách thủ công mà chỉ cần phân loại, lấy thông tin từ các chứng từ gốc nhập vào phần mềm kế toán sau đó kiểm tra, phân tích số liệu trên các sổ tổng hợp, sổ chi tiết, báo cáo tài chính để đƣa ra quyết định phù hợp. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 31
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HẢI PHÒNG 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại Hải Phòng: 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại Hải Phòng là Doanh nghiệp Cổ phần đƣợc thành lập ngày 28 tháng 10 năm 2005. Hoạt động theo đăng ký kinh doanh số 02002001813 do Sở Kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp lại ngày 24/11/2005. Công ty là đơn vị kế thừa toàn bộ bộ máy của công ty Vận tải dịch vụ và Xây dựng thuộc văn phòng thành uỷ Hải Phòng. Trong những năm qua, Công ty đã không ngừng lớn mạnh, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh rộng khắp trên địa bàn Hải Phòng - Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại Hải Phòng - Vốn điều lệ khi thành lập: 5,2 tỷ đồng, trong đó Nhà nƣớc nắm giữ 20% còn lại là của các cổ đông trong và ngoài Doanh nghiệp. Sau 2 năm hoạt động vốn điều lệ tăng lên là: 11,7 tỷ đồng, Nhà nƣớc chiếm giữ 8,89% còn lại là của các cổ đông trong và ngoài Doanh nghiệp. - Địa chỉ trụ sở chính: Số 138 đƣờng Lê Lai – Ngô Quyền – Hải Phòng - Điện thoại: 0313.758364 - Fax:0313.75679 - Giấy phép kinh doanh số: 02002001813 do Sở Kế hoạch đầu tƣ Hải Phòng cấp lần 2 ngày 01/10/2007 - Mã số thuế: 0200159608 Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 32
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.2 Chức năng, ngành nghề kinh doanh của Công ty Từ sau khi cổ phần hóa Ban lãnh đạo Công ty xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ mới để duy trì sản xuất kinh doanh và phát triển Công ty ngày một lớn mạnh.Xuất phát từ điều kiện thực tế Công ty có chức năng, nhiệm vụ sau: - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình điện, cấp thoát nƣớc. - Tƣ vấn lập dự án đầu tƣ, xây dựng các công trình dân dụng, thi công lắp máy. - Dịch vụ giao nhận hàng hoá. - Kinh doanh chất đốt, than, lƣơng thực, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng, bất động sản và dịch vụ văn phòng. - Mua bán xe máy, ô tô. - Tƣ vấn đầu tƣ chuyển giao công nghệ. 2.1.3 Thuận lợi, khó khăn và những thành tích công ty đã đạt đƣợc. a, Thuận lợi - Là một công ty có uy tín trong lĩnh vực xây dựng đƣợc nhiều DN đầu tƣ và hợp tác. - Công ty có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm đáp ứng đƣợc những yêu cầu quản lý theo cơ chế mới, đội ngũ công nhân lành nghề. - Tiềm lực tài chính vững vàng. - Máy móc thiết bị tiên tiên tiến, hiện đại đáp ứng đƣợc nhu cầu xây dựng ngày càng phát triển. b, Khó khăn - Nền kinh tế khốc liệt, các thị trƣờng đều đang gặp khó khăn bởi suy thoái kinh tế - Thị trƣờng bất động sản đóng băng trong những năm gần đây - Thị trƣờng xây dựng cạnh tranh khốc liệt - Giá vật liệu xây dựng biến động thất thƣờng - Lãi suất vay Ngân hàng tăng cao. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 33
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP c, Những thành tích đạt được trong những năm qua: Sau 5 năm cổ phần hóa hoạt động theo luật Doanh nghiệp. Đứng trƣớc rất nhiều khó khăn xong dƣới sự chỉ đạo của HĐQT, ban lãnh đạo Công ty cùng sự nỗ lực của toàn thể CBCNV và các cổ đông, Công ty đã phát triển mạnh về mọi mặt: nhân lực, máy móc thiết bị, các công trình xây dựng, sửa chữa và các dự án phát triển nhà. Năm nào Công ty cũng hoàn thành kế hoạch đƣợc giao và đƣợc UBND thành phố Hải Phòng tặng cờ thi đua Đơn vị xuất sắc, đặc biệt là năm 2010 Công ty đƣợc Thủ tƣớng Chính Phủ tặng Huân chƣơng lao động Hạng 3. Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của Công ty. Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu bán hàng 36.127.164.329 49.604.877.400 13.477.713.071 37,3 Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 2.982.873.748 2.787.267.424 195.606.324 6,5 Lƣơng bình quân đầu ngƣời 2.665.184 3.284.000 618.816 31,4 (Nguồn tài liệu: trích báo cáo tài chính năm 2011) Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm ta thấy rằng, công ty đã đạt đƣợc kết quả tƣơng đối cao thể hiện sự cố gắng của công ty trƣớc sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới. Cụ thể: - Doanh thu bán hàng tăng 13.477.713.071, tƣơng ứng với tỷ lệ 37,3% - Lợi nhuận trƣớc thuế giảm 195.606.324 tƣơng ứng với tỷ lệ 6,5% - Mức lƣơng trung bình của công nhân viên trong công ty đã đƣợc cải thiện đáng kể với mức tăng 618.816, tƣơng ứng với tỷ lệ 31,4%, góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động khi tỷ lệ lạm phát nƣớc ta tăng cao. 2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến - chức năng: Giám đốc trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của công ty thông qua các phòng ban chức năng Bộ máy công ty đƣợc phân làm 2 cấp: Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 34
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Cấp công ty: bộ máy quản lý và các phòng chức năng - Cấp phân xƣởng: các đội xí nghiệp trực thuộc. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG TCHC & PC PHÒNG KTTV PHÕNG KHKT & ĐT CÁC ĐỘI XÍ NGHIỆP TRỰC THUỘC (1) Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. (2) Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền đại diện công ty để ra quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. (3) Ban kiểm soát: thực hiện công tác giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Đại hội đồng cổ đông. (4) Tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là ngƣời đứng đầu và chịu trách nhiệm trƣớc Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về mọi hoạt Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 35
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP động của công ty. Giám đốc là ngƣời ra các quyết định chiến lƣợc và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. (5) Phó tổng giám đốc: giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động trong công ty, tham mƣu cho Giám đốc trong việc quản lý điều hành và ra các quyết định (6) Phòng TCHC & PC: - Tham mƣu giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện công tác nghiệp vụ quản lý nhân sự, lao động. - Tổ chức tuyển dụng lao động, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo yêu cầu, chiến lƣợc của công ty. - Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả cao trong công việc, tránh chồng chéo. - Tham mƣu giúp Tổng giám đốc trong công tác thanh tra, bảo vệ nội bộ. - Tổ chức lực lƣợng bảo vệ công ty đảm bảo trật tự an ninh đối với tài sản của doanh nghiệp. (7) Phòng KTTV: - Quản lý việc sử dụng vốn toàn công ty và các đơn vị trực thuộc. - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và các quy định của Nhà nƣớc với các đơn vị thành viên - Xây dựng kế hoạch tài chính kế toán, theo dõi thống kê và báo cáo tình hình thu, chi tài chính của công ty. - Thực hiện công tác hạch toán kế toán tài chính của doanh nghiệp, quản lý lƣu trữ chứng từ sổ sách. - Quyết toán và phân tích hoạt động kinh tế để đánh giá đúng, chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. (8) Phòng KHKT & Đầu tƣ: - Nghiên cứu lập kế hoạch cho việc thi công các công trình xây dựng, kiểm tra giám sát tiến độ xây dựng cũng nhƣ chất lƣợng của các công trình. - Nhận soạn thảo quản lý đồ án, hợp đồng giao khoán, hợp đồng kinh tế, quyết định trúng thầu và các văn bản pháp lý có liên quan khác. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 36
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, nghiên cứu thị trƣờng đồng thời giải quyết các thủ tục đầu tƣ, giao dịch hợp tác trong nƣớc và nƣớc ngoài. - Lập báo cáo về tình hình thực hiện các kế hoạch và những báo cáo cần thiết khác đáp ứng theo yêu cầu hoạt động của công ty. - Tham mƣu cho Tổng giám đốc trong công tác sáng kiến kỹ thuật, cải tiến nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp. (9) Các đội xí nghiệp trực thuộc: có trách nhiệm tổ chức thi công, xây dựng các công trình theo hợp đồng giao khoán đã ký. Chủ động mua nguyên vật liệu, thuê nhân công phục vụ cho việc thi công. Sau khi công trình đƣợc hoàn thành lập báo cáo giá thành công trình và tổng hợp các chứng từ có liên quan đƣa lên Phòng Kế toán tài vụ của Tổng công ty. 2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Trong mỗi doanh nghiệp Phòng Kế toán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì vậy việc tổ chức bộ máy kế toán để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất luôn là mối quan tâm của nhà quản lý. Do quy mô và tính chất hoạt động bộ máy kế toán của Công ty đƣợc tổ chức theo hình thức tập trung. Theo đó Phòng Kế toán tài vụ thực hiện việc hƣớng dẫn, kiểm tra giám sát hạch toán kế toán toàn Công ty. Các phòng ban trực thuộc Công ty thì có nhiệm vụ xử lý các chứng từ ban đầu và các tài liệu có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gửi lên phòng Kế toán – tài vụ để phòng Kế toán kiểm tra phân loại và tập hợp vào sổ sách kế toán. Đối với các tổ đội xây dựng thì chỉ tính giá thành công trình hoàn thành và tập hợp các chứng từ có liên quan để nộp lên phòng Kế toán tài vụ của Công ty, còn các công tác kế toán khác diễn ra bình thƣờng. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 37
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại Công ty CP đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại HP KẾ TOÁN TRƢỞNG Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ tổng Tài sản công nợ thuế thanh tiền quỹ hợp cố định toán lƣơng (1) Kế toán trƣởng: - Là ngƣời đứng đầu phòng Kế toán- tài vụ chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. - Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kế toán, phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên trong phòng kế toán. - Theo dõi, cập nhật và thực hiện các chính sách chế độ mới nhất của nhà nƣớc về công tác hạch toán kế toán. - Tổng hợp cung cấp các thông tin tài chính cho nhà quản lý và các đối tƣợng có liên quan về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Kiểm soát tình hình kinh tế - tài chính của Nhà nƣớc tại Công ty. (2) Kế toán tổng hợp: - Tiến hành định khoản các nghiệp vụ nội sinh, kết chuyển, khoá sổ cuối kỳ. - Theo dõi, tổng hợp tài liệu kế toán theo kỳ kế toán. Lập các báo cáo định kỳ hoặc khi có yêu cầu của nhà quản lý. (3) Kế toán TSCĐ: - Theo dõi tình hình mua sắm, thanh lý nhƣợng bán TSCĐ. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 38
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Theo dõi giá trị TSCĐ, tính khấu hao và giá trị còn lại của các TSCĐ đang sử dụng ở các bộ phận trong doanh nghiệp. (4) Kế toán công nợ: - Theo dõi các khoản nợ phải thu, nợ phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải thu của khách hàng khi công trình xây dựng đã hoàn thành và thanh toán các khoản nợ phải trả cho các tổ đội xây dựng. - Theo dõi, đôn đốc các khoản nợ phải thu nhƣng có khả năng khó đòi. (5) Kế toán thuế: - Theo dõi các khoản thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào, thuế môn bài - Cuối kỳ kế toán lập tờ khai thuế nộp cho cục thuế để xác định số thuế đƣợc khấu trừ và số thuế còn phải nộp. (6) Kế toán thanh toán: - Theo dõi, ghi chép các khoản thanh toán của Công ty qua Ngân hàng. - Kiểm tra, giám sát sự biến động về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trong quá trình hoạt động của Công ty. (7) Kế toán tiền lƣơng: - Lập bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng, bảng tính và phân bổ tiền lƣơng cùng các bảng biểu khác có liên quan. - Tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải trả cho ngƣời lao động theo quy định của Nhà nƣớc. - Theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lƣơng trong doanh nghiệp, thanh toán các khoản thu – chi công đoàn. (8) Thủ quỹ: - Chịu trách nhiệm nhập, xuất tiền khi có phiếu thu, chi có đầy đủ chữ ký của Tổng giám đốc cùng kế toán trƣởng. - Định kỳ kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế và đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt để xác định chênh lệch và tìm nguyên nhân. 2.1.6 Các chế độ kế toán và hình thức ghi sổ kế toán. 2.1.6.1 Các chế độ kế toán: Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 39
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. - Hình thức sổ kế toán đang áp dụng là: hình thức Nhật ký - chứng từ. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là: đồng Việt Nam (VND). - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho tại các xí nghiệp và tổ đội xây dựng là phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính trị giá hàng hoá xuất kho theo phƣơng pháp Nhập trƣớc - xuất trƣớc (FIFO). - Việc kiểm kê TSCĐ đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. - TSCĐ đƣợc tính khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng dựa trên thời gian sử dụng theo quyết định 206/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính. - Phƣơng pháp xác định doanh thu: do xuất phát từ tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên Công ty xác định doanh thu theo tiến độ thực hiện các công trình xây dựng. - Thuế GTGT đƣợc tính theo phƣơng pháp khấu trừ. 2.1.6.2 Hình thức ghi sổ kế toán: Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát quá trình hoạt động của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của kế toán. Căn cứ vào quy mô, đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý và đối tƣợng kế toán của doanh nghiệp, Công ty đã lựa chọn vận dụng hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 40
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ Chứng từ gốc và các Bảng phân bổ Sổ chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày (định kỳ) Ghi vào cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra - Định kỳ kế toán lấy số liệu từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ ghi vào bảng kê. Đến cuối tháng lấy số liệu tổng cộng từ Bảng kê để vào các Nhật ký chứng từ có liên quan. - Đối với các tài khoản phải mở các sổ chi tiết thì từ chứng từ gốc phải đƣợc vào các sổ kế toán chi tiết trƣớc khi ghi vào Nhật ký chứng từ và Bảng kê có liên quan. - Cuối tháng đối chiếu kiểm tra các Nhật ký chứng từ sau đó lấy số tổng cộng trên các Nhật ký chứng từ để vào Sổ cái. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 41
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Cuối tháng, từ các sổ chi tiết theo dõi cho từng tài khoản kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết và đối chiếu, kiểm tra bảng tổng hợp với Sổ cái. - Cuối kỳ, tổng hợp số liệu từ các Sổ cái, Nhật ký chứng từ, Bảng kê và Bảng tổng hợp chi tiết để lập các Báo cáo tài chính. 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng tại Công ty CP đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại Hải Phòng: 2.2.1 Đặc điểm về lao động của Công ty. Hạch toán số lượng lao động Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, tâm huyết và giàu kinh nghiệm quản lý. Bên cạnh đó, ở các tổ đội xây dựng tập trung những công nhân lành nghề có trách nhiệm với công việc. Công ty có tổng số 240 cán bộ công nhân viên, chia thành lao động trực tiếp và lao động gián tiếp - Lao động trực tiếp: là những công nhân ở các tổ đội xây dựng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cụ thể là thi công các công trình xây dựng. - Lao động gián tiếp: là những cán bộ quản lý làm việc tại các phòng ban ở Tổng công ty không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Bảng 2.2: Bảng phân loại cơ cấu lao động TT Chỉ tiêu phân loại Số lƣợng Tỷ trọng (ngƣời) (%) 1 Lao động trực tiếp 174 72,5 2 Lao động gián tiếp 66 27,5 Tổng 240 100 Xét theo Bảng phân loại ta có thể thấy: Tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm 72,5% trong tổng số lao động gấp gần 3 lần so với tỷ lệ lao động gián tiếp chỉ có 27,5%. Với tình hình công ty đang mở rộng quy mô và tăng cƣờng hoạt động sản xuất kinh doanh thì tỷ lệ này là tƣơng đối hợp lý. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 42
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 2.3: Bảng đánh giá trình độ lao động Stt Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ trọng (ngƣời) ( % ) Đội ngũ cán bộ nhân viên văn phòng: 66 27,5 1 - Trình độ Đại học trở lên 47 19,58 - Trình độ Trung cấp và Cao đẳng 19 7,92 Đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất: 174 72,5 2 - Thợ bậc 4/7 61 25,42 - Thợ bậc 5/7 40 16,67 - Thợ bậc 6/7 29 12,08 - Thợ bậc 4 17 7,08 - Thợ bậc 3 27 11,25 Tổng 240 100 Qua bảng đánh giá về trình độ lao động trong công ty ta có thể thấy: Tỷ lệ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao luôn chiếm tỷ trọng lớn thể hiện công ty có một đội ngũ lao động có chất lƣợng tốt. Hạch toán thời gian lao động: Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của CNV trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng “ Bảng chấm công”. Bảng chấm công đƣợc lập hàng tháng cho từng tổ, ban, phòng, nhóm và do ngƣời phụ trách bộ phận hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng ngƣời trong ngày theo các ký hiệu trong Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 43
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP chứng từ. Cuối tháng ngƣời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lƣơng và BHXH. Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH để có căn cứ tính trả lƣơng, BHXH trả thay lƣơng cho từng ngƣời và quản lý lao động trong đơn vị vì vậy bảng chấm công phải đƣợc treo công khai tại nơi làm việc để CNV có thể thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao động. Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và tiền lƣơng cho CNV. Bên cạnh bảng chấm công, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của CNV nhƣ bảng chấm công làm thêm giờ. Biểu 2.1: Bảng chấm công Đội xây dựng số 9 trong tháng 12. Biểu 2.2: Bảng chấm công Bộ phận văn phòng trong tháng 12. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 44
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty CP đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại HP Xí nghiệp: Tổ đội xây dựng số 9 BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2011 Stt Họ tên Ngày trong tháng Ngày công Ngày công 1 2 3 4 5 27 28 29 30 31 trong tháng làm thêm 1 Đinh Văn Long x x x x x x x x 22 2 Nguyễn Văn Điềm x x x x x x x x x 23 3 Nguyễn Văn Đức x x x x x x x x 22 4 Đinh Văn Toan x x x x x x x 20 5 Phạm Văn Nam x x x x x x x x 21 6 Phạm Văn Toanh x x x x x x x 19 40 Nguyễn Văn Hồng x x x x x x x x 24 Cộng 342 Biểu 2.1: Bảng chấm công Đội xây dựng số 9. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 45
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty CP đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại HP Địa chỉ: BẢNG CHẤM CÔNG Phòng Kế toán – tài vụ Tháng 12 năm 2011 Ngày trong tháng Quy ra công Hệ số Hƣởng Hƣởng Nghỉ việc Nghỉ việc Stt Họ tên Hƣởng lƣơng 1 2 3 4 28 29 30 31 lƣơng lƣơng hƣởng hƣởng % BHXH SP TG 100% lƣơng lƣơng 1 Vũ Thị Huyền 5.65 x x x x x x x x 27 2 Đào Thu Trang 4.2 x x x x x x x x 27 3 Bùi Thị Nghĩa 2.65 x x x x x x x x 27 4 Vũ Thị Thuý Hà 3.27 x x x x x x x x 27 5 Vũ Thị Duyên 2.65 x x x x x x x x 27 6 Lê Thị Huyền Thu 2.96 x x x x x x x x 27 Cộng 162 Biểu 2.2: Bảng chấm công Bộ phận văn phòng công ty. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 46
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Hạch toán kết quả lao động. Kết quả lao động đƣợc biểu hiện bằng khối lƣợng sản phẩm công việc đã hoàn thành của từng ngƣời hay từng nhóm ngƣời lao động. Ở Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại Hải Phòng với sản phẩm mang tính đơn chiếc, tính chất công việc lớn, khối lƣợng công việc nhiều và phức tạp nên kết quả lao động thƣờng gắn với từng xí nghiệp, từng tổ đội. Chứng từ thƣờng sử dụng cho việc hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu nhập kho, hợp đồng giao khoán, bảng theo dõi công tác của tổ và chứng từ quan trọng nhất làm cơ sở tính lƣơng chính là " Biên bản nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành " của từng tổ, từng đội. Chứng từ hạch toán kết quả lao động này do ngƣời lập ký (thƣờng là các đội trƣởng) và đƣợc cán bộ kỹ thuật giám sát xác nhận. Đây là cơ sở để tính tiền lƣơng khoán cho từng ngƣời cũng nhƣ cho các xí nghiệp xây dựng và để xác định năng suất lao động. Những chứng từ này không đƣợc gửi về Tổng công ty mà do phòng kế toán ở các xí nghiệp, tổ đội quản lý, lƣu trữ. 2.2.2 Cách tính và trả lƣơng tại Công ty 2.2.2.1 Trả lương theo thời gian Theo hình thức này tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và tháng lƣơng tiêu chuẩn do Nhà nƣớc quy định. Thời gian làm việc của ngƣời lao động càng dài thì hệ số lƣơng càng cao nhƣng nó chỉ tăng đến mức giới hạn của thang lƣơng thì không còn tăng nữa. Chế độ trả lƣơng này áp dụng cho khối lao động gián tiếp bao gồm nhân viên khối văn phòng, nhân viên kinh doanh, bảo vệ Căn cứ tính lƣơng là hệ số lƣơng của ngƣời lao động và mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định. Bảng chấm công đƣợc hoàn thành vào ngày cuối cùng của tháng. Công ty hiện đang làm việc 6 ngày/ tuần, riêng công nhân dƣới dãn ca để đảm bảo 26 ngày công. Bảng chấm công do từng phòng ban theo dõi, ghi chép một cách cụ thể ngày nghỉ và lý do nghỉ. Riêng lãnh đạo, cán bộ, trƣởng, phó các phòng ban còn đƣợc cộng thêm hệ số cấp bậc, chức vụ. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 47
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Lƣơng thời gian đƣợc tính theo công thức sau: Lƣơng thực tế Lƣơng thời gian = x Số ngày làm việc thực tế 26 ngày công Trong đó: Lƣơng thực tế = Hệ số lƣơng x Lƣơng cơ bản + Các khoản phụ cấp Các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên. Ngoài tiền lƣơng chính theo thời gian, tuỳ theo chức vụ, trình độ và bảng lƣơng của Nhà nƣớc mà mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ có các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nƣớc và quy chế của công ty: - Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng để trợ cấp cho các cán bộ quản lý cao cấp trong công ty nhằm động viên, khuyến khích tinh thần trách nhiệm của họ với quyền hạn chức năng quản lý của mình. Mức phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x Mức lƣơng tối thiểu. Hệ số trách nhiệm đƣợc quy định trong bảng sau: Chức vụ Hệ số trách nhiệm Trƣởng phòng, Đội trƣởng 0,4 Phó phòng, Đội phó 0,3 Chủ tịch công đoàn, Thủ quỹ 0,1 - Phụ cấp ăn ca: là khoản tiền công ty hỗ trợ thêm cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao sức khoẻ và giảm bớt một phần chi phí cho họ. Phụ cấp ăn ca = 540.000/ ngƣời lao động - Phụ cấp điện thoại: nhân viên làm ở vị trí phải giao dịch, liên lạc nhiều với khách hàng tuỳ theo vị trí công ty sẽ có mức phụ cấp thêm phù hợp. - Phụ cấp xăng xe: đối với nhân viên làm việc trong hoàn cảnh phải di chuyển nhiều tuỳ theo vị trí công ty sẽ hỗ trợ thêm tiền xăng đi lại. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 48
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Ví dụ: Trong tháng 12/2011 tính lƣơng thực tế phải trả cho bà Đào Thu Trang – Phó phòng Kế toán – tài vụ. - Ngày công quy định: 26 ngày - Ngày công làm việc thực tế: 27 ngày - Mức lƣơng tối thiểu Nhà nƣớc quy định: 830.000 - Hệ số lƣơng theo quy định: 4,2 - Hệ số tăng: 0,4 - Hệ số trách nhiệm: 0,3 - Ăn ca: 540.000 Từ đó ta có thể tính: 830.000 x 4,2 - Lƣơng thời gian = x 27 = 3.620.077 26 - Phụ cấp trách nhiệm = 830.000 x 0,3 = 249.000 - Hệ số tăng = 3.620.077 x 0,4 = 1.448.031 - Tổng lƣơng = 3.620.077 + 249.000 + 1.448.031 + 540.000 = 5.857.108 Thanh toán lƣơng cho CBCNV Hàng tháng, công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại Hải Phòng thanh toán tiền lƣơng cho cán bộ CNV làm 2 kỳ: - Kỳ 1: kỳ tạm ứng lƣơng vào ngày 15 hàng tháng. Số tiền tạm ứng căn cứ vào Danh sách tạm ứng lƣơng do nhân viên phòng Kế toán – tài vụ lập. - Kỳ 2: trả số tiền lƣơng còn lại vào ngày cuối cùng của tháng đó sau khi trừ đi số đã tạm ứng và các khoản khấu trừ vào thu nhập. Trong tháng cuối năm cán bộ công nhân viên trong công ty đƣợc hƣởng tháng lƣơng thứ 13 coi nhƣ một khoản tiền thƣởng, ngƣời lao động đƣợc hƣởng nguyên lƣơng. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 49
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HP BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG BỘ PHẬN VĂN PHÕNG CÔNG TY Tháng 12 năm 2011 Hệ số tăng Nộp Tạm ứng ST Ngày Hệ số Lƣơng Phụ cấp BHXH Lƣơng Họ và tên Hệ Ăn ca Tổng cộng kỳ I T công lƣơng cơ bản Tiền T.nhiệm BHYT kỳ II Số T12/2011 T12/2011 I Phòng KT-TV 21.38 18,427,914 6,864,357 249,000 3,240,000 28,781,271 14,500,000 1,529,526 12,751,749 1 Vũ Thị Huyền 27 5.65 4,869,865 0.50 2,434,933 540,000 7,844,798 4,000,000 398,608 3,446,191 2 Đào Thu Trang 27 4.2 3,620,077 0.40 1,448,031 249,000 540,000 5,857,108 2,500,000 317,475 3,039,633 3 Lê Thị Huyền Thu 27 2.96 2,551,292 0.30 765,388 540,000 3,856,680 2,000,000 208,828 1,647,852 4 Vũ Thị Thuý Hà 27 3.27 2,818,488 0.30 845,547 540,000 4,204,035 2,000,000 230,699 1,973,337 5 Bùi Thị Nghĩa 27 2.65 2,284,096 0.30 685,229 540,000 3,509,325 2,000,000 186,958 1,322,368 6 Vũ Thị Duyên 27 2.65 2,284,096 0.30 685,229 540,000 3,509,325 2,000,000 186,958 1,322,368 II Phòng KHKT&ĐT III Phòng TCHC&PC Cộng 65.46 74,921,485 21,311,048 1,245,000 11,340,000 108,817,533 55,900,000 4,709,918 48,207,615 Lƣơng kỳ II bằng chữ: Bốn mƣơi tám triệu, hai trăm linh bẩy ngàn, sáu trăm mƣời lăm đồng./. Ngày 29 tháng 12 năm 2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Tổng giám đốc Biểu 2.3: Bảng thanh toán lƣơng bộ phận văn phòng công ty tháng 12 Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 50
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HP BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG BỘ PHẬN VĂN PHÕNG CÔNG TY Tháng 12+1 năm 2011 STT Họ và tên Ngày Hệ số lƣơng Lƣơng Hệ số tăng Phụ cấp Ăn ca Tổng cộng công cơ bản Hệ Số Tiền T.nhiệm I Phòng KT-TV 21.38 18,427,914 6,864,357 249,000 3,240,000 28,781,271 1 Vũ Thị Huyền 27 5.65 4,869,865 0.50 2,434,933 540,000 7,844,798 2 Đào Thu Trang 27 4.2 3,620,077 0.40 1,448,031 249,000 540,000 5,857,108 3 Lê Thị Huyền Thu 27 2.96 2,551,292 0.30 765,388 540,000 3,856,680 4 Vũ Thị Thuý Hà 27 3.27 2,818,488 0.30 845,547 540,000 4,204,035 5 Bùi Thị Nghĩa 27 2.65 2,284,096 0.30 685,229 540,000 3,509,325 6 Vũ Thị Duyên 27 2.65 2,284,096 0.30 685,229 540,000 3,509,325 II Phòng KHKT&ĐT III Phòng TCHC&PC Cộng 65.46 74,921,485 21,311,048 1,245,000 11,340,000 108,817,533 Bằng chữ: Một trăm linh tám triệu, tám trăm mƣời bẩy ngàn, năm trăm ba mƣơi ba đồng./. Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Tổng giám đốc Biểu 2.4: Bảng thanh toán lƣơng bộ phận văn phòng công ty tháng 12+1 Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 51
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TY CP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HP DANH SÁCH TẠM ỨNG LƢƠNG Tháng 12 năm 2011 STT Họ và tên Chức vụ Hệ số lƣơng Số tiền Phòng ban 1 Vũ Hồng Ảnh TGĐ 10,000,000 2 Lê Quang Long PGĐ 5.65 4,000,000 3 Phạm Đức Nghiêm KHKT&ĐT 3.89 2,500,000 4 Trịnh Bích Ngọc TCHC&PC 5.32 4,000,000 5 Vũ Thu Huyền KTTV 5.65 4,000,000 6 Đào Thu Trang KTTV 4.2 2,500,000 7 Phan Văn Hiển KHKT&ĐT 4.2 2,500,000 21 Cao Xuân Hoà Bảo vệ 1,200,000 Cộng 65.46 55,900,000 Bằng chữ: Năm mƣơi lăm triệu, chín trăm ngàn đồng chẵn ./. Ngày 15 tháng 12 năm 2011 Tổng giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu Biểu 2.5: Danh sách tạm ứng lƣơng. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 52
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: CÔNG TY CP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG Mẫu số 02 – TT VÀ THƢƠNG MẠI HP QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Địa chỉ: Số 138 đƣờng Lê Lai Bộ trƣởng Bộ Tài chính PHIẾU CHI Số: 04/12 Ngày 15 tháng 12 năm 2011 NỢ 334: 55.900.000 CÓ 111: 55.900.000 Họ và tên ngƣời nhận tiền: Đào Thu Trang. Địa chỉ: Phòng Kế toán – tài vụ. Lý do chi: Chi tạm ứng lƣơng kỳ 1 tháng 12/2011 bộ phận văn phòng công ty. Số tiền: 55.900.000 (Viết bằng chữ) Năm mƣơi lăm triệu, chín trăm ngàn đồng chẵn ./. Kèm theo: danh sách. Đã nhận đủ tiền: Ngày 15 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.6: Phiếu chi tạm ứng lƣơng kỳ 1. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 53
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: CÔNG TY CP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG Mẫu số 02 – TT VÀ THƢƠNG MẠI HP QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Địa chỉ: Số 138 đƣờng Lê Lai Bộ trƣởng Bộ Tài chính PHIẾU CHI Số: 17/12 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 NỢ 334: 36.867.615 NỢ 642: 11.340.000 CÓ 111: 48.207.615 Họ và tên ngƣời nhận tiền: Đào Thu Trang. Địa chỉ: Phòng Kế toán – tài vụ. Lý do chi: Thanh toán lƣơng kỳ 2 tháng 12/2011 bộ phận văn phòng công ty. Số tiền: 48.207.615 (Viết bằng chữ) Bốn mƣơi tám triệu, hai trăm linh bẩy ngàn sáu trăm mƣời lăm đồng./. Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Đã nhận đủ tiền: Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.7: Phiếu chi thanh toán lƣơng kỳ 2. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 54
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Tiền lƣơng phép Đối với nghỉ phép, số ngày đƣợc nghỉ của cán bộ công nhân viên đƣợc tăng dần cùng với số năm công tác tại công ty. - Thời gian làm việc thấp hơn 5 năm: đƣợc nghỉ theo tiêu chuẩn 12ngày/năm. - Thời gian làm việc từ 5 đến 10 năm: đƣợc nghỉ phép thêm 1 ngày. - Thời gian làm việc từ 11 đến 15 năm: đƣợc nghỉ phép thêm 2 ngày. - Thời gian làm việc từ 16 đến 20 năm: đƣợc nghỉ phép thêm 3 ngày. - Thời gian làm việc từ 21 đến 25 năm: đƣợc nghỉ phép thêm 4 ngày. - Thời gian làm việc từ 26 đến 30 năm: đƣợc nghỉ phép thêm 5 ngày. - Thời gian làm việc từ 31 đến 35 năm: đƣợc nghỉ phép thêm 6 ngày. Tiền nghỉ phép đƣợc tính hệ số 1 và cách tính nhƣ sau: Bậc lƣơng x 830.000 x số ngày nghỉ phép Lƣơng nghỉ phép = 26 ngày Ngoài ra, ngày lễ tết đƣợc tính trả cho công nhân bằng tiền lƣơng thực tế 1 ngày công. 2.2.2.2 Trả lương khoán cho công nhân trực tiếp sản xuất Trên thực tế Công ty không tổ chức thi công xây dựng các công trình cụ thể nào mà trực tiếp giao lại cho các đơn vị thành viên – các Xí nghiệp theo hình thức khoán. Các xí nghiệp sẽ tự tổ chức nguồn lực, nhân công để tiến hành tổ chức thi công. Công ty chỉ là ngƣời đại diện hợp pháp trƣớc pháp luật ký kết các hợp đồng thi công xây dựng hoặc hợp đồng giao khoán để giao lại cho các xí nghiệp Khi quá trình thi công xây dựng xong xí nghiệp tự làm quyết toán, lúc này Công ty sẽ ký với bên A chấp nhận quyết toán. Khi đã có quyết toán, xí nghiệp gửi về phòng Tài vụ công ty. Tài vụ công ty tập hợp báo cáo chi tiết danh mục công trình hạch toán hoàn quyết toán để ra số tiền xí nghiệp đƣợc thanh toán (Giá thành công trình). Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 55
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vì thế cho nên việc thuê công nhân và trả lƣơng cho họ để tiến hành xây dựng các công trình là do Giám đốc các xí nghiệp, tổ đội xây dựng chịu trách nhiệm. Do lực lƣợng nhân công này chỉ đƣợc thuê với tính chất thời vụ cho nên kế toán tại các xí nghiệp xây dựng đã áp dụng hình thức trả lƣơng khoán theo ngày công. LƢƠNG THEO Số ngày công Đơn giá ngày công NGÀY CÔNG làm thực tế theo quy định Ví dụ: Tháng 12 năm 2011 tính lƣơng thực tế phải trả cho anh Đinh Văn Long – công nhân thi công công trình thuộc Tổ đội xây dựng số 9 Số ngày công làm thực tế: 22 Đơn giá ngày công theo quy định: 65.000 Vậy: Lƣơng thực tế = 22 x 65.000 = 1.430.000 Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 56
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam CÔNG TY CP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc VÀ THƢƠNG MẠI HP Hải Phòng, ngày 21 tháng 12 năm 2011 HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NỘI BỘ SỐ: 37 / HĐNB - Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Nhà nƣớc ban hành ngày 25-9- 1989 của Hội đồng Nhà nƣớc. - Căn cứ Nghị định số 17/HĐBT ngày 16-01-1990 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. - Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08-7-1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng cơ bản và quy chế quản lý sản xuất kinh doanh thuộc nội bộ công ty. Căn cứ theo Hợp đồng kinh tế số 04 nhận thầu xây dựng xƣởng thực hành mà Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại Hải Phòng đã ký với Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng ngày 29 tháng 3 năm 2011. Bên giao khoán: - Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại HP. - Đại diện bởi: Ông Vũ Hồng Ảnh. Chức vụ: Tổng Giám đốc. Bên nhận khoán: - Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp xây dựng số 9. - Đại diện bởi: Ông Phạm Văn Hùng. Chức vụ: Giám đốc. Hai bên thoả thuận những nguyên tắc giao nhận tổng thầu xây dựng công trình Xƣởng thực hành trƣờng Cao đẳng Cộng đồng nhƣ sau: Điều 1: Trách nhiệm của Xí nghiệp xây dựng. 1- Tiến hành thi công xây lắp các bộ phận công trình theo đúng hồ sơ thiết kế đƣợc duyệt. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 57
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 2- Thi công đúng quy trình kỹ thuật. Đảm bảo an toàn cho những công nhân tham gia xây dựng công trình. Nếu để xảy ra tai nạn lao động thì Giám đốc xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. 3- Xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trực tiếp về tổ chức hạch toán công trình. Công ty thu phí quản lý là: 4% (Bốn phần trăm) trên tổng giá trị quyết toán công trình đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 4- Xí nghiệp khi quyết toán đã đƣợc duyệt và đƣợc thanh toán phải thanh toán hoàn hết vốn vay cho Công ty. Phải nộp đủ các hồ sơ chứng từ về Phòng Kế toán - tài vụ và Phòng KHKT & ĐT để quản lý và lƣu giữ. Điều 2: Trách nhiệm của Công ty. Cùng với Xí nghiệp giải quyết vƣớng mắc với chủ đầu tƣ, nghiệm thu bàn giao và thanh toán kịp thời Điều 3: Công ty, Xí nghiệp thi công công trình cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã nêu trong hợp đồng. XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG (Ký, họ tên) VÀ THƢƠNG MẠI HP (Ký, đóng dấu) Biểu 2.8: Hợp đồng giao khoán nội bộ. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 58
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TY CP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HP ĐƠN VỊ THI CÔNG: XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 9 BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG CÔNG TRÌNH THÁNG 12 NĂM 2011 CÔNG TRÌNH: TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG HẠNG MỤC: XÂY DỰNG XƢỞNG THỰC HÀNH THÀNH STT HỌ VÀ TÊN SỐ CÔNG ĐƠN GIÁ TIỀN KÝ TÊN 1 Đinh Văn Long 22 65.000 1.430.000 2 Nguyễn Văn Điềm 23 75.000 1.725.000 3 Nguyễn Văn Đức 22 70.000 1.540.000 4 Đinh Văn Toan 20 75.000 1.500.000 5 Phạm Văn Nam 21 60.000 1.260.000 6 Phạm Văn Toanh 19 70.000 1.330.000 40 Nguyễn Văn Hồng 24 76.000 1.824.000 Cộng 59.439.000 Hải Phòng, Ngày 06 tháng 12 năm 2011 ĐƠN VỊ THI CÔNG NGƢỜI LẬP (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.9: Bảng thanh toán lƣơng công trình. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 59
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.3 Cách tính các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Các khoản trích theo lƣơng bao gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn và Bảo hiểm thất nghiệp. Việc trích lập các khoản này là việc làm bắt buộc đối với các Doanh nghiệp vì lợi ích của ngƣời lao động theo quy định của nhà nƣớc. 2.2.3.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH) * BHXH là số tiền đƣợc trích để trả cho ngƣời lao động khi họ về hƣu, ốm đau, tử tuất, Căn cứ để tính và trích BHXH là: - Số tiền khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động: Số BHXH = Hệ số lƣơng + Hệ số phụ cấp x Mức lƣơng x 6% phải nộp cơ bản tối thiểu - Số tiền DN trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Số BHXH = Hệ số lƣơng + Hệ số phụ cấp x Mức lƣơng x 16% phải nộp cơ bản tối thiểu VD: Tính số tiền BHXH Bà Đào Thu Trang – Nhân viên phòng Kế toán và Công ty phải nộp trong tháng 12 năm 2011. - Nhân viên nộp = ( 4,2 + 0,3) x 830.000 x 6% = 224.100 - Công ty nộp = ( 4,2 + 0,3) x 830.000 x 16% = 597.600 * Trợ cấp bảo hiểm xã hội Đối với những cán bộ công nhân viên đã tham gia đóng BHXH khi bị tai nạn, ốm đau sẽ đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH Công thức: Số tiền = Số ngày nghỉ x Lƣơng x Tỷ lệ % trợ cấp tính BHXH cấp bậc BHXH Tỷ lệ BHXH do Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 quy định: - Chế độ trợ cấp ốm đau: + Đã đóng BHXH dƣới 15 năm: hƣởng 30 ngày/năm. + Đã đóng 15 năm <BHXH <30 năm: hƣởng 40 ngày/năm. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 60
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP + Đã đóng BHXH trên 30 năm: hƣởng 50 ngày/năm. Cán bộ công nhân viên mắc chứng bệnh điều trị dài ngày theo Danh mục của Bộ Y Tế thì đƣợc hƣởng BHXH trong thời gian điều trị - Chế độ trợ cấp thai sản: + Trong thời gian có thai đƣợc nghỉ việc đi khám thai 3 lần, mỗi lần 1 ngày. + Trong thời gian sẩy thai thì đƣợc nghỉ 20 ngày nếu thai dƣới 3 tháng, 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên. + Nghỉ hộ sản 4 tháng để nuôi con. - Chế độ trợ cấp nuôi con ốm: + 20 ngày/năm đối với các con dƣới 3 tuổi. + 15 ngày/năm đối với các con từ 4-7 tuổi. - Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Ngƣời lao động bị tai nạn trong các trƣờng hợp sau đây đƣợc hƣởng trợ cấp tai nạn lao động: + Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc kể cả làm việc ngoài giờ do yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động. + Bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động. + Bị tai nạn trên tuyến đƣờng đi và về từ nơi ở đến nơi làm. Các trƣờng hợp trên tuỳ theo mức suy giảm khả năng lao động mà hƣởng các mức trợ cấp theo quy định - Chế độ hƣu trí Ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí hàng tháng lúc nghỉ việc khi có một trong các điều kiện sau: + Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. + Nếu đóng BHXH đủ 15 năm thì đƣợc hƣởng trợ cấp 2% - Chế độ tử tuất: Ngƣời lao động đang làm việc, ngƣời lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hƣu trí, ngƣời lao động đang hƣởng lƣơng hƣu hoặc trợ cấp tai nạn lao động, Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 61
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP bệnh nghề nghiệp hàng tháng, khi chết ngƣời lao động đƣợc hƣởng tiền mai táng bằng 8 tháng lƣơng tối thiểu. + Đối với trƣờng hợp nghỉ việc chăm sóc con ốm thì mức trợ cấp trả lƣơng BHXH với tỷ lệ hƣởng là 75%. Lƣơng cơ bản x Hệ số cấp bậc Mức trợ cấp = x 75% x Số ngày nghỉ 26 + Đối với trƣờng hợp sẩy thai, tai nạn lao động thì mức trợ cấp trả lƣơng thay BHXH là 100%. Lƣơng cơ bản x Hệ số cấp bậc Mức trợ cấp = x 100% x Số ngày nghỉ 26 + Đối với trƣờng hợp nghỉ việc sinh con hoặc nuôi con: Mức trợ cấp = Lƣơng cơ bản x Hệ số cấp bậc x Số tháng nghỉ VD: Chị Trần Thị Phƣợng – nhân viên phòng TCHC & PC xin nghỉ 3 ngày để chăm sóc con ốm. Tính mức trợ cấp BHXH chị Phƣợng đƣợc hƣởng: 830.000 x 4,51 Mức trợ cấp = x 75% x 3 = 323.939 26 Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 62
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Tên cơ sở y tế Mẫu số C65 – HD (Ban hành theo QĐ số 51/2007/QĐ-BTC ngày 22/06/2007 của Bộ Tài chính) GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƢỞNG BHXH Quyển số: 9 Số: 1452 Họ và tên: Trần Thị Phƣợng Năm sinh: 04/10/1977 Đơn vị công tác: Công ty Cổ phần đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại Hải Phòng. Lý do nghỉ việc: Chăm sóc con ốm. Số ngày nghỉ việc: 3 ngày (Từ ngày 05/11/2011 đến hết ngày 07/11/2011) Ngày 10 tháng 11 năm 2011 Xác nhận của phụ trách đơn vị Y, Bác sĩ KCB Mặt sau của tờ giấy xác nhận nghỉ ốm: Phần BHXH: Số sổ BHXH: Số ngày thực nghỉ: 3 ngày. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ ngày Lƣơng tháng đóng BHXH: 3.887.273 Lƣơng bình quân ngày: 143.973 Tỷ lệ hƣởng BHXH: 75% Số tiền hƣởng BHXH: 323.939 Ngày 11 tháng 11 năm 2011 Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị Biểu 2.10: Giấy chứng nhận nghỉ việc hƣởng BHXH. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 63
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty CP đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại HP BẢNG THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH Tháng 11 năm 2011 Stt Họ tên Đơn vị công Lý do Cơ quan BHXH duyệt Ký nhận tác hƣởng Số ngày Mức Số tiền nghỉ trợ cấp trợ cấp 1 Bùi Văn Chung Phòng KTKT Nghỉ ốm 2 75% 159.998 & ĐT 2 Trần Thị Phƣợng Phòng TCHC Chăm sóc 3 75% 323.939 & PC con ốm Cộng 17 4.020.300 Biểu 2.11: Bảng thanh toán trợ cấp BHXH. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 64
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: CÔNG TY CP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG Mẫu số 02 – TT VÀ THƢƠNG MẠI HP QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Địa chỉ: Số 138 đƣờng Lê Lai Bộ trƣởng Bộ Tài chính PHIẾU CHI Số: 09/12 Ngày 08 tháng 12 năm 2011 NỢ 338: 4.020.300 CÓ 111: 4.020.300 Họ và tên ngƣời nhận tiền: Đào Thu Trang. Địa chỉ: Phòng Kế toán – tài vụ. Lý do chi: Chi ốm đau thai sản cho CBCNV tháng 11/2011. Số tiền: 4.020.300 (Viết bằng chữ) Bốn triệu, không trăm hai mƣơi ngàn ba trăm đồng ./. Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Đã nhận đủ tiền: Ngày 08 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.12: Phiếu chi trợ cấp BHXH. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 65
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.3.2 Bảo hiểm y tế (BHYT). Khi ngƣời lao động đóng tiền BHYT sẽ đƣợc cấp thẻ BHYT để phục vụ cho việc khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Quỹ BHYT thanh toán 80% tiền khám chữa bệnh ngƣời lao động chỉ phải trả 20%. Căn cứ để tính và trích BHYT là: - Số tiền khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động: Số BHYT = Hệ số lƣơng + Hệ số phụ cấp x Mức lƣơng x 1,5% phải nộp cơ bản tối thiểu - Số tiền DN trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Số BHYT = Hệ số lƣơng + Hệ số phụ cấp x Mức lƣơng x 3% phải nộp cơ bản tối thiểu VD: Tính số tiền BHYT Bà Lê Thị Ánh – Nhân viên phòng Kế toán và Công ty phải nộp trong tháng 11 năm 2011. - Nhân viên nộp = ( 4,2 + 0,3) x 830.000 x 1,5% = 56.025 - Công ty nộp = ( 4,2 + 0,3) x 830.000 x 3% = 112.050 2.2.3.3 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). BHTN là số tiền đƣợc trích để trợ cấp cho ngƣời lao động bị mất việc làm. Điều kiện để đƣợc hƣởng trợ cấp BHTN là: - Ngƣời lao động đã đóng BHTN 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trƣớc khi mất việc làm. - Ngƣời lao động đã đăng ký BHTN với tổ chức BHXH. - Ngƣời lao động chƣa tìm đƣợc việc sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp. Căn cứ để tính và trích BHTN: - Số tiền khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động: Số BHTN = Hệ số lƣơng + Hệ số phụ cấp x Mức lƣơng x 1% phải nộp cơ bản tối thiểu - Số tiền DN trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Số BHTN = Hệ số lƣơng + Hệ số phụ cấp x Mức lƣơng x 1% Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 66
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP phải nộp cơ bản tối thiểu VD: Tính số tiền BHTN Bà Lê Thị Ánh – Nhân viên phòng Kế toán và Công ty phải nộp trong tháng 11 năm 2011. - Nhân viên nộp = ( 4,2 + 0,3) x 830.000 x 1% = 37.350 - Công ty nộp = ( 4,2 + 0,3) x 830.000 x 1% = 37.350 2.2.3.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ). KPCĐ đƣợc trích nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động về công đoàn trong doanh nghiệp. Căn cứ để tính và trích KPCĐ là: Tiền lƣơng thực tế phải trả cho ngƣời LĐ x 2% Doanh nghiệp tính 2% này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. VD: Căn cứ vào tiền lƣơng thực tế của Bà Lê Thị Ánh – Nhân viên phòng Kế toán, tính số tiền KPCĐ Công ty phải nộp trong tháng 11 năm 2011. Công ty nộp = ( 4,2 + 0,3) x 830.000 x 2% = 74.700 Ví dụ: Ngày 19/12/2011 Công ty nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN tháng 12/2011 cho cơ quan có thẩm quyền bằng tiền gửi ngân hàng. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 67
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÂN HÀNG SÀI GÕN THƢƠNG TÍN Mẫu số 01 CT ỦY NHIỆM CHI Số: 107 Ngày lập: 19/12/2011 Tên đơn vị trả tiền: Công ty Cổ phần Đầu tƣ xây dựng và TÀI KHOẢN NỢ thƣơng mại Hải Phòng Số tài khoản: 03.000.114.9322 TÀI KHOẢN CÓ Tại ngân hàng: Sài Gòn Thƣơng Tín CN/PGD: Hải Phòng SỐ TIỀN (BẰNG SỐ) Tên đơn vị nhận tiền: Bảo hiểm xã hội quận Ngô Quyền 37,455,956 Số tài khoản: 14021407705017 Tại Ngân hàng: Kỹ Thƣơng, Ngô Quyền, Hải Phòng Số tiền bằng chữ: Ba mƣơi bẩy triệu, bốn trăm năm mƣơi lăm ngàn chín trăm năm mƣơi sáu đồng./. Nội dung thanh toán: Nộp BHXH, BHYT, BHTN tháng 12 năm 2011 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.13: Ủy nhiệm chi Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 68
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƢƠNG TÍN GIẤY BÁO NỢ Ngày 20 tháng 12 năm 2011 Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại Hải Phòng. Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi NỢ tài khoản của quý khách với nội dung sau: Số tài khoản ghi NỢ: 03.000.114.9322 Số tiền bằng số: 37.455.956 Số tiền bằng chữ: Ba mƣơi bẩy triệu, bốn trăm năm mƣơi lăm ngàn chín trăm năm mƣơi sáu đồng./. Nội dung: Nộp BHXH, BHYT, BHTN tháng 12 năm 2011. Giao dịch viên Kiểm soát Biểu 2.14: Giấy báo Nợ. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 69
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Ví dụ: Ngày 27/12/2011 Đỗ Hoàng Nga – Cán bộ quản lý xí nghiệp xây dựng số 4 nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN năm 2011 cho Công ty bằng tiền mặt. Đơn vị: CÔNG TY CP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG Mẫu số 01 – TT VÀ THƢƠNG MẠI HP QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Địa chỉ: Số 138 đƣờng Lê Lai Bộ trƣởng Bộ Tài chính PHIẾU THU Số: 19/11 Ngày 27 tháng 12 năm 2011 NỢ 111: 7.697.000 CÓ 338: 7.697.000 Họ và tên ngƣời nộp tiền: Đỗ Hoàng Nga. Địa chỉ: Xí nghiệp xây dựng số 4 Lý do nộp: Nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN năm 2011. Số tiền: 7.697.000 (Viết bằng chữ) Bẩy triệu sáu trăm chín mƣơi bẩy ngàn đồng chẵn ./. Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền: Ngày 27 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Ngƣời nộp tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.15: Phiếu thu. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 70
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.4 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 2.2.4.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng. a. Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công. - Danh sách tạm ứng lƣơng. - Bảng thanh toán lƣơng. - Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội. - Bảng thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội. - Các chứng từ khác có liên quan. b. Tài khoản sử dụng: - TK 334: Phải trả ngƣời lao động. - TK 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác. + TK 338.2: Kinh phí công đoàn. + TK 338.3: Bảo hiểm xã hội. + TK 338.4: Bảo hiểm y tế. + TK 338.9: Bảo hiểm thất nghiệp. - Các tài khoản khác có liên quan. 2.2.4.2 Quy trình hạch toán. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 71
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Chứng từ gốc (Bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng, bảng phân bổ ) Bảng kê số 4 Nhật ký chứng từ số 7, 10 Sổ cái (TK 334, 338) Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày (định kỳ) Ghi vào cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, kế toán theo dõi số ngày đi làm thực tế của mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty để đánh dấu vào Bảng chấm công. Cuối tháng lấy bảng chấm công làm cơ sở đánh giá, kế toán xây dựng Bảng thanh toán lƣơng và Bảng phân bổ lƣơng và bảo hiểm xã hội. Căn cứ vào Bảng phân bổ kế toán lập Nhật ký chứng từ số 7 tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và các Nhật ký chứng từ số 10. Vì Tổng công ty không hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích cho công nhân ở các tổ đội xây dựng trực thuộc nên kế toán không lập Bảng kê số 4. Cuối tháng lấy số liệu tổng cộng từ các Nhật ký chứng từ, kế toán vào Sổ cái các TK 334, TK 338.2, TK 338.3, TK 338.4, TK 338.9. Cuối kỳ kế toán tập hợp số liệu từ các Nhật ký chứng từ, các Sổ cái và các bảng biểu chứng từ khác có liên quan để lập các Báo cáo tài chính. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 72
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Doanh nghiệp: Công ty CP đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại HP BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 12 năm 2011 S Ghi có các TK TK 334 PHẢI TRẢ CÔNG NHÂN VIÊN TK 338 - PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC T Đối tƣợng Các Các sử dụng Cộng có KPCĐ BHXH BHYT BHTN Công có T Lƣơng khoản khoản (Ghi nợ các TK) TK 334 (338.2) (338.3) (338.4) (338.9) TK 338 phụ cấp khác 1 2 3 4 5 6 10 Phân bổ tiền lƣơng gián tiếp 1 74,921,485 1,245,000 21,311,048 97,477,533 29,796,200 8,866,000 1,662,000 554,376 40,878,576 vào Z (Ghi Nợ TK642) Phân bổ tiền lƣơng gián tiếp 2 97,477,533 97,477,533 - tháng 12+1 Phân bổ tiền lƣơng của 3 XNXD số 4 và số 7 vào Z 5,329,000 999,000 333,738 6,661,738 (Nợ TK642) Thu 6%BHXH, 1.5%BHYT, 4 1%BHTN của CBCNV qua 3,325,000 831,000 553,918 4,709,918 bảng lƣơng (Nợ TK334) Thu 22%BHXH, 5 4.5%BHYT, 2%BHTN của 86,395,000 17,672,000 7,855,627 111,922,627 CBCNV (Nợ TK111) Cộng 172,399,018 1,245,000 21,311,048 194,955,066 29,796,200 103,915,000 21,164,000 9,297,659 164,172,859 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu Biểu 2.16: Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội. Sinh viên: Lê Hải Hà - Lớp QTL401K 73