Khóa luận Một số giải pháp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm tiết kiệm chi phí tiền lƣơng trên một sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp điện Duyên Hải - Phạm Quỳnh Trang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm tiết kiệm chi phí tiền lƣơng trên một sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp điện Duyên Hải - Phạm Quỳnh Trang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_mot_so_giai_phap_ve_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoa.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm tiết kiệm chi phí tiền lƣơng trên một sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp điện Duyên Hải - Phạm Quỳnh Trang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001-2008 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ TIỀN LƢƠNG TRÊN MỘT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN DUYÊN HẢI Chủ nhiệm đề tài : Phạm Quỳnh Trang HẢI PHÒNG - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001-2008 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ TIỀN LƢƠNG TRÊN MỘT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN DUYÊN HẢI CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Chủ nhiệm đề tài : Phạm Quỳnh Trang HẢI PHÒNG - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tên em là: Phạm Quỳnh Trang Sinh viên lớp: QTL601K Khoa: Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng. Ngành: Kế toán – Kiểm toán. Em xin cam đoan nhƣ sau : 1. Những số liệu, tài liệu trong báo cáo đƣợc thu thập một cách trung thực 2. Các kết quả của báo cáo chƣa có ai nghiên cứu, công bố và chƣa từng đƣợc áp dụng vào thực tế. Vậy em xin cam đoan những nội dung trình bày trên chính xác và trung thực. Nếu có sai sót em xin chịu trách nhiệm trƣớc Khoa quản trị kinh doanh và trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng. Hải Phòng, ngày 22 tháng 07 năm 2014 Ngƣời cam đoan Phạm Quỳnh Trang
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến: Các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng – những ngƣời đã cho em nền tảng kiến thức, tận tình chỉ bảo những kinh nghiệm thực tế để em hoàn thành thật tốt đề tài nghiên cứu khoa học và tự tin bƣớc vào nghề. Cô giáo- Ths. Lê Thị Nam Phƣơng đã hết lòng hỗ trợ và giúp đỡ em từ khâu chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Ban lãnh đạo, các cô, các bác, các anh, chị trong công ty, đặc biệt các cô, các bác, anh, chị trong phòng kế toán đã giúp em hiểu đƣợc thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nói riêng. Điều đó đã giúp em vận dụng đƣợc những kiến thức lý thuyết đã học vào trong bối cảnh thực tế tại Doanh nghiệp, mà cụ thể ở đây là doanh nghiệp xây lắp điện. Quá trình thực tập đã cung cấp cho em những kinh nghiệm và kỹ năng quý báu, cần thiết của một kế toán trong tƣơng lai. Với niềm tin tƣởng vào tƣơng lai, sự nỗ lực hết mình không ngừng học hỏi của bản thân cùng với kiến thức và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hƣớng dẫn Thạc sỹ Lê Thị Nam Phương, các thầy cô, các cô, các bác và các anh chị kế toán đi trƣớc, em xin hứa sẽ trở thành một kế toán viên giỏi và có những bƣớc phát triển hơn nữa cho nghề nghiệp mà em đã chọn, để tự hào góp vào bảng thành tích chung của sinh viên ĐH Dân Lập Hải Phòng. Cuối cùng, em chúc thầy cô cùng các cô, bác làm việc tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải dồi dào sức khoẻ, thành công, hạnh phúc trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội KSĐ Kỹ sƣ điện BHYT Bảo hiểm y tế KSCK Kỹ sƣ cơ khí BHTN Bảo hiểm thất nghiệp KSXD Kỹ sƣ xây dựng BTC Bộ tài chính KTT Kế toán trƣởng CB Cán bộ NLĐ Ngƣời lao động CN Công nhân NV Nhân viên CBCNV Cán bộ công nhân viên NVHC Nhân viên hành chính CĐ Cao đẳng QLDN Quản lý doanh nghiệp CP Cổ phần SHTK Số hiệu tài khoản DN Doanh nghiệp SDĐK Số dƣ đầu kỳ ĐT Đội trƣởng SDCK Số dƣ cuối kỳ ĐP Đội phó TNCN Thu nhập cá nhân GĐ Giám đốc TK Tài khoản GSCT Giám sát công trình TPHC Trƣởng phòng hành chính KPCĐ Kinh phí công đoàn VAT Thuế giá trị gia tăng KS Kỹ sƣ XLĐ Xây lắp điện
- MỤC LỤC LƠI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 4 1.ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 4 1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và chức năng của tiền lƣơng. 4 1.1.1.Khái niệm 4 1.1.2.Bản chất 4 1.1.3.Đặc điểm của tiền lương 4 1.1.4. Chức năng của tiền lương 5 1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng. 5 1.2.1 Vai trò của tiền lương 5 1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương 6 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương 6 2. CHẾ ĐỘ TIỀN LƢƠNG 6 2.1.Chế độ tiền lƣơng cấp bậc 6 2.2.Chế độ tiền lƣơng chức vụ 7 3.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 7 3.1. Trả lƣơng theo thời gian 7 3.1.1. Tiền lương thời gian giản đơn 7 3.1.2. Tiền lương công nhật 8 3.1.3. Tiền lương thời gian có thưởng 9 3.1.4. Ưu điểm và nhược điểm 9 3.2. Trả lƣơng theo sản phẩm 9 3.2.1. Tiền lương sản phẩm trực tiếp (không hạn chế) 9 3.2.2. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp 10 3.2.3. Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng 10 3.2.4. Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến 10 3.2.5. Tiền lương khoán 11 3.2.6. Tiền lương sản phẩm tập thể 11 3.2.7. Ưu và nhược điểm 12 3.3 Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lƣơng 12
- 3.3.1. Phân loại lao động hợp lý 12 3.3.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp 13 4. QUỸ TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 14 5 .CÁC KHOẢN TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 14 5.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) 14 5.2. Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) 15 5.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ). 15 5.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 15 6. HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 15 6.1.Hạch toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại các DN . 15 6.1.1.Hạch toán số lượng lao động 16 6.1.2. Hạch toán thời gian lao động 16 6.1.3. Hạch toán kết quả lao động 16 6.1.4. Hạch toán thanh toán lương với người lao động 17 6.2. Hạch toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại các doanh nghiệp. 18 6.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng 18 6.2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 20 6.2.2.1. Kế toán tổng hợp tiền lương 20 6.2.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương 22 7. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN. 23 7.1. Hình thức Nhật ký chung 23 7.2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái 23 7.3. Hình thức Nhật ký – Chứng từ 24 7.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ 24 7.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 24 CHƢƠNG 2 25 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN DUYÊN HẢI 25 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 25 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP XLĐ Duyên Hải 25
- 1.1.1, Lịch sử hình thành phát triển Công ty CP Xây lắp điện Duyên Hải. 25 1.1.2 Ðặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 26 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải 27 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 28 1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty 28 1.3.2. Hình thức kế toán tại doanh nghiệp với kế toán tiền lương 30 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN 33 TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 33 2.1. Tình hình quản lý lao động 33 2.2. Thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải 34 2.2.1. Phương pháp xây dựng quỹ lương của công ty 34 2.2.2. Các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải 35 2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương 46 2.2.4. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) 48 2.2.5. Thủ tục tính BHXH phải trả cho công nhân viên 49 2.2.6. Hình thức thanh toán lương 54 2.3. Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải 56 CHƢƠNG 3 64 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 64 1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 64 1.1. Ưu điểm 64 1.2. Nhƣợc điểm 65 2. SỰ CẦN THIẾT, MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CP XLĐ DUYÊN HẢI 66
- 2.1. Sự cần thiết và mục tiêu của việc hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 66 2.1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương 66 2.1.2. Mục tiêu của việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 67 2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 67 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ TIỀN LƢƠNG TRÊN MỘT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 68 3.1. Hoàn thiện chứng từ kế toán 68 3.2. Hoàn thiện công tác tính trả lƣơng 73 3.3. Hoàn thiện chế độ thƣởng, phạt 73 3.5. Đào tạo nâng cao tay nghề lao động 73 3.6. Nâng cao hiệu qủa quản lý quỹ lƣơng trong công ty 74 KẾT LUẬN 75
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Về mặt lý luận : - Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, vấn đề hàng đầu mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là làm thế nào để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. - Hiệu qủa sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong những yếu tố quan trọng đó là việc quản lý chi phí. Với việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí của doanh nghiệp, các nhà quản trị sẽ nắm bắt đƣợc thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Qua đó, xây dựng các kế hoạch quản lý sản xuất, các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn liên tục, mở rộng sản xuất. - Công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng không chỉ cần thiết đối với các nhà quản trị donh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trong đối với các đối tƣợng khác: + Đối với nhà đầu tƣ: thông qua hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nên quyết định đầu tƣ hay không? + Đối với các trung gian tài chính khác nhƣ ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính: công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng là điều kiện để họ tiến hành đánh giá tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp nhằm đƣa ra các quyết định liên quan đến việc cho vay vốn. + Đối với cơ quan quản lý vĩ mô nền kinh tế: giúp cho việc tổng hợp, phân tích số liệu và đƣa ra thông số cần thiết để điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô về lao động. Page 1
- Về mặt thực tế : - Trên thực tế công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải là một doanh nghiệp trẻ. Vì vậy doanh nghiệp còn nhiều hạn chế trong công tác tổ chức kế toán dẫn đến việc sử dụng lao động chƣa đạt hiệu quả cao Vì vậy việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lƣơng cùng các khoản trích theo lƣơng vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trƣờng nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng cho ngƣời lao động thấy đƣợc quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lƣợng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời lƣơng cho ngƣời lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tƣởng vào sự phát triển của doanh nghiệp Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng em đã chọn đề tài" Một số giải pháp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương trên một sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải” để làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp. - Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán tập tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải - Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng nhằm tiết kiệm chi phí tiền lƣơng trên một sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải Page 2
- * Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: đề tài đƣợc thực hiện tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải - Về thời gian: đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 20/04/2012 đến 30/07/2014 - Việc phân tích đƣợc lấy từ số liệu của năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu -Các phƣơng pháp kế toán. (phƣơng pháp chứng từ, phƣơng pháp tài khoản, phƣơng pháp tính giá, phƣơng pháp tổng hợp cân đối). - Phƣơng pháp thống kê và so sánh. - Phƣơng pháp chuyên gia. - Phƣơng pháp điều tra. - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa thành tựu. 5. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chƣơng chính: Chương I: Một số vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải. Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương trên một sản phẩm tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải. Page 3
- CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 1.ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và chức năng của tiền lƣơng. 1.1.1.Khái niệm Lao động là một hoạt động chân tay và trí óc của con ngƣời nhằm biến đổi tác động một cách tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con ngƣời. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều gắn liền với lao động. Do vậy lao động là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. [4] 1.1.2.Bản chất Tiền lƣơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lƣơng là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. 1.1.3.Đặc điểm của tiền lương - Tiền lƣơng là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trƣớc và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm. - Trong quá trình lao động sức lao động của con ngƣời bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con ngƣời thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lƣơng là một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao Page 4
- động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của ngƣời lao động. - Đối với các nhà quản lý thì tiền lƣơng là một trong những công cụ để quản lý doanh nghiệp. [4] 1.1.4. Chức năng của tiền lương Ý nghĩa của tiền lƣơng đối với ngƣời lao động, đối với doanh nghiệp sẽ vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau: - Chức năng thƣớc đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động; - Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lƣơng bảo đảm bù đắp đƣợc sức lao động đã hao phí cho ngƣời lao động; - Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi ngƣời lao động làm việc có hiệu quả thì đƣợc nâng lƣơng và ngƣợc lại; - Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi ngƣời lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro; [4] 1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng. 1.2.1 Vai trò của tiền lương Tiền lƣơng duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động. . Chi phí về tiền lƣơng là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống (lƣơng), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Page 5
- 1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động, ngoài ra ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng một số nguồn thu nhập khác nhƣ: trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN, tiền ăn ca Chi phí tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lƣơng và các khoản liên quan cho ngƣời lao động từ đó sẽ làm cho ngƣời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời lao động. [4] 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương -Do còn hạn chế về trình độ cũng nhƣ năng lực; -Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc; - Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị; - Vật tƣ, vật liệu bị thiếu, hoặc kém phẩm chất; - Sức khỏe của ngƣời lao động không đƣợc bảo đảm; - Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi . 2. CHẾ ĐỘ TIỀN LƢƠNG Việc vận dụng chế độ tiền lƣơng thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và ngƣời lao động. [3] 2.1.Chế độ tiền lƣơng cấp bậc Tiền lƣơng cấp bậc đƣợc xây dựng dựa trên số lƣợng và chất lƣợng lao động. nhằm mục đích xác định chất lƣợng lao động, so sánh chất lƣợng lao động trong các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề. Chế độ tiền lƣơng cấp bậc có tác dụng rất tích cực, có điều chỉnh tiền lƣơng giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt đƣợc tính chất bình quân trong việc trả lƣơng thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động. Page 6
- Chế độ tiền lƣơng cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang lƣơng, mức lƣơng và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật . Mức lƣơng tối thiểu của năm 2013 là 1.150.000 đồng Chế độ tiền lƣơng theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những ngƣời lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp. 2.2.Chế độ tiền lƣơng chức vụ Chế độ này chỉ đƣợc thực hiện thông qua bảng lƣơng do Nhà nƣớc ban hành. Trong bảng lƣơng này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lƣơng cho từng nhóm. Mức lƣơng theo chế độ lƣơng chức vụ đƣợc xác định bằng cách lấy mức lƣơng bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. 3.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. Hiện nay ở nƣớc ta, việc tính trả lƣơng cho ngƣời lao động trong các doanh nghiệp đƣợc tiến hành theo 3 hình thức chủ yếu: +Hình thức tiền lƣơng theo thời gian ; +Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm; + Hình thức trả lƣơng khoán. 3.1. Trả lƣơng theo thời gian Hình thức tiền lƣơng thao thời gian là hình thức tiền lƣơng tính theo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo công việc, cấp bậc kỹ thuật của ngƣời lao động. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho nhân viên làm văn phòng nhƣ hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán 3.1.1. Tiền lương thời gian giản đơn Là hình thức lƣơng thời gian và đơn giá tiền lƣơng cố định. Tiền lƣơng thời gian giản đơn bao gồm: Page 7
- -Tiền lương tháng: là số tiền lƣơng đã đƣợc quy định sẵn đối với từng bậc lƣơng trong các tháng lƣơng hoặc đã đƣợc trả cố định hàng tháng trên cơ sở các hợp đồng. Trƣờng hợp này đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho CNV làm công tác quản lý hành chính, quản lý kỹ thuật. Lương tháng = Ltt x ( Hcb + Hpc) Trong đó: Ltt: Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định Hcb: Hệ số thang bậc lương của từng người Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp -Tiền lương ngày: là tiền lƣơng đƣợc tính trên cơ sở số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lƣơng ngày. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho ngƣời lao động trực tiếp hƣởng lƣơng theo thời gian học tập, hội họp hay làm các nhiệm vụ khác hoặc cho ngƣời lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Mức lương tháng Lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng -Tiền lương giờ: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động căn cứ vào mức lƣơng giờ và số giờ làm việc thực tế trong đó mức lƣơng giờ đƣợc tính trên cơ sở mức lƣơng ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Thƣờng đƣợc áp dụng cho các lao động trực tiếp, không hƣởng lƣơng theo sản phẩm hoặc dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lƣơng trả theo sản phẩm. Mức lương ngày Lương giờ = Số giờ quy định trong ngày của Luật Lao động 3.1.2. Tiền lương công nhật Là tiền lƣơng tính theo ngày làm việc và mức tiền lƣơng ngày trả cho ngƣời lao động tạm thời chƣa xếp vào thang, bậc lƣơng. Mức tiền lƣơng công nhật do ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động thỏa thuận với nhau. Page 8
- 3.1.3. Tiền lương thời gian có thưởng Là hình thức trả lƣơng theo thời gian giản đơn kết hợp với các chế độ thƣởng. Tiền thƣởng là khoản tiền có tính chất thƣờng xuyên đƣợc tính vào chi phí kinh doanh nhƣ: thƣởng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát minh sáng kiến và các khoản tiền khác có tính chất thƣờng xuyên. Tiền lương thời gian Tiền lương thời gian Tiền thưởng có tính = + có thưởng giản đơn chất lượng 3.1.4. Ưu điểm và nhược điểm - Ƣu điểm: Trả công theo thời gian có ƣu điểm là dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho cả ngƣời quản lý và công nhân có thể tính toán tiền công một cách dễ dàng, phản ánh đƣợc trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng ngƣời lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn. - Nhƣợc điểm: tiền công mà ngƣời lao động nhận đƣợc chƣa gắn kết với kết quả lao động mà họ nhận đƣợc do đó chƣa kích thích ngƣời lao động nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm. 3.2. Trả lƣơng theo sản phẩm Tiền lƣơng tính theo sản phẩm là tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động theo kết quả lao động, khối lƣợng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật chất lƣợng đúng quy định và đơn giá tiền lƣơng tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó. Việc tính toán tiền lƣơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động theo khối lƣợng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền lƣơng. 3.2.1. Tiền lương sản phẩm trực tiếp (không hạn chế) Công thức: Ltt = Qht x g Trong đó: Ltt: Tiền lương được lĩnh trong tháng Page 9
- Qht: Là số lượng (khối lượng) công việc sản phẩm hoàn thành g: Đơn giá tiền lương Tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hay tập thể ngƣời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất, không hạn chế khối lƣợng sản phẩm, công việc là hụt hay vƣợt định mức. 3.2.2. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp Công thức: L = Ltt x Tgt Trong đó: L: Là tiền lương được lĩnh trong tháng Ltt: Là tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp Tgt: Tỷ lệ lương gián tiếp Tiền lƣơng tính theo sản phẩm gián tiếp cũng tính cho từng ngƣời lao động hay cho một tập thể ngƣời lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hƣởng lƣơng phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Nó có tác dụng làm cho ngƣời phục vụ sản xuất quan tâm tới kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích của bản thân họ. 3.2.3. Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng Là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thƣởng do doanh nghiệp quy định nhƣ thƣởng chất lƣợng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lƣợng cao, thƣởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên liệu, Cách tính lƣơng này có tác dụng kích thích ngƣời lao động không phải chỉ quan tâm đến số lƣợng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao năng suất sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liêu, 3.2.4. Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến Tiền lƣơng tính theo sản phẩm lũy tiến là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thƣởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vƣợt mức sản xuất sản phẩm. Suất tiền thƣởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vƣợt mức kế hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định, khuyến khích ngƣời lao Page 10
- động luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện. 3.2.5. Tiền lương khoán Hình thức trả lƣơng khoán là hình thức trả lƣơng theo hợp đồng giao khoán. Có 3 phƣơng pháp khoán: - Khoán quỹ lương: Phƣơng pháp này áp dụng cho trƣờng hợp không thể định mức cho từng bộ phận cụ thể. Ngƣời lao động biết trƣớc đƣợc số tiền mình nhận đƣợc và thời gian hoàn thành công việc đƣợc giao. - Khoán thu nhập: Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho ngƣời lao động, điều này có nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động là một bộ phận nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. - Khoán công việc: theo hình thức này, tiền lƣơng sẽ đƣợc tính cho mỗi công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm hoàn thành. Tiền lương Mức lương quy định Khối lượng công = x khoán công việc cho từng công việc việc hoàn thành Cách trả lƣơng này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất nhƣ bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa, 3.2.6. Tiền lương sản phẩm tập thể Chế độ trả lƣơng này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân cũng thực hiện nhƣ lắp ráp thiết bị sản xuất ở bộ phận làm việc theo dây chuyền, công tác xếp dỡ ở cảng, Tiền lƣơng của cả tổ, nhóm đƣợc tính theo Công thức: Lt = Đg x Qt Trong đó: Lt: tiền lương sản phẩm của cả tổ Đg: đơn giá lương theo sản phẩm tập thể Qt: mức sản lượng của cả tổ Page 11
- Việc chia lƣơng có thể áp dụng hai phƣơng pháp dùng hệ số điều chỉnh hoặc dùng hệ số giờ. 3.2.7. Ưu và nhược điểm Ưu điểm - Quán triệt tốt nguyên tắc trả lƣơng theo lao động vì tiền lƣơng mà ngƣời lao động nhận đƣợc phụ thuộc vào số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm mà họ hoàn thành. Điều này có tác dụng làm tăng năng suất lao động. - Trả lƣơng theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động nâng cao trình độ lao động, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động. - Trả lƣơng theo sản phẩm góp phần vào việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của ngƣời lao động. Nhược điểm: - Do trả công theo sản phẩm nên ngƣời lao động dễ dàng chạy theo số lƣợng, bỏ qua chất lƣợng, vi phạm quy trình kỹ thuật, sử dụng thiết bị quá mức. - Tính toán phức tạp, đòi hỏi phải theo dõi chính xác kết quả lao động của công nhân viên. 3.3 Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lƣơng Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lƣơng phải quán triệt các nguyên tắc: 3.3.1. Phân loại lao động hợp lý Phân loại theo thời gian lao động Theo thời gian lao động có thể chia tổng số lao động của doanh nghiệp thành 2 loại: Lao động thƣờng xuyên trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Phân loại lao động theo chức năng và nhiệm vụ của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách này, tổng số lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại: Page 12
- - Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến - Lao động thực hiện chức năng bán hàng - Lao động thực hiện chức năng quản lý Phân loại lao động theo quan hệ vớ ản xuất Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, lao động của doanh nghiệp đƣợc chia thành 2 loại sau: - Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. - Lao động gián tiếp sản xuất: đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.3.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp Do tiền lƣơng có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tƣợng khác nhau nên cần phân loại tiền lƣơng theo tiêu thức phù hợp. - Phân loại tiền lƣơng theo cách thức trả lƣơng: lƣơng sản phẩm, lƣơng thời gian. - Phân loại tiền lƣơng theo đối tƣợng trả lƣơng: lƣơng trực tiếp, lƣơng gián tiếp. - Phân loại theo chức năng tiền lƣơng: lƣơng sản xuất, lƣơng bán hàng, lƣơng quản lý, Mỗi cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Về mặt hạch toán, tiền lƣơng đƣợc chia làm 2 loại là tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ: + Tiền lương chính: Là bộ phận tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lƣơng cấp bậc, tiền thƣởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lƣơng. + Tiền lương phụ: Là bộ phận tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhƣng đƣợc chế độ quy định nhƣ nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất, Page 13
- 4. QUỸ TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lƣơng tính theo công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lƣơng. Quỹ tiền lƣơng bao gồm: - Tiền lƣơng thời gian, tiền lƣơng tính theo sản phẩm và tiền lƣơng khoán. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian đƣợc điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ. - Các khoản tiền lƣơng có tính chất thƣờng xuyên. Quỹ tiền lƣơng kế hoạch trong doanh nghiệp còn đƣợc tính các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian ngƣời lao động ốm đau thai sản, tai nạn lao động 5 .CÁC KHOẢN TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 5.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) Quỹ BHXH đƣợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lƣơng cơ bản và phụ cấp có tính chất lƣơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng; và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc, BHXH đƣợc hình thành bằng cách trích 24% trên lƣơng cơ bản và các khoản phụ cấp thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Quỹ BHXH đƣợc xây dựng theo quy định của Nhà nƣớc, do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. Quỹ đƣợc thiết lập để tạo ra nguồn kinh phí trợ cấp cho ngƣời lao động; chi tiêu cho các trƣờng hợp ngƣời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất Page 14
- 5.2. Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) Quỹ BHYT là quỹ dùng để chi trả cho ngƣời lao động có tham gia đóng góp các quỹ trong hoạt động khám chữa bệnh, đƣợc hình thành bằng cách trích 4,5% trên tổng quỹ lƣơng cấp bậc. Quỹ BHYT đƣợc nộp lên cơ quan chuyên môn (thƣờng dƣới hình thức mua BHYT) để bảo vệ, chăm sóc sức khỏe công nhân viên. Quỹ BHYT đƣợc chi cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế. \ 5.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ). KPCĐ đƣợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lƣơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp một phần kinh phí Công đoàn thu đƣợc lên Công đoàn cấp trên, còn lại một phần để lại chi tiêu tại Công đoàn cơ sở. 5.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời cho ngƣời lao động mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu của luật định. Đối tƣợng đƣợc nhận BHTN là những ngƣời bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Những ngƣời lao động này sẽ đƣợc hỗ trợ một khoản tiền theo tỷ lệ nhất định Tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2% , trong đó ngƣời lao động chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 6. HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 6.1.Hạch toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại các DN Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lƣơng chính xác cho từng ngƣời lao động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lƣợng lao động, thời gian lao động và chất lƣợng lao động. [2] Page 15
- 6.1.1.Hạch toán số lượng lao động Để quản lý lao động về mặt số lƣơng, doanh nghiệp lập sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng hành chính lập ( lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng ngƣời lao động ) để quản lý nhân sự cả về số lƣơng và chất lƣơng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động. 6.1.2. Hạch toán thời gian lao động Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế nhƣ ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng ngƣời lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lƣơng phải trả cho từng ngƣời. Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Danh sách ngƣời lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận đƣợc ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau Cuối tháng, các bảng chấm công đƣợc chuyển cho phòng kế toán tiền lƣơng để tiến hành tính lƣơng. 6.1.3. Hạch toán kết quả lao động Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lƣơng hoặc chất lƣơng sản phẩm hoặc khối lƣơng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lƣơng và trả lƣơng chính xác. Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, ngƣời ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. - Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngƣời lao động. Page 16
- - Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với trƣờng hợp giao khoán công việc. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho ngƣời nhận khoán. Trƣờng hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lƣơng cùng với ngƣời phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. 6.1.4. Hạch toán thanh toán lương với người lao động Hạch toán thanh toán lƣơng với ngƣời lao động dựa trên cơ sở các chứng từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê khối lƣơng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu ) và kế toán tiền lƣơng tiến hành tính lƣơng sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lƣơng, tính thƣởng và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao động theo hình thức trả lƣơng đang áp dụng tại doanh nghiệp Bảng thanh toán tiền lƣơng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lƣơng, phụ cấp cho ngƣời lao động theo hình thức trả lƣơng đang áp dụng tại doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lƣơng cho từng bộ phận. Đối với lao động nghỉ phép vẫn đƣợc hƣởng lƣơng thì phần lƣơng này cũng đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. DN cần tiến hành trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Nhƣ vậy, sẽ không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột. Cách tính nhƣ sau: Tỷ lệ trích trước tiền Tổng số tiền lương nghỉ phép KH năm CNSX lương nghỉ phép (%) = Tiền lương thực tế x Tỷ lệ % trích tiền nghỉ phép phải trả lương nghỉ phép Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động làm cơ sở tính toán tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động. Page 17
- 6.2. Hạch toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại các doanh nghiệp. 6.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng Chứng từ - Bảng chấm công - Bảng chấm công làm thêm giờ - Bảng thanh toán tiền lƣơng - Bảng thanh toán tiền thƣởng - Giấy đi đƣờng - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Hợp đồng giao khoán - Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán - Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng - Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu nhƣ sau: - TK 334: Phải trả ngƣời lao động (NLĐ) - TK 338: Phải trả, phải nộp khác - TK 335: Chi phí phải trả TK 334: Phải trả người lao động (NLĐ) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán lƣơng cho ngƣời lao động của doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng, bảo hiểm xă hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của ngƣời lao động. Page 18
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334: [1] Nợ TK 334 Có SDĐK: Các khoản tiền lƣơng, tiền công, BHXH và các khoản khác còn phải trả NLĐ - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã BHXH và các khoản khác phải trả, chi, đã ứng trƣớc cho ngƣời lao phải chi cho ngƣời lao động. động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng của ngƣời lao động. SDCK(nếu có): Số trả thừa cho SDCK: Các khoản tiền lƣơng, tiền ngƣời lao động. công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng và các khoản khác còn phải trả cho ngƣời lao động. TK 338: Phải trả, phải nộp khác Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, nộp ngoài nội dung phản ánh ở các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản này còn phản ánh các khoản thu nhập trƣớc và cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. TK 338 đƣợc chi tiết thành các tài khoản cấp 3 nhƣ sau: - TK 3382: Kinh phí công đoàn - TK 3383: Bảo hiểm xã hội - TK 3384: Bảo hiểm y tế - TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp Page 19
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338: [1] Nợ TK 338 Có SDĐK: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích chƣa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ đƣợc để lại cho đơn vị chi chƣa hết - BHXH phải trả cho CNV - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, - KPCĐ chi tại đơn vị BHTN tính vào chi phí sản xuất kinh - Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN doanh đã nộp cho cơ quan Nhà nƣớc - BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lƣơng CNV - KPCĐ vƣợt chi đƣợc cấp bù - Số BHXH đã chi trả CNV khi đƣợc cơ quan bảo hiểm thanh toán SDCK (nếu có): BHXH đã chi trả SDCK: BHXH, BHYT, KPCĐ, CNV chƣa đƣợc thanh toán và BHTN đã trích chƣa nộp cho cơ KPCĐ vƣợt chi chƣa đƣợc cấp bù. quan quản lý hoặc KPCĐ đƣợc để lại cho đơn vị chi chƣa hết TK 335: Chi phí phải trả Nội dung phản ánh của TK 335 liên quan đến hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng là các khoản chi phí phải trả trƣớc về tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. [1] 6.2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 6.2.2.1. Kế toán tổng hợp tiền lương a) Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tín chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất, ) và lập chứng từ phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Page 20
- Nợ TK 622 (chi tiết đối tƣợng): phải trả cho lao động trực tiếp Nợ TK 623 (6231): phải trả nhân công sử dụng máy thi công Nợ TK 627 (6271): phải trả nhân viên phân xƣởng Nợ TK 641 (6411): phải trả nhân viên bán hàng Nợ TK 642 (6421): phải trả cho bộ phận công nhân QLDN Có TK 334: tổng số tiền lƣơng phải trả b) Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên Nợ TK 622, 627, 641, 642: thƣởng trong SXKD tính vào chi phí Nợ TK 353 (3531): thƣởng thi đua từ quỹ khen thƣởng Có TK 334: tổng số tiền thƣởng phải trả c) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên Nợ TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335: chi phí phải trả (DN có trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép) Có TK 334 d) Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên chức Nợ TK 338 (3383): tiền trợ cấp từ quỹ BHXH Có TK 334: phải trả ngƣời lao động e) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động theo quy định, sau khi đóng BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và thuế thu nhập cá nhân Nợ TK 334: tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333 (3338): phải trả, phải nộp khác Có TK 141: số tạm ứng trừ vào lƣơng Có TK 138: các khoản bồi thƣờng vật chất, thiệt hại, f) Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương, ), BHXH, tiền thưởng cho công nhân viên chức Page 21
- - Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334: các khoản đã thanh toán Có TK 111: thanh toán bằng tiền mặt Có TK 112: thanh toán bằng chuyển khoản - Nếu thanh toán bằng vật tƣ, hàng hóa: Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật tƣ, hàng hóa Nợ TK 632 Có TK liên quan (152, 153, 154, 155, ) Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: tổng giá thanh toán (cả thuế VAT) Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331: thuế VAT phải nộp g) Khi thanh toán số tiền trên cho người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 338 (3388) Có TK 111, 112 6.2.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định Nợ TK 622, 623, 6271, 6411, 6421: tính vào chi phí kinh doanh (23%) Nợ TK 334: trừ vào thu nhập của NLĐ (9,5%) Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN phải trích Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN lên cấp trên Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) Có TK 111, 112 Page 22
- Tính ra số BHXH trả tại đơn vị khi có công nhân viên nghỉ ốm đau, thai sản Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 Khi trả cho ngƣời lao động ghi: Nợ TK 334 Có TK 111, 112 Chỉ tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị Nợ TK 338 (3382) Có TK 111, 112 Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù ghi: Nợ TK 111, 112: số tiền đƣợc cấp bù đã nhận Có TK 338: số đƣợc cấp bù (3382, 3383) 7. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN. 7.1. Hình thức Nhật ký chung Là hình thức kế toán đơn giản, số lƣợng sổ sách bao gồm: sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ cái, Sổ chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 7.2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trƣng về số lƣợng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng nhƣ hình thức Nhật ký chung. Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một Page 23
- quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. 7.3. Hình thức Nhật ký – Chứng từ Hình thức này có đặc trƣng riêng về số lƣợng và loại sổ. Trong hình thức Nhật ký – Chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ đƣợc đánh số từ Nhật ký chứng từ số 1 – 10. Hình thức kế toán này tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật ký – Chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. 7.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ Là hình thức kế toán đƣợc hình thành sau các hình thức Nhật ký chung và Nhật ký sổ cái, nó tách việc ghi Nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2 bƣớc công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức Nhật ký sổ cái. Đặc trƣng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế 7.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong 4 hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. [4] [2] Page 24
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN DUYÊN HẢI I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP XLĐ Duyên Hải 1.1.1. Lịch sử hình thành phát triển Công ty CP Xây lắp điện Duyên Hải. Công ty Cổ phàn xây lắp điện Duyên Hải là một doanh nghiệp trực thuộc Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng. Công ty đƣợc thành lập theo giấy chƣng nhận đăng ký kinh doanh số: 0203000598 do Sở kế hoạch và đầu tƣ cấp lần đầu ngày 22/10/2003, thay đổi lần thứ nhất ngày 10/09/2009, thay đổi lần thứ 2 ngày 04/05/2010 - Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải. Tên công ty bằng tiếng Anh: DUYEN HAI ELECTRICITY ASSEMBLY JOINT STOCK COMPANY. - Tên viết tắt: DUYEN HAI E.A.C - Trụ sở chính: Số 163,Nguyễn Đức Cảnh–P.Cát Dài–Q.Lê Chân–TP.Hải Phòng. - Số tài khoản: 109.10901785.01.1 tại Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam TECHCOMBANK - Mã số thuế: 0200571593. - Hình thức sở hữu vốn: Cổ phần - Lĩnh vực kinh doanh: Xây lắp điện - Cổ đông góp vốn: Ông Bùi Văn Chất: 1.000.000.000 đồng Ông Nguyễn Văn Tới: 3.500.000.000 đồng - Vốn điều lệ: 8.000.000.000VND. [5] Page 25
- 1.1.2. Ðặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty có chức năng nhiệm vụ chính nhƣ sau: 1.Xây lắp đƣờng dây và trạm biến áp lên đến 35kV; kinh doanh các loại vật tƣ, máy móc thiết bị hàng kim khí, phụ tùng, phụ tùng, khí cụ điện, vật liệu xây dựng, kinh doanh phát triển nhà và bất động sản; dịch vụ xuất nhập khẩu; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng ( cung cấp điện nƣớc, thoát nƣớc, vệ sinh), công trình điện chiếu sáng công cộng, trang trí nội ngoại thất, san lấp mặt bằng. 2.Thi công lắp đặt đƣờng dây, trạm biến áp lên đến 110kV Tổng số năm kinh nghiệm trong hoạt động xây lắp: 10 năm, Trong đó bao gồm các lĩnh vực sau: - Xây lắp đƣờng dây, đƣờng cáp ngầm lên đến 110kV - Xây lắp trạm biến áp treo, kín, hở và trạm kios lên đến 3200 kVA - Xây lắp hệ thống điện hạ thế, hệ thống điện chiếu sáng công cộng - Xây dựng hệ thống điện cơ sở hạ tầng, dân dụng. Tổng số lao động hiện có: Trong hoạt động chung và lĩnh vực xây lắp: 120 nguời + Cán bộ chuyên môn: 22 ngƣời, gồm: 09 kỹ sƣ điện, 02 kỹ sƣ xây dựng công trình, 01 kỹ sƣ kinh tế biển, 01 KS cơ khí, 01 cử nhân kế toán, 05 CĐ điện, 02 cao đẳng kế toán, 01 trung cấp hành chính văn thƣ. + Công nhân trong công ty: 98 ngƣời, chia làm 3 đội xây lắp. [5] Page 26
- 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải Ban giám đốc Khôi phòng ban Khối ngành xây Khối ngành gia ch ức năng lắp công cơ khí Phòng tổ chức Đội xây lắp 1 Xƣởng cơ khí hành chính Phòng kỹ thuật Đội xây lắp 2 Tổ tƣ vấn thiết kế công nghệ Phòng kế toán tài Đội xây lắp 3 chính Ban dự án Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Giám đốc là ngƣời đứng đầu Công ty, có trách nhiệm quản lý và điều hành chung mọi công việc của Công ty. Các vấn đề quan trọng quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Giám đốc Công ty phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và cấp trên về các vấn đề liên quan đến Công ty. Khối phòng ban có đặc điểm chức năng riêng: Phòng tổ chức hành chính quản lý về nguồn nhân lực của Công ty, chăm lo vấn đề BHXH cho toàn thể CBCNV, quản lý lƣu trữ hồ sơ cá nhân, đại diện cho Page 27
- Công ty để giao dịch vấn đề liên quan chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ về mặt lao động. Phòng kỹ thuật công nghệ là phòng chịu trách nhiệm về lập tiến độ sản xuất, bản vẽ cho các công trình đã đuợc ký hợp đồng với khách hàng, triển khai sản xuất, dự toán vật tƣ và quyết toán vật tƣ. Phòng kế toán tài chính là phòng có trách nhiệm dự toán và duyệt giá thành sản phẩm, quyết toán sản phẩm và các hoạt động tài chính khác. Ban dự án là ban triển khai và lập kế hoạch cho một dự án đầu tƣ của Công ty. Hƣớng dẫn và thi công dự án đã đuợc Công ty ký duyệt với khách hàng. Các đội lắp điện 1, 2, 3 có nhiệm vụ thi công, lắp đặt đƣờng điện tới các Bản vùng sâu vùng xa có địa hình phức tạp, lắp đặt nhiều trạm biến áp lớn nhỏ phục vụ SXKD và sinh hoạt Xí nghiệp cơ khí là đơn vị sản xuất lắp dựng cấu kiện thép, xà đƣờng dây- dàn trạm, mã kẽm nhúng nóng các sản phẩm cơ khí, thi công lắp đặt các hệ thống điện động lực, điện điều khiển trong dân dụng và công nghiệp. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty Vấn đề quan trọng và cũng là một trong những nhân tố quyết định sự ổn định phảt triển của Công ty là lực chọn hình thức tổ chức kế toán phù hợp với sản xuất và quản lý tại Công ty, do vậy Trƣởng phòng kế toán tài chính đã đƣợc duyệt và quyết định loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Page 28
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty TRƢỞ NG PHÒNG KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH BỘ BỘ BỘ BỘ PHẬN BỘ PHẬN PHẬN PHẬN KẾ TOÁN PHẬN KẾ KẾ KẾ CPSX VÀ KẾ TOÁN TOÁN TOÁN TÍNH GIÁ TOÁN VẬT TƢ TÀI SẢN TIỀN THÀNH THANH CỐ LUƠNG TOÁN ĐỊNH BỘ BỘ BỘ PHẬN THỦ PHẬN PHẬN KẾ TOÁN QUỸ KẾ KẾ NGUỒN TOÁN TOÁN VỐN VÀ BÁN TỔNG CÁC QUỸ HÀNG HỢP VÀ DOANH VÀ KẾT KIỂM NGHIỆP QUẢ TRA KINH DOANH Page 29
- Trƣởng phòng kế toán là ngƣời có quyền và trách nhiệm cao nhất trong Phòng kế toán tài chính, là ngƣời xây dựng kế hoạch tài chính cho Công ty, kiểm tra tình hình hạch toán, kiểm tra tình hình tài chính về vốn và huy động vốn. Bộ phận kế toán vật tƣ theo dõi quá trình nhập xuất, tồn vật tƣ trong kỳ hạch toán, tính giá nhập xuất tồn của vật tƣ hàng hóa để ghi vào chứng từ sổ sách có liên quan. Bộ phận kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, ghi chép phản ánh chính xác số hiện có và tình hình biến động của từng loại tài sản. Tính giá giá trị hao mòn TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao một cách khoa học và hợp lý. Bộ phận kế toán thanh toán và tiền lƣơng theo dõi vấn đề thanh toán, khoản thu chi có liên quan đến tiền mặt, tính tiền luơng để trả CBCNV, phân bổ chi phí về lƣơng, bảo hiểm, kinh phí công đoàn. Bộ phận kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh là tập hợp chi phí bán hàng phát sinh, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra Phó phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm thực hiện kế toán tổng hợp và cùng với Trƣởng phòng kế toán kiểm tra tình hình hạch toán tài chính của Công ty, Bộ phận kế toán nguồn vốn và các quỹ doanh nghiệp theo dõi tình hình biến động nguồn vốn và các quỹ doanh nghiệp. Từ đó có kế hoạch phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả. 1.3.2. Hình thức kế toán tại doanh nghiệp với kế toán tiền lương - Chế độ kế áp dụng :theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006. - Kỳ kế : Bắt đầu từ 01/01 kế 31/12 dƣơng lịch - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế : Việt Nam đồng - Chế độ kế ụng : Theo chế độ kế nghiệp vừa và nhỏ Page 30
- - Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. [5] ự luân chuyển chứng từ như sau: Bƣớc1: Lập hoặc tiếp nhận chứng từ. Khi lập chứng từ cần lập đấy đủ số liên quy định, việ ứng từ phả , trung thực đầy đủ ếu tố gạch bỏ phần trống và không đƣợc tẩ , sửa chữa tên chứng từ. Trƣờng hợp viết sai cần huỷ bỏ, không đƣợ ời chứng từ khỏi cuống Bƣớc 2: Kiểm tra chứng từ: Kiểm tra chứng từ là việ ợp lệ, hợp lý của chứng từ và cả ủa số liệu, thông tin trên chứng từ, đồng thời kiể ệt với từng loại, nghiệp vụ kinh tế. Bƣớc 3: Sử dụng ghi sổ kế : Căn cứ vào nội dung mà chứng từ phả , kế ến hành phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ ấ ả ặc đặc điể ồi định khoản ghi vào sổ tài khoản kế . Bƣớc 4: Lƣu trữ và huỷ chứng từ *Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Page 31
- *Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ; - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng Sổ thẻ kế hợp kế toán toán chi chứng từ tiết cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi CHỨNG TỪ GHI SỔ sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Page 32
- 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 2.1. Tình hình quản lý lao động Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với tổng số 21 cán bộ công nhân viên (không kể số lƣợng lao động theo thời vụ). Lao động trong công ty có thể phân thành: Về cơ cấu toàn bộ lao động của công ty đƣợc phân loại trong nhƣ sau: tính chất tổng giới tính độ tuổi trình độ công việc chỉ số 18 30 tiêu lao Đại cao trung phổ trực gián nam nữ - - > 45 động học đẳng cấp thông tiếp tiếp 30 45 số 120 84 36 36 72 12 14 7 1 98 22 98 ngƣời tỷ trọng 100 70 30 30 60 10 11,67 5,83 0,83 81,67 18,33 81,67 (%) Cơ cấu về giới tính: Lao động nam chiếm đa số ( 70%), tỷ lệ này phù hợp với đặc trƣng công việc trong công ty xây lắp do công việc đa số đòi hỏi ngƣời lao động có sức khỏe và thể lực tốt. Cơ cấu về độ tuổi: Lực lƣợng lao động trong công ty chủ yếu là lao động trong độ tuổi từ 30 – 45 chiếm 60%. Đây là lực lƣợng lao động ổn định và có nhiều kinh nghiệm. Lao động từ 18- 30 chiếm 30% đây là một dấu hiệu khả quan. Bộ phận lao động trên 45 tuổi, tuy họ chỉ chiếm 10% nhƣng đây là 1 bộ phận rất quan trọng là những Page 33
- ngƣời có bề dày kinh nghiệm có thể hƣớng dẫn hƣớng đi đúng đắn và hoàn thành công việc tốt nhất cho đội ngũ lao động trẻ. Cơ cấu về trình độ: Trình độ lao động tại doanh nghiệp nhin chung không cao nhƣng phù hợp với đặc thù công việc của doanh nghiệp. Lao động có trình độ trên phổ thông chiếm 18,33% lực lƣợng này làm công việc văn phòng, quản lý và tại các phòng kỹ thuật. Còn lại là lực lƣợng lao động phổ thông chiếm đa số là 81,67% làm việc tại các đội thi công. Cơ cấu lao động theo tính chất công việc: Lao động gián tiếp chiếm 81,67% lớn hơn tỷ trọng của lao động trực tiếp ( 18,33%). Tỷ lệ này phù hợp với chức năng chủ yếu của công ty là nhận thầu , thi công các công trình xây lắp điện. 2.2. Thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải 2.2.1. Phương pháp xây dựng quỹ lương của công ty Quỹ lƣơng là toàn bộ số tiền lƣơng tính theo số cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lƣơng. Hiện nay quỹ lƣơng của công ty bao gồm: Lƣơng cơ bản: Mức lƣơng cơ bản cho cán bộ công nhân viên đƣợc quy định riêng cho từng ngƣời, phụ thuộc vào năng lực làm việc và thời gian mà ngƣời lao động gắn bó với doanh nghiệp Phụ cấp: Bao gồm phụ cấp trách nhiệm áp dụng cho nhân viên quản lý, tùy vào chứ vụ cũng nhƣ mức độ trách nhiệm của từng ngƣời. Ngoài ra còn phụ cấp tiền xăng xe, nhà trọ, tiền điện thoại, Tiền thƣởng: Công ty thực hiện chế độ thƣởng định kỳ cho ngƣời lao động nhƣ vào Page 34
- ngày lễ, Tết hay việc thƣởng tháng lƣơng thứ 13 cho ngƣời lao động vào dịp Tết âm lịch. Khoản tiền thƣởng này đƣợc lấy từ quỹ khen thƣởng phúc lợi 2.2.2. Các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải Tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải áp dụng 2 hình thức trả lƣơng cho công nhân viên. Bao gồm: - Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cho cán bộ công nhân viên thuộc bộ phận văn phòng và nhân viên quản lý thi công. - Hình thức trả lương công nhật: áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm những công nhân trong đội sản xuất của công ty và công nhân thuê ngoài, làm theo thời vụ. Hình thức trả lương theo thời gian Theo hình thức này, tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và tháng lƣơng tiêu chuẩn do Nhà nƣớc quy định. Chế độ trả lƣơng này áp dụng cho khối lao động gián tiếp. Căn cứ tính lƣơng là hệ số lƣơng của ngƣời lao động và mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định. Bảng chấm công đƣợc hoàn thành vào ngày cuối cùng của tháng. Công ty tính số công là 26 công/tháng. Bảng chấm công do phòng ban theo dõi, ghi chép một cách cụ thể ngày nghỉ và lý do nghỉ, riêng lãnh đạo, cán bộ, trƣởng, phó các phòng ban còn đƣợc cộng thêm hệ số cấp bậc, chức vụ. Lương thời gian=Lương cơ bản x Số ngày làm việc thực tế/ 26 ngày Trong đó: Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu Các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nƣớc và quy chế của công ty: o Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng cho các cán bộ quản lý cao cấp trong công ty nhằm động viên, khuyến khích tinh thần trách nhiệm của họ với quyền hạn chức năng quản lý của mình. Mức phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x Mức lương tối thiểu Page 35
- Biểu quy định hệ số trách nhiệm Chức vụ Hệ số trách nhiệm Giám đốc 0.4 Trƣởng phòng, Đội trƣởng 0.3 Phó phòng, Đội phó 0.25 Kế toán trƣởng 0.2 Kế toán viên 0.1 o Phụ cấp ăn trƣa: là khoản tiền công ty hỗ trợ thêm cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao sức khỏe và giảm bớt một phần chi phí cho họ. Phụ cấp ăn trƣa = Số ngày thực tế đi làm x 15.000 o Phụ cấp điện thoại: nhân viên làm ở vị trí phải giao dịch, liên lạc nhiều với khách hàng, tùy theo vị trí công ty sẽ có mức phụ cấp thêm phù hợp. o Phụ cấp xăng xe: đối với nhân viên làm việc trong hoàn cảnh phải di chuyển nhiều, tùy theo vị trí công ty sẽ hỗ trợ thêm tiền xăng đi lại. Ví dụ: Tính tiền lƣơng thực tế phải trả cho ông Nguyễn Văn Tới– Giám đốc công ty CP XLĐ Duyên Hải tháng 12/2013 - Mức lƣơng tối thiểu nhà nƣớc quy định: 1.150.000 - Số ngày làm việc theo quy định là 26 ngày, ngày làm việc thực tế là 26 ngày - Hệ số lƣơng: 4,52, Hệ số trách nhiệm: 0,4 - Phụ cấp ăn trƣa: 20.000 x 26 = 520.000 - Phụ cấp khác (xăng xe, điện thoại): 200.000 - Tiền thƣởng Tết dƣơng lịch: 200.000 Từ đó ta có thể tính: Lương tháng = 1,150,000 x 4,32 = 4,968,000 Phụ cấp trách nhiệm = 1,150.000 x 0,4 = 460,000 Tổng lương = 4.968,000+460,000+ 520,000 + 200,000 + 200,000 = 6,348,000 Page 36
- Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận: Văn phòng Tháng 12 năm 2013 Ngày trong tháng Quy ra công Chức stt Họ và tên Số Số công danh 1 2 3 4 5 6 26 27 28 29 30 31 ngày hƣởng công BHXH 1 Nguyễn Văn Tới GĐ x x x x x x x x x x 26 2 Nguyễn Đình Thắng TPHC x x x x x x x x x x 26 3 Lý Lan Phƣơng KTT x x _ x x x x x x x 25 4 Bùi Thị Thanh KTV _ x x x x x x x x x 25 5 Nguyễn Hữu Mạnh NVHC x x x x x x x x x x 26 6 Trịnh Văn Phong NV x x x _ x x x x x x 25 7 Nguyễn Duy Thành NV x x x x x x x x _ x 24 8 Bùi Trung Ký NV x x x x x x _ _ x x 22 9 Nguyễn Thị Xoan NV x x x x x x x x x x 26 10 Nguyễn Lan Anh NV x x x _ x x x x x x 25 Tổng cộng 250 Page 37
- Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG Bộ phận: Văn phòng Tháng 12 năm 2013 Lƣơng thời gian Phụ cấp Các khoản khấu trừ lƣơng Chức HS Lƣơng tối Tiền Tổng TT Họ và tên Thực lĩnh vụ lƣơng thiểu Số Trách thƣởng lƣơng BHXH BHYT BHTN Số tiền Ăn trƣa Khác Cộng công nhiệm 7% 1,5% 1% 1 Nguyễn Văn Tới GĐ 4.32 1,150,000 26 4,968,000 460,000 520,000 200,000 200,000 6,348,000 379,960 81,420 54,280 515,660 5,832,340 2 Nguyễn Đình Thắng TPHC 3.50 1,150,000 26 4,025,000 345,000 520,000 100,000 200,000 5,190,000 305,900 65,550 43,700 415,150 4,774,850 3 Lý Lan Phƣơng KTT 3.48 1,150,000 25 3,848,077 345,000 500,000 200,000 4,893,077 293,515 62,896 41,931 398,342 4,494,735 4 Bùi Thị Thanh KTV 3.00 1,150,000 25 3,317,308 115,000 500,000 100,000 4,032,308 240,262 51,485 34,323 326,069 3,706,238 5 Nguyễn Hữu Mạnh KTV 3.00 1,150,000 26 3,450,000 115,000 520,000 100,000 4,185,000 249,550 53,475 35,650 338,675 3,846,325 6 Trịnh Văn Phong NV 2.73 1,150,000 25 3,018,750 500,000 100,000 3,618,750 211,313 45,281 30,188 286,781 3,331,969 7 Nguyễn Duy Thành NV 3.00 1,150,000 24 3,184,615 480,000 100,000 3,764,615 222,923 47,769 31,846 302,538 3,462,077 8 Bùi Trung Ký NV 3.00 1,150,000 22 2,919,231 440,000 100,000 3,459,231 204,346 43,788 29,192 277,327 3,181,904 9 Nguyễn Thị Xoan NV 2.40 1,150,000 26 2,760,000 520,000 100,000 3,380,000 193,200 41,400 27,600 262,200 3,117,800 10 Nguyễn Lan Anh NV 2.73 1,150,000 25 3,018,750 500,000 100,000 3,618,750 211,313 45,281 30,188 286,781 3,331,969 Tổng 34,509,731 1,380,000 5,000,000 300,000 1,300,000 42,489,731 2,512,281 538,346 358,897 3,409,524 39,080,206 Page 38
- Ví dụ 2: Tính lƣơng thực tế phải trả tháng 12/2013 cho anh Lê Đình Nam –đội trƣởng đội xây lắp số 2 - Ngày công quy định: 26 ngày - Ngày công làm việc thực tế: 26 ngày - Mức lƣơng tối thiểu theo quy định: 1.150.000 - Hệ số lƣơng: 3,84 - Hệ số trách nhiệm: 0,3 - Ăn trƣa = 25 x 20.000 = 500.000 - Phụ cấp khác: 200.000 - Thƣởng Tết dƣơng lịch: 100.000 Từ đó ta có thể tính: Lương thời gian = 1.150.000 x 3,84 x 25/ 26 = 4.246.154 Phụ cấp trách nhiệm = 1.150.000 x 0,3 = 345.000 Tổng lương = 4.246.154+345.000 +500.000 +200.000 + 100.000 = 5.191.154 Dƣới đây là bảng chấm công của bộ phận trực tiếp sản xuất . Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tình và lập bảng thanh toán lƣơng cho bộ phận trực tiếp sản xuất Ký hiệu: O: ốm, điều dƣỡng Page 39
- Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận: Đội xây lắp Tháng 12 năm 2013 Ngày trong tháng Quy ra công Số Chức Số stt Họ và tên công vụ 1 2 3 4 5 6 26 27 28 29 30 31 ngày hƣởng công BHXH 1 Đỗ Mạnh Tuấn ĐT1 x x x x x x x x x x 26 2 Lê Đình Nam ĐT2 x _ x x x x x x x x 26 3 Hoàng Văn Tiến ĐT3 x x _ x x x x x x x 25 4 Lƣơng Hoài Nam ĐP1 x x x x x x x x x _ 23 5 Phạm Văn Hiếu ĐP2 x x x x x x x x x x 26 6 Đặng Văn Chung ĐP3 x x x _ x x x x x x 25 7 Nguyễn Đức Hào KSĐ x x x x x x x x x x 26 8 Bùi Thị Thơm KSXD x x x x x O O O x x 21 3 9 Trần Quốc Bảo KSCK x x x x x x x x x x 26 10 Nguyễn Văn Tú GSCT x x x _ x x x x x x 24 11 Trần Đức Thịnh GSCT x x x x x x x x x x 26 12 Lê Hoàng Quân GSCT x x x x x x x x x x 26 Tổng cộng 300 3 Page 40
- Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG Bộ phận: Nhân viên quản lý thi công xây lắp Tháng 12 năm 2013 Lƣơng thời gian Phụ cấp Các khoản khấu trừ lƣơng Chức HS Lƣơng tối Tiền STT Họ và tên Tổng lƣơng Thực lĩnh vụ lƣơng thiểu thƣởng Số Trách BHYT BHTN Số tiền Ăn trƣa BHXH 7% Cộng công nhiệm 1,5% 1% 1 Đỗ Mạnh Tuấn ĐT1 3.90 1,150,000 26 4,485,000 345,000 520,000 100,000 5,450,000 338,100 72,450 48,300 458,850 4,991,150 2 Lê Đình Nam ĐT2 3.84 1,150,000 26 4,246,154 345,000 500,000 100,000 5,191,154 321,381 68,867 45,912 436,160 4,754,994 3 Hoàng Văn Tiến ĐT3 3.84 1,150,000 25 4,246,154 345,000 500,000 100,000 5,191,154 321,381 68,867 45,912 436,160 4,754,994 4 Lƣơng Hoài Nam ĐP1 3.43 1,150,000 23 3,489,365 287,500 460,000 100,000 4,336,865 264,381 56,653 37,769 358,802 3,978,063 5 Phạm Văn Hiếu ĐP2 3.40 1,150,000 26 3,910,000 287,500 520,000 100,000 4,817,500 293,825 62,963 41,975 398,763 4,418,738 6 Đặng Văn Chung ĐP3 3.40 1,150,000 25 3,759,615 287,500 500,000 100,000 4,647,115 283,298 60,707 40,471 384,476 4,262,639 7 Nguyễn Đức Hào KSĐ 3.72 1,150,000 26 4,278,000 520,000 100,000 4,898,000 299,460 64,170 42,780 406,410 4,491,590 8 Bùi Thị Thơm KSĐ 3.65 1,150,000 21 3,390,288 420,000 100,000 3,910,288 237,320 50,854 33,903 322,077 3,588,211 9 Trần Quốc Bảo KSCK 3.62 1,150,000 26 4,163,000 520,000 100,000 4,783,000 291,410 62,445 41,630 395,485 4,387,515 10 Nguyễn Văn Tú GSCT 3.73 1,150,000 24 3,959,538 480,000 100,000 4,539,538 277,168 59,393 39,595 376,156 4,163,382 11 Nguyễn Đức Thịnh GSCT 3.56 1,150,000 26 4,094,000 520,000 100,000 4,714,000 286,580 61,410 40,940 388,930 4,325,070 12 Lê Hoàng Quân GSCT 3.66 1,150,000 26 4,209,000 520,000 100,000 4,829,000 294,630 63,135 42,090 399,855 4,429,145 Tổng 300 48,230,115 1,897,500 5,980,000 1,200,000 57,307,615 3,508,933 751,914 501,276 4,762,123 52,545,492 Hải phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập Giám đốc Page 41
- Hình thức trả lương công nhật Công ty áp dụng hình thức trả lƣơng khoán theo ngày đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất Số tiền thực lĩnh = số ngày công làm thực tế x Đơn giá ngày công Ví dụ: Tính lƣơng của anh Đỗ Văn Chính– công nhân - Số ngày công làm việc thực tế: 24 ngày - Đơn giá 1 ngày công: 150,000 - Phụ cấp ăn trƣa: 24 x 20,000 = 480,000 - Thƣởng tết DL: 100,000 Từ đó ta có thể tính đƣợc: Tiền lương = 150.000 x 24 + 480,000 + 100,000 = 4,180,000 Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính và lập bảng thanh toán lƣơng cho công nhân : Page 42
- Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận: Công nhân trực tiếp sản xuất Tháng 12 năm 2013 Ngày trong tháng Quy ra công Chức stt Họ và tên Số Số công vụ 1 2 3 4 5 6 26 27 28 29 30 31 ngày hƣởng công BHXH 1 Trần Văn Quý CN x x x x x x x x x x 26 2 Lƣơng Văn Hòa CN x x x x x x x x x x 25 3 Lê Văn Hoạt CN x x x x x x x x x x 25 4 Trần Xuân Hƣng CN _ x x x x x x x x x 26 5 Phạm Phú Thành CN x x x x x x x x x x 26 6 Đỗ Đức Trung CN x x x _ x x x x x x 25 CN x x x x x x x x _ x 26 94 Hà Văn Minh CN 95 Lê Văn Công CN x x x x x x _ x x x 26 96 Đỗ Văn Chính CN x x x _ x x x x _ x 24 97 Bùi Văn Cảnh CN x x x x x x x x x x 26 98 Lê Văn Thìn CN x x x x x x x x x x 26 Tổng cộng 2,341 Page 43
- Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG Bộ phận: Công nhân đội xây lắp Tháng 12 năm 2013 STT Họ và tên Tiền lƣơng ngày Số ngày công Phụ cấp (ăn trƣa) Tiền thƣởng Tổng lƣơng 1 Trần Văn Quý 150,000 26 520,000 100,000 4,520,000 2 Lƣơng Văn Hòa 150,000 24 480,000 100,000 4,180,000 3 Lê Văn Hoạt 150,000 25 500,000 100,000 4,350,000 4 Trần Xuân Hƣng 150,000 25 500,000 100,000 4,350,000 5 Phạm Phú Thành 150,000 26 520,000 100,000 4,520,000 6 Đỗ Đức Trung 150,000 23 460,000 100,000 4,010,000 150,000 100,000 94 Hà Văn Minh 150,000 26 520,000 100,000 4,520,000 95 Lê Văn Công 150,000 26 520,000 100,000 4,520,000 96 Đỗ Văn Chính 150,000 24 480,000 100,000 4,180,000 97 Bùi Văn Cảnh 150,000 26 520,000 100,000 4,520,000 98 Lê Văn Thìn 150,000 26 520,000 100,000 4,520,000 Tổng 2,341 46,820,000 9,800,000 407,770,000 Hải phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập Giám đốc Page 44
- Đơn vị : Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG Tháng 12 năm 2013 Các khoản khấu trừ Số Stt Bộ phận Tiền lƣơng Phụ cấp Thƣởng Tổng lƣơng Thực lĩnh cnv BHXH BHYT BHTN Cộng 1 Văn phòng 10 34,509,731 6,680,000 1,300,000 42,489,731 2,512,281 538,346 358,897 3,409,524 39,080,207 NV quản lý thi 2 12 48,230,115 7,877,500 1,200,000 57,307,615 3,508,933 751,914 501,276 4,762,123 52,545,492 công Trực tiếp sản 3 98 351,150,000 46,820,000 9,800,000 407,770,000 _ _ _ _ 407,770,000 xuất Cộng 120 433,889,846 61,377,500 12,300,000 507,567,346 6,021,214 1,290,260 860,173 8,171,647 499,395,699 Page 45
- 2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương Đối với công nhân viên thuộc biên chế chính thức ở Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải , ngoài tiền lƣơng đƣợc nhận họ còn đƣợc thƣởng các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội khác nhƣ Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Bảng tổng hợp tỷ lệ trích theo lương tại Công ty CP XLĐ Duyên Hải Khấu trừ vào Các khoản trích Tính vào chi phí Tổng lƣơng BHXH 17% 7% 24% BHYT 3% 1,5% 4,5% BHTN 1% 1% 2% KPCĐ 2% _ 2% Cộng 23% 9,5% 32,5% Công ty chỉ trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đối với những cán bộ công nhân viên có trong danh sách công ty. Còn đối với những công nhân thuê ngoài thì công ty không trích các khoản trích theo lƣơng. 2.2.3.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội Công ty áp dụng mức trích theo tỷ lệ 24% trên tổng mức lƣơng cơ bản của công ty và phụ cấp trách nhiệm. Trong đó 17% công ty tính vào chi phí sản xuất và 7% khấu trừ trực tiếp vào tiền lƣơng của ngƣời lao động. Quỹ BHXH = (Lương cơ bản + Phụ cấp trách nhiệm) x 24% Ví dụ: Tính BHXH của Kế toán trƣởng Lý Lan Phƣơng: . Lƣơng cơ bản = 1,150,000 x 3.48 = 4,002,000 đồng . Phụ cấp trách nhiệm = 1.150.000 x 0.3 = 3450,000 đồng Tổng số tiền phải nộp cho cơ quan Bảo hiểm = (4,002,000+230,000) x 24% = 4,347,000 x 24% = 1,043,280 đồng Page 46
- Trong đó . công ty nộp cho KTT là : 4,347,000 x 17% = 738,990 đồng . Số tiền khấu trừ vào lƣơng của KTT : 4,347,000 x 7% = 304,290 đồng 2.2.3.2. Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) Theo quy định hiện hành cũng nhƣ của công ty thì BHYT đƣợc trích là 4,5% trên tổng mức lƣơng cơ bản và phụ cấp trách nhiệm. Trong đó trích 3% vào chi phí sản xuất mà công ty phải nộp; 1,5% khấu trừ vào lƣơng của công nhân viên. Công ty mua thẻ bảo hiểm y tế năm cho công nhân theo mức quy định sẵn trong hợp đồng lao động. Sau đó đến cuối tháng khấu trừ vào lƣơng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ BHYT = (Lương cơ bản + Phụ cấp trách nhiệm) x 4,5% Ví dụ: Tính BHYT của Kế toán trƣởng Tổng số tiền phải nộp cho cơ quan Bảo hiểm = (4,002,000+345,000) x 4,5% = 4,347,000 x 4,5% = 196,065 đồng Trong đó . công ty nộp cho KTT là = 4,232,000 x 3% = 126,960 đồng . Số tiền khấu trừ vào lƣơng của KTT = 4,232,000 x 1,5% = 63,480 đồng 2.2.3.3. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời cho ngƣời lao động mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu của luật định. Theo quy định cũng nhƣ tại công ty thì BHTN đƣợc trích 2%. Trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp, 1% đƣợc khấu trừ vào lƣơng của công nhân viên. Quỹ BHTN = (Lương cơ bản + Phụ cấp trách nhiệm) x 2% Ví dụ: Tính BHTN của Kế toán trƣởng Số tiền nộp cho cơ quan Bảo hiểm = 4,347,000 x 2% = 86,940 đồng Trong đó Page 47
- . công ty nộp cho KTT là: 4,347,000 x 1% = 43,470 đồng . Số tiền đƣợc khấu trừ vào lƣơng KTT: 4,347,000 x 1% = 43,470 đồng 2.2.3.4. Quỹ Kinh phí công đoàn (KPCĐ) Kinh phí công đoàn là tổ chức bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động. KPCĐ đƣợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí kinh doanh của công ty hàng tháng theo tỷ lệ là 2% trên tổng số lƣơng thực tế trả cho công nhân viên trong kỳ. Quỹ KPCĐ = Tổng lương thực tế của người lao động x 2% Trong đó: Tổng lương thực tế = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp + Thưởng Ví dụ: Căn cứ vào tiền lƣơng thực tế của Kế toán trƣởng, tính số tiền KPCĐ công ty phải nộp trong tháng 12/2012 . Thƣởng: 200.000 đồng Từ đó ta có thể tính: Tiền lƣơng thực tế của KTT =4,002,000 + 845,000 +200,000 = 5,047,000 đồng Mức trích KPCĐ tính vào chi phí = 5,047,000 x 2% = 100,940 đồng 2.2.4. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) Thuế Thu nhập cá nhân là khoản tiền mà ngƣời có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lƣơng hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nƣớc. Cách tính Thuế Thu nhập cá nhân: Thuế TNCN phải nộp= Thu nhập tính thuế x Thuế suất theo biểu thuế lũytiến Các khoản đóng góp Bảo hiểm bắt Thu Tổng thu buộc (BHXH, BHYT, ), các khoản nhập = nhập chịu - giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, giảm tính thuế trừ đối với các khoản đóng góp từ thuế thiện, nhân đạo) Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công đƣợc áp Page 48
- dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN: Bậc Phần thu nhập tính thuế Phần thu nhập tính thuế Thuế suất thuế (triệu đồng/Năm) (triệu đông/ tháng) % 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 (Theo nghị định số 65/ 2013/ NĐ-CP) Tại điều 6 nghị định 65/ 2013 /NĐ – CP quy định về thu nhập tính thuế thì Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công đƣợc xác định bằng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lƣơng, tiền công quy định tại Điều 7 và Điều 11 Nghị định này trừ một số khoản trong đó bao gồm: - Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hƣu trí tự nguyện - Các khoản giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 12 Nghị định Nhƣ vậy, áp dụng theo nghị định trên thì trong tháng 12 công ty không có cá nhân nào phải nộp thuế TNCN. 2.2.5. Thủ tục tính BHXH phải trả cho công nhân viên Theo Luật Bảo hiểm xã hội, ngƣời lao động đƣợc hƣởng BHXH trong các trƣờng hợp sau: Trợ cấp ốm đau: ngày đƣợc nghỉ (trừ ngày lễ, chủ nhật) ngƣời làm công Page 49
- tác tính BHXH sẽ tính cho ngƣời lao động hƣởng 75% lƣơng cơ bản. Chế độ trợ cấp thai sản: nữ công nhân viên sinh con thứ nhất, thứ hai đƣợc nghỉ theo chế độ 4 tháng, đƣợc hƣởng 4 tháng lƣơng theo hệ số cấp bậc. Mức trợ cấp nghỉ việc thai sản, khám thai, nạo sảy thai thì đƣợc hƣởng 100% lƣơng cơ bản. Trợ cấp tai nạn lao động: trong thời gian nghỉ việc chữa bệnh, ngƣời lao động đƣợc hƣởng đủ lƣơng và chi phí khám chữa bệnh từ khi sơ cứu đến khi điều trị xong, ngƣời lao động đƣợc hƣởng mức trợ cấp sau: - Nếu suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động thì đƣợc hƣởng trợ cấp 1 lần từ 4 đến 12 tháng lƣơng tối thiểu. -Nếu mức suy giảm từ 31% đến 100% khả năng lao động thì đƣợc hƣởng từ 0,4% đến 1,6% lƣơng tối thiểu. Để có thể hƣởng trợ cấp BHXH thì ngƣời lao động phải nộp cho kế toán các chứng từ theo quy định nhƣ. Kế toán sẽ tiến hành kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ để làm căn cứ lập “Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” cho cán bộ công nhân viên, đồng thời phản ánh số ngày nghỉ chế độ trên bảng chấm công. Trợ cấp ( Mức lương Số ngày nghỉ Tỷ lệ hưởng = x x BHXH đóng BH /26 ) tính BHXH BHXH Ví dụ: Tính trợ cấp BHXH chị Bùi Thị Thơm – Kỹ sƣ xây dựng do bị cảm cúm. Số ngày nghỉ tính BHXH là 3 ngày Page 50
- Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng Mẫu số: C65-HD Địa chỉ: số 1 đƣờng Nhà thƣơng – (Ban hành theo QĐ số: 51/2007/QĐ-BTC Lê Chân – Hải Phòng ngày 22/6/2007 của Bộ trƣởng BTC) GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƢỞNG BHXH Quyển số: 08 Số: 36 Họ và tên: Bùi Thị Thơm. Ngày tháng năm sinh: 17/7/1986 Đơn vị công tác: Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải Lý do nghỉ việc: cảm cúm Số ngày nghỉ: 3 ngày (từ ngày 26/12/2013 đến ngày 28/12/2013) Ngày 26 tháng 12 năm 2013 Xác nhận của đơn vị phụ trách Y bác sĩ khám chữa bệnh PHIẾU NGHỈ HƢỞNG BHXH Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải Họ và tên: Bùi Thị Thơm Bộ phận: Kỹ thuật Số ngày cho nghỉ Xác nhận Ngày Sốngày của phụ Tên cơ quan Lý Căn tháng Tổng Từ Đến thực trách y tế do bệnh khám số ngày ngày nghỉ bệnh viện Bệnhviện 26/12 Ốm 3 26/12 28/12 3 T Việt Tiệp Ngày 26 tháng 12 năm 201 3 Cán bộ cơ quan bảo hiểm Phụ trách BHXH tại đơn vị Page 51
- Kế toán căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm và phiếu nghỉ BHXH của cơ quan y tế để lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH Họ và tên: Bùi Thị Thơm. Tuổi: 28 Nghề nghiệp: kỹ sƣ xây dựng Đơn vị công tác: Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải Thời gian đóng bảo hiểm: 4 năm Số ngày đƣợc nghỉ: 3 ngày Trợ cấp mức: (1.150.000 x 3,65 : 26) x 3 x 75% = 363,245 đồng (Bằng chữ: Ba trăm sáu mươi ba nghìn hai trăm bốn mươi lăm đồng) Ngày 30 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lĩnh tiền Giám đốc BẢNG THANH TOÁN BHXH Tháng 12 năm 2013 Số Năm Lý do Số tiền Ký Stt Họ và tên Đơn vị ngày sinh nghỉ trợ cấp nhận nghỉ Phòng 1 Bùi Thị Thơm 1986 ốm 3 363,245 kỹ thuât Cộng 363,245 Sau khi bảng thanh toán BHXH đƣợc kế toán trƣởng và giám đốc ký duyệt, kế toán lập phiếu chi tiền thanh toán BHXH cho ngƣời lao động và tiến hành thanh toán vào tháng kế tiếp đó. Nhƣ vậy, kế toán sẽ thanh toán cho chị Bùi Thị Thơm vào tháng 1/2014 Page 52
- Đơn vị : Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Tháng 12 năm 2013 Ghi có TK TK 334_ Phải trả NLĐ TK338_Phải trả, phải nộp khác Stt Cộng có TK Lƣơng KPCĐ BHXH BHYT BHTN Tổng cộng Ghi nợ TK 334 TK 154_nctt 1 407,770,000 407,770,000 _ _ _ _ _ CPNCTT TK 154_sxc 2 57,307,615 57,307,615 1,146,152 8,521,695 1,503,828 501,276 11,672,951 CPSXC 3 TK 642 CPQLDN 42,489,731 42,489,731 849,795 6,101,254 1,076,692 358,897 8,386,638 TK334 Phải trả 4 _ _ _ NLĐ 6,021,214 1,290,260 860,173 8,171,647 Cộng 507,567,346 507,567,346 1,995,947 20,644,163 3,870,780 1,720,346 28,231,236 Page 53
- 2.2.6. Hình thức thanh toán lương Hàng tháng công ty tiến hành trả lƣơng vào một kỳ duy nhất đó là ngày mồn 5 của tháng kế tiếp. Nếu trùng vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ thì việc trả lƣơng cho công nhân viên sẽ thực hiện vào ngày đi làm đầu tiên sau đó. Công ty trả lƣơng cho công nhân bằng tiền mặt. Căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng kế toán lập phiếu thanh toán và phiếu chi xin đầy đủ chữ ký rồi tiến hành chi trả lƣơng. Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải Mẫu số 05 – TT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Ngày 03 tháng 12 năm 2013 Kính gửi: Giám đốc công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải Kế toán trưởng công ty Họ và tên ngƣời đề nghị thanh toán: Bùi Thị Thanh Bộ phận: phòng kế toán Nội dung thanh toán: chi trả tiền lương tháng 11/2013 Số tiền: 434.596.359 Viết bằng chữ: Bốn trăm ba mươi bốn triệu năm trăm chín mươi sáu nghìn ba trăm năm mươi chín đồng. (Kèm theo: chứng từ gốc) Ngƣời đề nghị thanh toán Kế toán trƣởng Ngƣời duyệt Page 54
- Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải Mẫu số: 02 - TT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 05 tháng 12 năm 2013 Số: 057 Nợ TK334 Có TK111 Họ và tên ngƣời nhận tiền: Bùi Thị Thanh Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do chi: chi trả tiền lương chi công nhân viên tháng 11/2013 Số tiền: 434.596.359 (viết bằng chữ): Bốn trăm ba mươi bốn triệu năm trăm chín mươi sáu nghìn ba trăm năm mươi chín đồng. Kèm theo: chứng từ gốc. Ngày 05 tháng 12 năm 2013 Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Ngƣời lập Ngƣời nhận (Ký, họ tên, trƣởng (Ký, họ tên) phiếu tiền đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Page 55
- 2.3. Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải 1. Ngày 05/12 thanh toán tiền lương tháng 11/2013 cho công nhân viên Nợ TK 334: 434,596,359 Có TK 111: 434,596,359 2. Ngày 31/12 kế toán tính tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng Nợ TK 154_nctt: 407.770.000 Nợ TK 154_sxc : 57.307.615 Nợ TK 642: 42.489.731 Có TK 334: 507.567.346 3. Tính các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 154_sxc : 11.672.951 Nợ TK 642: 8.386.638 Có TK 338: 20.059.589 4. Tính các khoản trích theo lương khấu trừ vào lương người lao động Nợ TK 334: 8.171.647 Có TK 338: 8.171.647 5. Ngày 31/12 chuyển khoản nộp các khoản trích theo lương Nợ TK 338: 27,233,263 Có TK 112: 27,233,263 Căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán lƣơng và Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ và Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi Sổ cái TK 334, TK 3338 Page 56
- Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Từ ngày 01/12/2013 - 31/12/2013 Ghi có TK 338 Chứng từ NT ND nghiệp vụ kinh tế phát Ghi nợ TK GS sinh Tổng tiền SH NT TK 154_sxc TK 642 TK 334 31/12 BTTL12 31/12 CPSXC tính vào chi phí 11,672,951 11,672,951 31/12 BTTL12 31/12 CPQLDN tính vào chi phí 8,386,638 8,386,638 31/12 BTTL12 31/12 Khấu trừ vào lƣơng NLĐ 8,171,647 8,171,647 Cộng 28,231,236 11,672,951 8,386,638 8,171,647 Ngƣời lập biểu Phụ trách kế toán Page 57
- Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Từ ngày 01/12/2013 - 31/12/2013 Ghi nợ TK 334 NT Chứng từ ND nghiệp vụ Ghi cóTK GS kinh tế phát sinh Tổng tiền SH NT 111 Trả lƣơng CB BTTL12 31/12 31/12 CNV tháng 434,596,359 434,596,359 PC469 11/2013 Cộng 434,596,359 434,596,359 Ngƣời lập biểu Phụ trách kế toán Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Từ ngày 01/12/2013 - 31/12/2013 Ghi nợ TK 338 NT Chứng từ ND nghiệp vụ Ghi cóTK GS kinh tế phát sinh Tổng tiền SH NT 112 BPBL12 Nộp các khoản 31/12 31/12 27,233,263 27,233,263 UNC243 trích theo lƣơng Cộng 27,233,263 27,233,263 Ngƣời lập biểu Phụ trách kế toán Page 58
- C.TY CP XLĐ Duyên Hải Mẫu số S02a-DNN (Ban hành theo P.Cát Dài–Q.Lê Chân– HP QĐ:48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 21/12 Ngày 31/12/2013 SHTK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Trả lƣơng tháng 11 cho NLĐ 334 111 434,596,359 Cộng 434,596,359 Kèm theo: 2 Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) C.TY CP XLĐ Duyên Hải Mẫu số S02a-DNN (Ban hành theo P.Cát Dài–Q.Lê Chân– HP QĐ:48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 22/12 Ngày 31/12/2013 SHTK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có 154_nctt 334 407,770,000 Lƣơng phải trả NLĐ 154_sxc 334 57,307,615 tháng 12/2013 642 334 42,489,731 Cộng 507,567,346 Kèm theo: 1 CTG Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Page 59
- C.TY CP XLĐ Duyên Hải Mẫu số S02a-DNN P.Cát Dài–Q.Lê Chân–HP (Ban hành theo QĐ:48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 23/12 Ngày 31/12/2013 SHTK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có 154_sxc 338 11,672,951 Tổng hợp các khoản trích 642 338 8,386,638 theo lƣơng 334 338 8,171,647 Cộng 28,231,236 Kèm theo: 1 Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập Kế toán trƣởng C.TY CP XLĐ Duyên Hải Mẫu số S02a-DNN P.Cát Dài–Q.Lê Chân–HP (Ban hành theo QĐ:48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 24/12 Ngày 31/12/2013 SHTK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Nộp các khoản trích theo lƣơng 338 112 27,233,263 Cộng 27,233,263 Kèm theo: 2 Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Page 60
- C.TY CP Xây lắp điện Duyên Hải Mẫu số S02b-DNN (Ban hành theo P.Cát Dài–Q.Lê Chân–TP.Hải Phòng QĐ:48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2013 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 21/12 31/12 434,596,359 22/12 31/12 507,567,346 23/12 31/12 28,231,237 24/12 31/12 27,233,263 Cộng 7,884,310,000 Sổ này có trang, đánh số trang từ Ngày mở sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Kế toán Ngƣời ghi sổ trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên, đóng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) dấu) Page 61
- C.TY CP Xây lắp điện Duyên Hải Mẫu số S02c1-DNN (Ban hành theo QĐ:48/2006/QĐ- P.Cát Dài–Q.Lê Chân–TP.Hải Phòng BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tháng 12 Năm 2013 Tên TK: Phải trả ngƣời lao động Số hiệu: 334 NT Chứng từ GS SH Số tiền Ghi Diễn Giải GS SH NT TKĐƢ Nợ Có chú A B C D G 1 2 Số dư đầu kỳ 434,596,359 Số phát sinh Trả lƣơng tháng 31/12 21/12 31/12 111 434,596,359 11/2013 154_nctt 407,770,000 Lƣơng phải trả 31/12 22/12 31/12 154_sxc 57,307,615 T12/2013 642 42,489,731 Các khoản trích trừ 31/12 23/12 31/12 338 8,171,647 vào lƣơng Cộng phát sinh 442,768,006 507,567,346 Số dư cuối kỳ 499,395,699 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Page 62
- C.TY CP Xây lắp điện Duyên Hải Mẫu số S02c1-DNN P.Cát Dài–Q.Lê Chân–TP.Hải Phòng (Ban hành theo QĐ:48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tháng 12 Năm 2013 Tên TK: Phải trả, phải nộp khác Số hiệu: 338 Ngày Chứng từ GS SH Số tiền Ghi Diễn Giải ghi sổ SH NT TKĐƢ Nợ Có chú A B C D G 1 2 Số dư đầu kỳ 928,375 Số phát sinh Các khoản trích 154_sxc 11,672,951 31/12 22/12 31/12 theo lƣơng tính vào chi phí 642 8,386,638 Các khoản trích trừ 31/12 22/12 31/12 334 8,171,647 vào lƣơng Nộp các khoản 31/12 24/12 31/12 112 27,233,263 trích theo lƣơng Cộng phát sinh 27,233,263 28,231,237 Số dư cuối kỳ 1,926,348 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) [5] Page 63
- CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ TIỀN LƢƠNG TRÊN MỘT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI Qua quá trình thực tập tại công ty CP XLĐ Duyên Hải và đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương trên một sản phẩm tại công ty CP XLĐ Duyên Hải” em nhận thấy công tác kế toán ở công ty có những ƣu điểm và nhƣợc điểm sau: 1.1. Ưu điểm Hoạt động kinh doanh: Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải là công ty đƣợc thành lập từ năm 2003. Thời gian hoạt động tuy chƣa dài nhƣng công ty không ngừng phấn đấu để ngày một lớn mạnh, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo một vị trí vững chắc trong ngành xây lắp. Công ty không ngừng nâng cao điều kiện làm việc cũng nhƣ đời sống của cán bộ công nhân viên, khuyến khích tinh thần trách nhiệm của họ trong lao động. Đội ngũ kế toán: Đội ngũ kế toán tại công ty là những ngƣời trẻ tuổi, có năng lực chuyên môn, năng động, nhiệt tình, có trách nhiệm và sáng tạo trong công việc, luôn chấp hành tốt quy định của công ty. Bên cạnh đó họ cũng luôn chịu khó học hỏi, cập nhật và bổ sung những thay đổi mới của chế độ áp dụng vào công ty cho kịp thời. Tổ chức bộ máy kế toán: Hoạt động kế toán của công ty luôn tuân thủ chế độ Kế toán do Bộ tài chính ban hành, chế độ chính sách, thể lệ tài chính và quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nƣớc. Page 64
- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” rất đơn giản trong việc ghi chép, giảm đƣợc khối lƣợng sổ sách, dễ dàng trong việc đối chiếu khớp đúng về số liệu trong việc ghi chép, phản ánh. Quản lý lao động: Việc bố trí, sử dụng lao động tại công ty là hợp lý, giảm bớt đƣợc sự cồng kềnh của lao động gián tiếp, tăng lực lƣợng lao động trực tiếp sản xuất đem lại hiệu quả sản xuất của công ty. Hình thức trả lƣơng: Công ty áp dụng hai hình thức trả lƣơng phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty. Hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: Việc hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc công ty theo dõi một cách thƣờng xuyên, chính xác, kịp thời. Việc thanh toán lƣơng cho cán bộ công nhân viên đƣợc kịp thời, đúng hạn quy định, công ty luôn nắm bắt rõ tình hình và quản lý đƣợc tình hình biến động của quỹ lƣơng, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. 1.2. Nhƣợc điểm Bên cạnh những thành tích đạt đƣợc, công ty CP XLĐ Duyên Hải cũng còn một số tồn tại: Quản lý lao động: chƣa chặt chẽ, hình thức kỷ luật chƣa nghiêm khắc, chƣa có tính răn đe đối với ngƣời lao động. Việc chấm công chƣa đƣợc giám sát chặt chẽ. Trên bảng chấm công chỉ thể hiện đƣợc số ngày đi làm và số ngày nghỉ mà chƣa đánh giá đƣợc chất lƣợng công tác của từng ngƣời lao động. Bên cạnh đó, việc công nhân nghỉ tự do nhiều ngày mà chƣa có hình thức xử phạt nghiêm khắc, công ty mới dừng lại ở việc trừ lƣơng những ngày nghỉ đó. Công ty vẫn còn hạn chế trong vấn đề tiền thƣởng cho ngƣời lao động, chủ yếu mới chỉ thƣởng vào cuối năm, chƣa có hình thức hợp lý để khuyến khích động viên tinh thần ngƣời lao động. Nhìn chung, mức lƣơng và mức thƣởng của ngƣời lao động chƣa cao, điều này ảnh hƣởng đến ý thức trách nhiệm cũng nhƣ sự gắn bó của ngƣời lao Page 65
- động vì mức lƣơng chƣa thỏa mãn đƣợc cuộc sống của họ. Chƣa tiến hành phân tích quỹ lƣơng: công ty không có mức lƣơng kế hoạch nên không có chỉ tiêu để so sánh với quỹ lƣơng thực tế, điều này làm cho nhà quản lý không thể xác định việc thực hiện lƣơng trong kỳ có đảm bảo đúng kế hoạch đề ra hay không. Hệ thống sổ sách của công ty chƣa hoàn thiện: công ty không tiến hành theo dõi chi tiết các khoản khấu trừ vào lƣơng, không mở hệ thống sổ chi tiết TK 338. Điều này gây cản trở cho việc theo dõi các chi phí này và khi cần kiểm tra so sánh thì lại không có dữ liệu. Hình thức thanh toán lƣơng không còn phù hợp nhƣng chƣa áp dụng đƣợc các phƣơng pháp mới: hiện nay công ty vẫn tiến hành trả lƣơng bằng tiền mặt. Nhƣ vậy sẽ có rủi ro trên đƣờng đi và việc phát lƣơng cho ngƣời lao động cũng mất nhiều thời gian và công sức. Công ty không sử dụng phần mềm kế toán máy nên ảnh hƣởng đến tốc độ tiếp cận, xử lý thông tin, công nghệ thực hiện thủ công, hiệu quả công việc chƣa cao, chƣa khoa học. 2. SỰ CẦN THIẾT, MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CP XLĐ DUYÊN HẢI 2.1. Sự cần thiết và mục tiêu của việc hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 2.1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương Nền kinh tế thị trƣờng hiện nay đang diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, vì vậy quản lý doanh nghiệp phải tìm mọi cách để chi phí hoạt động là thấp nhất và lợi nhuận là cao nhất. Muốn làm đƣợc điều đó thì các doanh nghiệp phải cố gắng tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành Page 66
- sản phẩm. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán luôn là mối ƣu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp. Trong những thông tin mà kế toán cung cấp thì tiền lƣơng và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên có một vị trí rất quan trọng trong hệ thống kinh tế tài chính vì nó là bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức lao động phải đảm bảo hợp lý, đúng ngƣời, đúng việc, Vì vậy phải quản lý tốt lao động tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Để làm đƣợc các việc trên thì đòi hỏi nhà quản lý phải nắm bắt đƣợc các thông tin về nguồn nhân lực, nắm rõ về luật lao động. Điều này chỉ có thể thực hiện qua công tác kế toán tại công ty. Bộ máy kế toán của công ty phù hợp, hiệu quả, góp phần đáng kể trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty. 2.1.2. Mục tiêu của việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp - Tiền lƣơng trở thành công cụ, động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, kích thích ngƣời lao động làm việc có hiệu quả cao nhất. - Tiền lƣơng phải đảm bảo cho ngƣời lao động thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu trong đời sống hàng ngày và từng bƣớc nâng cao đời sống của họ. - Cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu cho ngƣời lao động và các đối tƣợng quan tâm khác. - Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của ngƣời lao động cũng nhƣ ngƣời sử dụng lao động 2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Hoàn thiện kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải tuân thủ các điều khoản đƣợc quy định trong Bộ luật Lao động, các chính sách, chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc ban hành. Hoàn thiện kế toán tiền lƣơng phải đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế Page 67
- toán hiện hành và không phá vỡ tính thống nhất của chế độ kế toán. 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI Năng suất lao động tăng nhanh hơn chi phí về tiền lƣơng bình quân trên một sản phẩm sẽ cho phép giảm chi phí trong giá thành sản phẩm. Do đó khoản mục chi phí và tiền công trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền lƣơng trong giá thành sản phẩm Sau đây em xin đƣa ra một số kiến nghị có thể tăng năng suất lao động nhằm tiết kiệm chi phí tiền lƣơng tại công ty CP XLĐ Duyên Hải. 3.1. Hoàn thiện chứng từ kế toán Công ty nên áp dụng đầy đủ các loại chứng từ, đúng mẫu và sử dụng cho đúng đối tƣợng theo hệ thống chứng từ và chế độ kế toán hiện hành. Các biểu mẫu, biểu bảng không nhất thiết phải rập khuôn máy móc nhƣng phải chứa đựng đầy đủ nội dung và phản ánh toàn diện chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hiện nay, công ty CP XLĐ Duyên Hải chỉ dùng 1 bảng chấm công để theo dõi chung cho toàn bộ công nhân lao động trực tiếp. Với số lƣơng CN trực tiếp là 98 ngƣời dễ dẫn đến việc chấm công nhầm lẫn có thể dẫn đến việc thất thoát tiền lƣơng làm tăng chi phí lƣơng và gây khó khăn cho việc theo dõi thời gian lao động chi tiết cho từng đội xây lắp. Để việc chấm công lao động đƣợc chíh xác, hợp lý công bằng đối với ngƣời lao dộng công ty nên sử dụng bảng chấm công cho bộ phận công nhân riêng cho từng đội xây lắp. Việc này sẽ giúp giảm bớt nhầm lẫn cho ngƣời chấm công cũng nhƣ quản lý thời gian lao động hiệu quả hơn đồng thời hạn chế đƣợc việc tăng chi phí tiền lƣơng do tính toán hay chấm công sai. Page 68
- Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận: Công nhân trực tiếp sản xuất _ Đội xây lắp số 1 Tháng 12 năm 2013 Ngày trong tháng Quy ra công Chức stt Họ và tên Số Số công vụ 1 2 3 4 5 6 26 27 28 29 30 31 ngày hƣởng công BHXH 1 Trần Văn Quý CN x x x x x x x x x x 26 2 Lƣơng Văn Hòa CN x x x x x x x x x x 25 3 Lê Văn Hoạt CN x x x x x x x x x x 25 4 Trần Xuân Hƣng CN _ x x x x x x x x x 26 5 Phạm Phú Thành CN x x x x x x x x x x 26 6 Đỗ Đức Trung CN x x x _ x x x x x x 25 CN x x x x x x x x x x 26 29 Hoàng Văn Bình CN x 30 Nguyễn Xuân Hựu CN x x x x x x _ x x x 26 Tổng cộng 750 Đội trƣởng đội xây lắp số 1 Đỗ Mạnh Tuấn Page 69
- Hiện nay công ty không mở sổ chi tiết cho TK 338. Việc này làm cho việc theo dõi rất khó khăn và khi cần kiểm tra lấy số liệu cũng rất rắc rối, lại phải tính toán và chia ra mới ra đƣợc số liệu của từng khoản. Do đó, công ty nên mở các sổ chi tiết cho từng đối tƣợng tạo điều kiện theo dõi , kiểm tra giữa các sổ sách khi cần sử dụng số liệu một cách dễ dàng và thuận lợi hơn Sau đây em xin tổng hợp lại các khoản trích theo lƣơng và lập sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết cho TK 338 tháng 12/2012 tại công ty CP XLĐ Duyên Hải : a) Các khoản trích theo lương tính vào chi phí Nợ TK 154_sxc: 11,672,951 Nợ TK 642: 8,386,638 Có TK 3382: 1,995,947 Có TK 3383: 14,622,949 Có TK 3384: 2,580,520 Có TK 3389: 860,173 b) Các khoản trích theo lương khấu trừ vào lương Nợ TK 334: 8,171,647 Có TK 3383: 6,021,214 Có TK 3384: 1,290,260 Có TK 3389: 860,173 c) Nộp các khoản trích theo quy định Nợ TK 3382 997,974 Nợ TK 3383 20,644,163 Nợ TK 3384 3,870,780 Nợ TK 3389 1,720,346 Có TK 112 27,233,263 Page 70
- C.TY CP Xây lắp điện Duyên Hải Mẫu số: S38 -DNN P.Cát Dài–Q.Lê Chân–TP.Hải Phòng (Ban hành theo QĐ:48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI TIẾT Từ ngày 1/12/2013 - 31/12/2013 Tên TK : Kinh phí công đoàn_ SHTK: 3382 Chứng từ Số phát sinh Số dƣ Diễn giải TKĐƢ SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 928,375 Số phát sinh trong kỳ Các khoản trích theo lƣơng 154_sxc 1,146,152 2,074,527 22/12 31/12 tính vào chi phí 642 849,795 2,924,322 24/12 31/12 Nộp kinh phí công đoàn 112 997,974 Cộng phát sinh 1,995,947 Số dư cuối kỳ 1,926,348 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Page 71
- Lập tương tự các sổ chi tiết TK 3383,3384 và 3389, từ đó căn cứ vào các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết như sau: C.TY CP Xây lắp điện Duyên Hải P.Cát Dài–Q.Lê Chân–TP.Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP Từ ngày 01/12/2013- 31/12/2013 Tên TK: Phải trả, phải nộp khác_ SHTK: 338 Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dƣ cuối kỳ STT Đối tƣợng Nợ Có Nợ Có Nợ Có Kinh phí công đoàn 1 928,375 997,974 1,995,947 1,926,348 (3382) Bảo hiểm xã hội 2 _ 20,644,163 20,644,163 _ (3383) 3 Bảo hiểm y tế (3384) _ 3,870,780 3,870,780 _ Bảo hiểm thất nghiệp 4 _ 1,720,346 1,720,346 _ (3389) Cộng 27,233,263 28,231,236 1,926,348 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Page 72
- 3.2. Hoàn thiện công tác tính trả lƣơng Việc phân chia tiền lƣơng theo cách tính lƣơng theo thời gian mà công ty đang áp dụng còn nhiều điểm chƣa hợp lý,chƣa khuyến khích đƣợc ngƣời lao động phát huy hết khả năng của họ dẫn đến việc chất lƣợng công việc chƣa tƣơng xứng với tiền lƣơng đƣợc trả làm lãng phí chi phí tiền lƣơng. Do vậy, công ty nên xem xét đến hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. Cụ thể ở đây là nên áp dụng hình thức trả lƣơng này đối với những lao động trực tiếp. Điều này có thể sẽ giúp tăng năng suất lao động cũng nhƣ tăng hiệu quả sử dụng ngƣời lao động, đồng thời phải giáo dục ý thức tự giác cho ngƣời lao động. Công tác nghiệm thu sản phẩm cũng phải làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu nhằm đảm bảo chính xác, công bằng trong lao động. 3.3. Hoàn thiện chế độ thƣởng, phạt Ngoài hình thức thƣởng định kỳ, công ty nên nghiên cứu và thực hiện hình thức thƣởng thƣờng xuyên với một số hình thức phổ biến sau: * Thƣởng nâng cao chất lƣợng sản phẩm : áp dụng khi ngƣời lao động giảm đƣợc tỉ lệ sai hỏng so với quy định và hoàn thành vƣợt mức những loại sản phẩm có chất lƣợng cao. Mức thƣởng không quá 50% giá trị chênh lệch giữa kết quả ngƣời lao động làm đƣợc so với quy định. * Thƣởng tiết kiệm vật tƣ: chỉ tiêu xét thƣởng là hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu tiết kiệm vật tƣ nhƣng phải đảm bảo những qui phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lƣợng an toàn lao động. Mức hƣởng từ 30% - 40% giá trị vật tƣ tiết kiệm đƣợc. 3.4. Đào tạo nâng cao tay nghề lao động Công ty nên tổ chức các đợt huấn luyện, đào tạo thƣờng xuyên chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. Công ty nên ứng dụng hai hình thức đào tạo sau: đào tạo tại chỗ và đào tạo ngoài Công ty Page 73
- Thực tế cho thấy, trình độ của nhân viên càng cao thì hoạt động của công ty càng hiệu quả. 3.5. Nâng cao hiệu qủa quản lý quỹ lƣơng trong công ty Công ty nên xây dựng hệ thống định mức lao động một cách chi tiết cụ thể (cần phải có bao nhiêu công lao động trực tiếp, bao nhiêu công lao động gián tiếp để hoàn thành một công việc). Làm tốt khâu này sẽ giúp công ty sử dụng đƣợc lƣợng lao động hợp lý, giảm tối thiểu những chi phí không cần thiết. Thực hiện việc xây dựng qui chế trả lƣơng, trả đúng với kết quả lao động của công nhân viên trong công ty, tránh tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Định kỳ tiến hành kiểm tra nội bộ công tác kế toán tiền lƣơng tại Công ty, kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ chính sách về lao động tiền lƣơng theo các qui định của Nhà nƣớc Page 74
- KẾT LUẬN Đề tài đã hệ thống hóa đƣợc lý luận chung về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Đề tài đã mô tả và phân tích thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải . Qua quá trình thực tập đƣợc tiếp cận thực tế tại công ty, em nhận thấy công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng còn tồn tại những nhƣợc điểm chính sau: - Hệ thống sổ sách của công ty chƣa hoàn thiện - Mức lƣơng và mức thƣởng của ngƣời lao động chƣa cao - Quản lý lao động: chƣa chặt chẽ - Chƣa tiến hành phân tích quỹ lƣơng - Hình thức thanh toán lƣơng không còn phù hợp - Công ty không sử dụng phần mềm kế toán máy Từ thực trạng nêu trên, đề tài đã đƣa ra đƣợc một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng nhằm tiết kiệm chi phí tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải , cụ thể: - Kiến nghị công ty nên sử dụng bảng chấm công theo dõi cho từng đội sản xuất để quản lý thời gian lao động hiệu quả hơn. - Kiến nghị công ty nên mở thêm hệ thống sổ chi tiết cho TK 338 giúp việc theo dõi các khoản trích theo lƣơng dễ dàng và chính xác. - Kiến nghị ngoài hình thức thƣởng định kỳ, công ty nên nghiên cứu và thực hiện hình thức thƣởng thƣờng xuyên. Bên cạnh công tác khen thƣởng, công ty phải áp dụng chính sách xử phạt nghiêm minh đối với những trƣờng hợp vi phạm quy định của công ty - Kiến nghị công ty nên xem xét đến hình thức trả lƣơng theo sản phẩm áp dụng đối với những lao động trực tiếp giúp tăng năng suất lao động cũng nhƣ tăng hiệu quả sử dụng ngƣời lao động, Page 75
- - Kiến nghị công ty nên tổ chức các đợt huấn luyện, đào tạo thƣờng xuyên chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. - Kiến nghị công ty nên xây dựng hệ thống định mức lao động một cách chi tiết cụ thể (cần phải có bao nhiêu công lao động trực tiếp, bao nhiêu công lao động gián tiếp để hoàn thành một công việc). - Kiến nghị định kỳ công ty nên tiến hành kiểm tra nội bộ công tác kế toán tiền lƣơng, kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ chính sách về lao động tiền lƣơng theo các qui định của Nhà nƣớc Page 76