Khóa luận Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng - Lương Thị Hường
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng - Lương Thị Hường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_trang_nhan_su_va_mot_so_giai_phap_cai_thien_c.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng - Lương Thị Hường
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Lƣơng Thị Hƣờng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Bùi Thị Thanh Nhàn HẢI PHÒNG - 2012 SV: Lương Thị Hường - QT1201N 1 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG THỰC TRẠNG NHÂN SỰ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH ĐỈNH VÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Lƣơng Thị Hƣờng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Bùi Thị Thanh Nhàn HẢI PHÒNG - 2012 SV: Lương Thị Hường - QT1201N 2 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Lương Thị Hường Mã SV:120111 Lớp: QT1201N Ngành: Quản trị Doanh nghiệp Tên đề tài: Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng SV: Lương Thị Hường - QT1201N 3 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. . SV: Lương Thị Hường - QT1201N 4 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị SV: Lương Thị Hường - QT1201N 5 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) SV: Lương Thị Hường - QT1201N 6 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 14 VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 14 1.1. Khái niệm và vai trò của quản trị nhân sự 14 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 14 1.1.1.2. Khái niệm về quản trị nhân sự 14 1.1.2. Vai trò của quản trị nhân sự 16 1.1.3. Mục tiêu của quản trị nhân sự 17 1.2. Chức năng của quản trị nhân sự 18 1.2.1. Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân sự 18 1.2.2. Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân sự 19 1.2.3. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân sự 19 1.3. Nội dung của quản trị nhân sự 20 1.3.1. Hoạch định nguồn nhân sự 20 1.3.2. Phân tích công việc và định mức lao động 22 1.3.2.1. Phân tích công việc 22 1.3.2.2. Định mức lao động 23 1.3.3. Tuyển dụng nhân sự 24 1.3.3.1. Nguồn tuyển dụng 24 1.3.3.2. Nội dung của tuyển dụng nhân sự 26 1.3.4. Đào tạo và phát triển nhân sự 28 1.3.4.1 Đào tạo nhân sự 28 1.3.4.2. Phát triển nhân sự 30 1.3.5. Sắp xếp và sử dụng lao động 30 1.3.6. Đánh giá và đãi ngộ nhân sự 31 1.3.6.1. Đánh giá thành tích công tác 31 1.3.6.2 Đãi ngộ nhân sự 33 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị nhân sự 36 SV: Lương Thị Hường - QT1201N 7 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng 1.4.1. Môi trường bên ngoài 36 1.4.2. Môi trường bên trong 37 1.4.2. Nhân tố con người 38 1.4.4. Nhân tố nhà quản trị 39 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự 39 1.5.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng nguồn nhân sự 40 1.5.1.1. Khái niệm chung về hiệu quả 40 1.5.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động 40 1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân sự 42 1.5.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nhân sự 43 1.5.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự của doanh nghiệp 44 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 46 TẠI CÔNG TY TNHH ĐỈNH VÀNG 46 2.1. Một số nét khái quát về công ty TNHH Đỉnh Vàng 46 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 46 2.1.1.1. Tên, trụ sở và các chi nhánh đại diện 46 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 46 2.1.1.3. Thành tích và giải thưởng của công ty 49 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Đỉnh Vàng 50 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 51 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 51 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty 53 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đỉnh Vàng 55 2.2. Thực trạng về nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng 57 2.2.1. Đặc điểm về lao động tại công ty 57 2.2.1.1. Phân loại lao động theo tính chất công việc 57 2.2.1.2. Phân loại theo trình độ 58 SV: Lương Thị Hường - QT1201N 8 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng 2.2.1.3. Phân loại theo giới tính 60 2.2.1.4. Phân loại theo độ tuổi 61 2.2.1.5. Phân bổ lao động tại nhà máy 62 2.2.2. Thực trạng quản trị nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng 63 2.2.2.1. Quan điểm hoạt động quản trị nhân sự của công ty 64 2.2.2.2. Công tác hoạch định nhân sự 66 2.2.2.3. Công tác tuyển dụng nhân sự 68 2.2.2.4. Công tác đào tạo và phát triển nhân sự 71 2.2.2.5. Công tác duy trì và quản lý nhân viên 75 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC 81 QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP 81 DA GIÀY HẢI PHÒNG 81 3.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới 81 3.1.1. Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty 81 3.1.2. Định hướng công tác quản trị nhân sự 84 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý nhân sự của công ty 85 3.2.1. Giải pháp về thay đổi quan điểm quản trị 85 3.2.2.Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định nhân sự 86 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chế độ đãi ngộ 87 3.2.3.1. Sử dụng hình thức trả lương phù hợp để khuyến khích người lao động 88 3.2.3.2. Sử dụng các hình thức thưởng phạt và kỷ luật kịp thời để khuyến khích người lao động 89 3.2.4.Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân sự 94 3.2.5. Các biện pháp khác trong công tác quản lí nhân sự 96 3.2.5.1. Tạo môi trường làm việc tốt cho người lao động 96 3.2.5.2. Thực hiện tốt an toàn cho người lao động và các nghĩa vụ trong việc sử dụng lao động đối với xã hội 97 3.2.5.3. Đánh giá nhân viên 97 SV: Lương Thị Hường - QT1201N 9 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng 3.2.5.4. Công tác tuyển dụng nhân sự 99 KẾT LUẬN 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 DANH MỤC BẢNG BIỂU 103 PHỤ LỤC 104 SV: Lương Thị Hường - QT1201N 10 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Quá trình toàn cầu hóa đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội nhưng cũng đồng nghĩa với không ít thách thức. Để có thể đứng vững và phát triển trong hoàn cảnh đó các doanh nghiệp cần phải biết phát huy mọi nguồn lực của mình. Trong đó vốn, khoa học kĩ thuật và con người là 3 nguồn lực quan trọng nhất, đặc biệt là con người – nguồn lực quý giá nhất của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của yếu tố con người trong bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào dù chúng có tầm vóc lớn đến đâu, hoạt động trong bất cứ một lĩnh vực nào cũng là một thực tế hiển nhiên không ai phủ nhận được, công tác quản trị nhân sự sẽ giúp giải quyết vấn đề này, nó là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản trị nhân sự tại một số doanh nghiệp da giày Hải Phòng vẫn còn nhiều bất cập, tiêu biểu là: công tác hoạch định nhân sự chưa được chú trọng, nhân viên làm việc kém hiệu quả, chế độ duy trì và đãi ngộ nhân sự chưa thật sự hợp lí đã dẫn đến nhiều tình trạng như: thừa thiếu lao động tại các bộ phận, tỷ lệ người lao động bỏ việc cao, hàng loạt các vụ đình công, bãi công đòi tăng lương giảm giờ làm yêu cầu doanh nghiệp thực hiện các chính sách như BHXH cho nhân viên đã diễn ra. Nghiên cứu điển hình tại công ty TNHH Đỉnh Vàng trong 5 năm trở lại đây (2007-2011) đã xảy ra nhiều sự việc liên quan đến vấn đề nhân sự: Hàng nghìn lao động đình công, lao động bị ngộ độc thực phẩm do thức ăn của công ty chế biến đã đặt ra nghi vấn về công tác quản trị của công ty. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng” để làm rõ được những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý nhân sự của công ty TNHH Đỉnh Vàng. 2. Mục tiêu của đề tài Vận dụng được các kiến thức đã học để đánh giá tình hình nhân sự tại một số công ty da giày tại Hải Phòng, nghiên cứu cụ thể tại công ty TNHH Đỉnh Vàng. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 11 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Đóng góp một số ý kiến cải thiện công tác quản lý nhân sự của công ty TNHH Đỉnh Vàng nói riêng, một số doanh nghiệp dệt may Hải Phòng nói chung. Giúp cho các doanh nghiệp dệt may đánh giá được vai trò quan trọng của quản trị nhân sự trong công ty và cải thiện công tác quản trị nhân sự cho hiệu quả hơn. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Dữ liệu sơ cấp: phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp. Dữ liệu thứ cấp: thu thập thống kê dữ liệu từ nguồn lưu trữ của công ty, internet, các bản báo cáo của công ty. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân sự và công tác quản lý nguồn nhân sự tại một số doanh nghiệp da giày ở Hải Phòng – nghiên cứu điển hình tại công ty TNHH Đỉnh Vàng 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đóng góp về mặt khoa học, phục vụ công tác đào tạo: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng như một tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác đào tạo tại nhà trường đặc biệt là cho chuyên ngành quản trị doanh nghiệp. Đóng góp liên quan đến phát triển kinh tế: Đề ra được giải pháp, định hướng các mục tiêu chiến lược cụ thể để vừa cải thiện vừa nâng cao được hiệu quả của công tác quản lý nhân sự trong mỗi doanh nghiệp. Tạo ra sự thay đổi trong cách nhìn nhận và đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác quản lý nhân sự tại các doanh nghiệp dệt may Hải Phòng. 6. Bố cục của đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản trị nhân sự Chương 2: Thực trạng quản trị nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Chương 3: Giải pháp cải thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng SV: Lương Thị Hường - QT1201N 12 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Đỉnh Vàng, đặc biệt là các cô, chú, anh chị làm việc trong phòng nhân sự đã tạo điều kiện hướng dẫn em trong quá trình em thực tập tại Công ty . Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ: Bùi Thị Thanh Nhàn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt thời gian làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. Đồng thời em xin cảm ơn đến tập thể các thầy cô giáo tổ Bộ môn Quản trị kinh doanh trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Lương Thị Hường - QT1201N 13 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 1.1. Khái niệm và vai trò của quản trị nhân sự 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm về nhân sự Nguồn nhân sự là một nguồn lực sống, bước vào thế kỷ mới chúng ta đang đứng trước thách thức của thời đại kinh tế tri thức. Vì trong thời đại kinh tế tri thức vai trò của lao động trí óc ngày càng trở nên quan trọng hơn, nguồn lực con người là nguồn lực quý nhất của xã hội ngày nay, là nguồn lực mang tính chiến lược và quản lý nguồn nhân sự phải đặt lên tầm cao chiến lược của nó. Đứng trước thách thức của thế kỷ mới cần phải coi trọng ý nghĩa to lớn của nguồn nhân sự đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Sự nghiệp thành hay bại đều do con người. Bước đầu tiên trong quá trình xây dựng ưu thế cạnh tranh và tăng cường khả năng tồn tại của một doanh nghiệp là xác định và công nhận vai trò chiến lược của nguồn nhân sự. Một doanh nghiệp có thể tạo được ưu thế cạnh tranh nhờ có đội ngũ nhân sự năng động, khả năng đáp ứng yêu cầu nhạy bén, trình độ chuyên môn cao Vậy theo Trần Kim Dung (2000) đã định nghĩa: “Nhân sự là bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức xã hội hay doanh nghiệp (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp” 1.1.1.2. Khái niệm về quản trị nhân sự Ngày nay người ta bắt đầu nói nhiều về quản trị nhân sự. Khi người ta nói đến một doanh nghiệp, một giám đốc làm ăn thua lỗ, không phải do thiếu vốn, thiếu trang thiết bị, thiếu mặt bằng, v.v mà người ta chỉ ngay đến người đó không đủ năng lực điều hành công việc và thiếu sự trang bị về kiến thức quản trị nhân sự hoặc thiếu kinh nghiệm trong chiến lược con người. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 14 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Một vị giám đốc từng nói: “Học vấn kinh doanh cơ bản của tôi không ngoài điều: đó là về con người, tiền bạc và công việc xem ra mới thấy rằng ngày nay muốn làm được việc vĩ đại hay thành đạt trong kinh doanh thì cần phải biết sử dụng nhân tài, phải biết khai thác nguồn nhân sự và phối hợp sự hoạt động của con người trong hoạt động sản xuất – kinh doanh” (Trần Kim Dung, 2000: 24-25) Yếu tố hạn chế trong hầu hết mọi trường hợp làm ăn kém hiệu quả chính là sự thiếu thốn về chất lượng và sức mạnh của nhà quản trị, không biết cách khai thác nguồn nhân sự và sự lãng phí không thể tưởng tượng được về các nguồn nhân sự và vật lực. Vì thế, có thể nói quản trị nhân sự là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp, bởi vì nó động chạm đến những con người cụ thể với những hoàn cảnh và nguyện vọng, sở thích, cảm xúc và văn hóa riêng biệt. Quản lý nhân sự là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt, ) giữa con người và các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ, đối tượng lao động, năng lượng, ) trong quá trình tạo của cải vật chất, tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của con người nhằm duy trì, bảo vệ, sử dụng và phát triển tiềm năng vô hạn của con người. Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu quản lý nhân sự. Hay nói cách khác, mục tiêu của bất kỳ tổ chức nào cũng là nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhân sự của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra. Vậy quản trị nhân sự là gì? Hiểu thế nào về quản trị nhân sự? Theo Nguyễn Thanh Hội (2000):” Quản trị nhân lực (quản trị tài nguyên nhân sự) là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ chức, nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức”. Theo Nguyễn Hữu Thân (2004):”Quản lý nguồn nhân lực là phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nguồn nhân lực thông qua tổ chức, nhằm đạt mục tiêu chiến lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức SV: Lương Thị Hường - QT1201N 15 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng 1.1.2. Vai trò của quản trị nhân sự Ra đời sau các môn quản trị chuyên ngành khác như quản trị sản xuất, quản trị tài chính, quản trị marketing nhưng quản trị nhân sự lại có tốc độ phát triển nhanh nhất, đặc biệt là trong vòng 30 năm trở lại đây. Nguyên nhân của sự chuyển biến tích cực này là ở chỗ quản trị nhân sự chịu sức ép trực tiếp của những biến đổi thuộc môi trường bên ngoài . Quản trị nhân sự giúp cho các doanh nghiệp xuất phát từ vai trò quan trọng của con người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức doanh nghiệp, vận hành doanh nghiệp và quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nguồn nhân sự là một trong những nguồn lực không thể thiếu được của doanh nghiệp nên quản trị nhân sự là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức doanh nghiệp. Mặt khác, quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu doanh nghiệp không quản lý tốt nguồn nhân sự, vì suy cho cùng mọi hoạt động quản lý đều thực hiện bởi con người. Xét về mặt kinh tế, quản trị nhân sự giúp cho các doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp về nguồn nhân sự. Về mặt xã hội, quản trị nhân sự thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động. Quản trị nhân sự là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ một tổ chức, là sự đối xử của tổ chức doanh nghiệp với người lao động. Quản trị nhân sự chịu trách nhiệm về việc đưa con người vào doanh nghiệp giúp họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh. Một công ty hay một tổ chức nào dù có nguồn tài chính phong phú, nguồn tài nguyên (vật tư) dồi dào với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, kèm theo các công thức khoa học kỹ thuật thần kỳ đi chăng nữa, cũng sẽ trở nên vô ích nếu không biết quản trị tài nguyên nhân sự. Chính cung cách quản trị tài nguyên nhân sự này tạo ra bộ mặt văn hóa của tô chức, tạo ra bầu không khí vui tươi phấn khởi hay căng thẳng – u ám của tổ chức đó, hay còn gọi là bộ mặt văn hóa của công ty (corporate culture). SV: Lương Thị Hường - QT1201N 16 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Quản trị nhân sự giúp cho các doanh nghiệp xuất phát từ vai trò quan trọng của con người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức doanh nghiệp, vận hành doanh nghiệp và quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nguồn nhân sự là một trong những nguồn lực không thể thiếu được của doanh nghiệp nên quản trị nhân sự là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức doanh nghiệp. Mặt khác, quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu doanh nghiệp không quản lý tốt nguồn nhân sự, vì suy cho cùng mọi hoạt động quản lý đều thực hiện bởi con người. Xét về mặt kinh tế, quản trị nhân sự giúp cho các doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp về nguồn nhân sự. Về mặt xã hội, quản trị nhân sự thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động. Trong nền kinh tế thị trường mà sự cạnh tranh rất quyết liệt “thương trường là chiến trường” thì các tổ chức muốn tồn tại phải tổ chức bộ máy của mình gọn nhẹ, tìm đúng người đúng việc, “chiêu hiền đãi sĩ” với những người tài để tổ chức, doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Muốn làm được việc này thì phải có bộ máy quản trị nguồn nhân sự tốt, các nhà lãnh đạo phải quan tâm hơn nữa đến quản trị nguồn nhân sự. 1.1.3. Mục tiêu của quản trị nhân sự Mục tiêu cơ bản của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là thu hút, lôi cuốn những người giỏi về với doanh nghiệp; sử dụng có hiệu quả nguồn nhân sự nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của doanh nghiệp; động viên, thúc đẩy nhân viên, tạo điều kiện cho họ bộc lộ, phát triển và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp, giúp họ gắn bó, tận tâm, trung thành với doanh nghiệp. Nhằm cung cấp cho các cơ quan một lực lượng lao động có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này, các nhà quản trị phải biết cách thâu dụng, phát triển đánh giá, và duy trì nhân viên của mình. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 17 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Để cho công ty được phát triển, có lời, và sống còn, nhà quản trị cần nắm vững bốn mục tiêu cơ bản sau: Mục tiêu xã hội: công ty phải đáp ứng nhu cầu và thách đố của xã hội. công ty hoạt động vì lợi ích xã hội chứ không phải của riêng mình. Mục tiêu thuộc về tổ chức: Quản trị nhân sự là làm thế nào cho cơ quan tổ chức có hiệu quả. Quản trị TNNS tự nó không phải là cứu cánh; nó chỉ là phương tiện giúp cơ quan đạt được mục tiêu của mình. Mục tiêu các bộ phận chức năng: Mỗi bộ phận phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng. Vì thế mỗi bộ phận phòng ban đều phải đóng góp phục vụ cho nhu cầu của cơ quan tổ chức. Mức phục vụ này phải phù hợp với cơ quan tổ chức. Mục tiêu cá nhân: Nhà quản trị phải giúp nhân viên mình đạt được các mục tiêu cá nhân của họ. Nhà quản trị phải nhận thức rằng nếu lãng quên mục tiêu cá nhân của nhân viên, năng suất lao động sẽ giảm, việc hoàn thành công tác sẽ suy giảm, và nhân viên có thể sẽ rời bỏ cơ quan. Mỗi cá nhân có mục tiêu riêng của mình. Tuy nhiên trong phạm vi tổ chức, mục tiêu này được đo lường bằng sự thoả mãn đối với công việc, nghĩa là mức độ mà một cá nhân cảm thấy tích cực hay tiêu cực đối với công việc của đương sự. Điều này được thể hiện bở việc đương sự có gắn bó với tổ chức đó. Tích cực với công việc chỉ về việc một người nào đó sẵn lòng làm việc chăm chỉ và nỗ lực làm việc vượt mức trung bình. 1.2. Chức năng của quản trị nhân sự Các hoạt động quản trị nguồn nhân sự liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt hiệu quả cao cho tổ chức lẫn nhân viên. Trong thực tế hoạt động này rất đa dạng và thay đổi trong các doanh nghiệp khác nhau, tuỳ theo đặc điểm, tính chất và các đặc thù của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, các hoạt động chủ yếu của nguồn nhân sự có thể phân chia thành ba nhóm chức năng chủ yếu sau: 1.2.1. Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân sự Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất, trình độ và năng lực phù hợp cho công việc của doanh SV: Lương Thị Hường - QT1201N 18 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng nghiệp. Để tuyển được đúng người đúng việc, trước hết doanh nghiệp phải căn cứ vào chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp, nhằm xác định được những công việc nào cần tuyển thêm người. Thực hiện phân tích công việc sẽ cho doanh nghiệp biết phải tuyển thêm bao nhiêu người và các yêu cầu, tiêu chuẩn đặt ra đối với các ứng cử viên. Việc áp dụng các kỹ năng tuyển dụng như trắc nghiệm và phỏng vấn sẽ giúp doanh nghiệp chọn được các ứng cử viên tốt nhất cho công việc. Do đó, nhóm chức năng tuyển dụng thường có các hoạt động: dự báo và hoạch định nguồn nhân sự, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập, lưu giữ và xử lý thông tin về nguồn nhân sự của doanh nghiệp. 1.2.2. Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân sự Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt các công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Các doanh nghiệp áp dụng chương trình hướng nghiệp và đào tạo nhân viên mới nhằm xác định năng lực thực tế của nhân viên và giúp nhân viên làm quen với các công việc của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng thường lập các kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc quy trình công nghệ, kĩ thuật. Nhóm chức năng đào tạo, phát triển thường thực hiện các hoạt động như: hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân, bồi dưỡng trình độ lành nghề và cập nhạp kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ. 1.2.3. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân sự Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng hiệu quả nguồn nhân sự trong doanh nghiệp. Nhóm chức năng này gồm 2 chức năng: Chức năng kích thích động viên: liên quan đến các chính sách và các hoạt động nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong doanh nghiệp làm việc hăng say, tận tâm, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất lượng cao. Giao cho nhân viên những công việc mang tính thách thức cao, cho nhân SV: Lương Thị Hường - QT1201N 19 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng viên biết sự đánh giá của cán bộ lãnh đạo về mức độ hoàn thành và ý nghĩa của việc hoàn thành công việc đối với hoạt động của doanh nghiệp, trả lương cao và công bằng, kịp thời khen thưởng các cá nhân có sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, có đóng góp làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp, là những biện pháp hữu hiệu để thu hút và duy trì được đội ngũ lao động lành nghề cho doanh nghiệp. Do đó, xây dựng và quản lý hệ thống bảng lương, thiết lập và áp dụng các chính sách lương bổng, thăng tiến, kỷ luật, tiền thưởng, phúc lợi, phụ cấp, đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên là những hoạt động quan trọng nhất của chức năng kích thích, động viên. Chức năng duy trì phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong doanh nghiệp: Chức năng quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn thiện môi trường làm việc và các mối quan hệ trong công việc như: ký kết hợp đồng lao động, giải quyết khiếu tố, tranh chấp lao động, giao tế nhân viên, cải thiện môi trường làm việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Giải quyết tốt chức năng quan hệ lao động sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra bầu không khí tâm lý tập thể và các giá trị truyền thống tốt đẹp, vừa làm cho nhân viên được thoả mãn với công việc của doanh nghiệp. 1.3. Nội dung của quản trị nhân sự 1.3.1. Hoạch định nguồn nhân sự Theo Nguyễn Hữu Thân(2004), hoạch định tài nguyên nhân sự là một tiến trình triển khai thực hiện các kế hoạch và các chương trình nhằm đảm bảo rằng cơ quan sẽ có đúng số lượng, đúng số người được bố trí đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ. Sau khi đề ra mục tiêu về kinh doanh doanh nghiệp sẽ đề ra các chiến lược và kế hoạch hoạt động cho các bộ phận, trong đó có bộ phận nhân sự. Thông thường các chiến lược và kế hoạch hoạt động quản trị nhân sự bao gồm các bước sau: Thứ nhất là phân tích môi trường, tình hình thị trường, xác định rõ mục tiêu và chiến lược phát triển cho doanh nghiệp trong các khoảng thời gian khác nhau SV: Lương Thị Hường - QT1201N 20 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Thứ hai là phải phân tích hiện trạng nguồn nhân sự cũng như công tác quản lý nguồn nhân sự trong doanh nghiệp để đưa ra được các đánh giá. Sau khi phân tích hiên trạng bước tiếp theo là dự báo khối lượng công việc ( đối với các mục tiêu kinh tế, kế hoạch dài hạn, trung hạn) hoặc xác định khối lượng là các công việc và tiến hành phân tích công việc (đối với mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn) và nhu cầu nguồn lực (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn. trung hạn) hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân sự (đối với các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn). Tiếp theo sẽ tiến hành phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân sự, khả năng điều chỉnh, đề ra các chính sách, kế hoạch chương trình thực hiện giúp cho doanh nghiệp thích ứng với các nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân sự. Khi đã có các chính sách, kế hoạch thì doanh nghiệp sẽ tiến hành thực hiện các chính sách, kế hoạch chương trình quản trị nguồn nhân sự đó sao cho phù hợp nhất với khả năng của doanh nghiệp. Bước cuối cùng là kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện, để biết được với các chính sách hay kế hoạch đề ra thì doanh nghiệp đã thực hiện được đến đâu, kết quả thực hiện như thế nào và cần phải tiếp tục thực hiện ra sao. Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạch định nguồn nhân sự Dự báo/ Dự báo/ Chính Thực hiện Phân tích Xác định sách Phân công việc nhu cầu -Thu hút tích môi nhân sự trường -Đào tạo và xác định Phân tích Phân tích phát triển Kiểm tra mục tiêu hiện cung cầu, -Trả công đánh giá lựa chọn trạng khả năng và kích tình hình chiến quản trị điều Kế thích thực hiện lược nguồn chỉnh hoạch/ -Quan hệ nhân sự Chương lao động trình SV: Lương Thị Hường - QT1201N 21 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng 1.3.2. Phân tích công việc và định mức lao động 1.3.2.1. Phân tích công việc Phân tích công việc là việc tìm hiểu và xác định nội dung, đặc điểm của từng công việc, đo lường giá trị và tầm quan trọng của nó để đề ra các tiêu chuẩn về năng lực, phẩm chất mà người thực hiện công việc cần phải có. Phân tích công việc là một nội dung quan trọng của quản trị nhân sự , nó ảnh hưởng trực tiếp đến các nội dung khác của quản trị nhân sự . Phân tích công việc là một công cụ của quản trị nguồn nhân sự cơ bản nhất vì từ đó nhà quản trị có cơ sở hoạch định tài nguyên nhân sự, tuyển dụng, đào tạo, và phát triển, đánh giá mức độ hoàn thành công việc, thiết lập các chế độ lương bổng và phúc lợi, an toàn lao động, y tế, giao tế nhân sự, nghiên cứu tài nguyên nhân sự; là quá trình đánh giá bản chất hoặc nội dung công việc bằng cách xác định và tổ chức thông tin về công việc. Theo Nguyễn Hữu Thân (2004) thì có nhiều phương pháp phân tích công việc. Các phương pháp phổ biến nhất là bản câu hỏi, quan sát, phỏng vấn, ghi chép lại trong nhật ký hoặc tổng hợp các phương pháp trên lại. Mục đích cuối cùng của việc phân tích công việc là đưa ra được bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Đây là 2 tài liệu quan trọng để nhân viên của doanh nghiệp có thể xác định được: Người được bố trí vào vị trí mà đã tuyển dụng phải làm những gì ? Khi nào phải làm? Làm ở đâu? Làm như thế nào? Các tiêu chuẩn cần thiết để làm công việc đó là gì? Nội dung và trình tự thực hiện phân tích công việc tại mỗi doanh nghiệp lại có sự khác nhau. Theo Dessler, quá trình thực hiện phân tích công việc thông thường gồm sáu bước sau đây : Bước 1: Xác minh mục đích của phân tích công việc, từ đó xác định các hình thức thu thập thông tin phân tích công việc hợp lý nhất. Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản có sẵn trên cơ sở của các sơ đồ tổ chức, các văn bản về mục đích, yêu cầu, chức năng quyền hạn của doanh nghiệp và các bộ phận cơ cấu, hoặc sơ đồ quy trình công nghệ và bản mô tả công việc cũ (nếu có). SV: Lương Thị Hường - QT1201N 22 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Bước 3: Chọn lựa các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực hiện phân tích công việc nhằm làm giảm bớt thời gian và tiết kiệm hơn trong thực hiện phân tích các công việc tương tự như nhau. Bước 4: Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích công việc. Tùy theo yêu cầu về mức độ chính xác và chi tiết của thông tin cần thu thập, tùy theo loại hình công việc và khả năng về tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng một hoặc kết hợp các phương pháp thu thập thông tin phân tích công việc sau đây : phỏng vấn, bản câu hỏi và quan sát. Bước 5: Kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin. Những thông tin thu thập để phân tích công việc cần được kiểm tra lại về mức độ chính xác và đầy đủ thông qua chính các nhân viên thực hiện công việc hoặc các vị lãnh đạo, có trách nhiệm giám sát thực hiện công việc đó. Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Có thể nói trong hoạt động quản lý nguồn nhân sự, những thông tin từ phân tích công việc mang lại có thể giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định liên quan. Trong quá trình điều hành đối với doanh nghiệp phân tích công việc là việc xác định tiêu chuẩn tuyển dụng, phân công bố trí lại nhân sự, thiết kế chương trình đào tạo, đáng giá công việc thực thi nhân sự, đánh giá hoàn toàn dựa vào tiêu chí công việc, cải thiện điều kiện làm việc, xây dựng thành bảng lương theo công việc, khen thưởng theo mức độ hoàn thành công việc của mỗi thành viên trong doanh nghiệp. có thể nói phân tích công việc liên quan mật thiết đối với các hoạt động khác của chính doanh nghiệp. 1.3.2.2. Định mức lao động Định mức lao động là quá trình xác định mức lao động, là việc quy định các mức hao phí cần thiết để người lao động hoàn thành một công việc nhất định. Mức lao động là một đại lượng lao động sống quy định cho người lao động để họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định. Một mức lao động được coi là khoa học, hợp lý là một yếu tố thúc đẩy công tác phân tích công việc được tiến hành chính xác và tiết kiệm cả về thời gian và các nguồn lực liên quan. Ngoài ra còn phải đảm bảo hợp lý về yêu cầu đảm bảo sức khoẻ cho người lao động. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 23 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Mức lao động được phân chủ yếu làm ba loại sau: Mức thời gian (Mtg): Là số lượng thời gian cần thiết quy định cho một nhóm người lao động có trình độ tay nghề nhất định đạt yêu cầu về phẩm chất, chất lượng trong điều kiện tổ chức sản xuất xác định. Mức sản lượng (Msl): Là số lượng phẩm chất hay khối lượng công việc nhất định quy định cho một nhóm người lao động có trình độ lành nghề nhất định để họ điều khiển tổ chức sản xuất xác định. Mức phục vụ: Là số lượng máy móc thiết bị quy định cho một nhóm người lao động có trình độ lành nghề nhất định phải phục vụ cho công việc nhất định đạt yêu cầu về phẩm chất, chất lượng trong điều kiện tổ chức sản xuất xác định. 1.3.3. Tuyển dụng nhân sự Trong một doanh nghiệp, công tác tuyển dụng nhân sự thành công tức là tìm được những người thực sự phù hợp với công việc có ý nghĩa rất to lớn. doanh nghiệp nhận được một nguồn nhân sự xứng đáng, hoàn thành tốt công việc được giao góp phần vào việc duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bản thân những người được tuyển vào công việc phù hợp với năng lực và sở trường của mình sẽ rất hứng thú và an tâm với công việc. Ngược lại nếu việc tuyển dụng nhân sự không được thực hiện đúng thì sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tác động trực tiếp tới công ty và người lao động. 1.3.3.1. Nguồn tuyển dụng Thông thường nguồn tuyển dụng của doanh nghiệp được chia ra làm 2 loại là nguồn tuyển dụng từ trong nội bộ doanh nghiệp và nguồn tuyển dụng từ bên ngoài doanh nghiệp. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 24 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Bảng 1.1: So sánh 2 nguồn tuyển dụng nhân sự Nguồn tuyển dụng nội bộ Nguồn tuyển dụng bên ngoài Tuyển dụng nhân sự trong nội bộ doanh Là việc tuyển dụng nhân viên nghiệp thực chất là quá trình thuyên chuyển từ thị trường lao động bên Đặc đề bạt, cất nhắc từ bộ phận này sang bộ ngoài doanh nghiệp điểm phận khác, từ công việc này sang công việc khác, từ cấp này sang cấp khác. Nhân viên của doanh nghiệp đã được thử Giúp doanh nghiệp thu hút thách về lòng trung thành, thái độ nghiêm được nhiều chuyên gia, những túc, trung thực, tinh thần trách nhiệm và ít nhân viên giỏi, qua đó tuyển bỏ việc. chọn vào các chức danh phù Nhân viên của doanh nghiệp sẽ dễ dàng, hợp. thuận lợi hơn trong việc thực hiện công Các nhân viên mới thường tỏ ra việc, nhất là trong thời gian đầu ở cương vị năng nổ, chứng minh khả năng Ƣu trách nhiệm mới. Họ đã làm quen, hiểu làm việc của mình bằng công điểm được mục tiêu của doanh nghiệp do đó mau việc cụ thể cho nên hiệu quả sử chóng thích nghi với điều kiện làm việc dụng lao động rất cao mới và biết cách để đạt được mục tiêu đó. Hình thức tuyển trực tiếp từ các nhân viên đang làm việc cho doanh nghiệp cũng sẽ tạo ra sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc, kích thích họ làm việc tích cực, sáng tạo và tạo ra hiệu suất cao hơn. Việc tuyển dụng nhân viên vào chức vụ Đó là người được tuyển dụng trống trong doanh nghiệp theo kiểu thăng phải mất một thời gian để làm chức nội bộ có thể gây nên hiện tượng chai quen với công việc và doanh lì, sơ cứng do các nhân viên được thăng nghiệp. Do đó họ có thể chưa chức đã quen với cách làm việc của cấp hiểu rõ được mục tiêu, lề lối trên trước đây, họ sẽ dập khuân vì thế mất làm việc của doanh nghiệp, đi sự sáng tạo, không dấy lên được không điều này có thể dẫn đến những Nhƣợc khí thi đua mới. sai lệch và cản trở nhất định. điểm Trong doanh nghiệp dễ hình thành nên các Các hình thức thu hút ứng cử nhóm “ứng viên không thành công”, họ là viên từ bên ngoài: thông qua những người được ứng cử vào các chức vụ quảng cáo, thông qua văn nhưng không được tuyển chọn từ đó có tâm phòng dịch vụ lao động, tuyển lý không phục lãnh đạo, chia bè phái gây sinh viên tốt nghiệp từ các mất đoàn kết. trường Đại học và một số hình thức khác. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 25 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Kết luận: Mỗi nguồn tuyển dụng đều có những ưu nhược điểm nhất định, vì thế doanh nghiệp cần phải dựa trên chiến lược kinh doanh của mình đồng thời xem xét các yêu cầu từ thực tế để quyết định sử dụng nguồn tuyển dụng bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp cho phù hợp. 1.3.3.2. Nội dung của tuyển dụng nhân sự Hiện nay công tác tuyển dụng nhân sự là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động quản trị nhân sự. Tuy nhiên công tác này tại các doanh nghiệp vẫn còn thực hiện rất đơn giản, không mang lại một nguồn nhân sự thật sự có chất lượng. Tuyển dụng quan trọng nhất là tuyển đúng người đúng chỗ, vì thế công tác tuyển dụng cần có một quy trình nhất định và được thực hiện một cách chặt chẽ. Quy trình đó được thể hiện ở các bước sau: Bước 1 là chuẩn bị tuyển dụng: Trong bước này bộ phận nhân sự và các bộ phận có liên quan sẽ tiến hành thành lập một hội đồng tuyển dụng, quy định rõ về số lượng thành phần tham gia và quyền hạn của hội đồng tuyển dụng. sau đó là nghiên cứu kỹ các loại văn bản, tài liệu quy định của Nhà nước và tổ chức, doanh nghiệp liên quan tới tuyển dụng nhân sự . Nhưng cần chú ý phải xác định rõ tiêu chuẩn tuyển dụng nhân sự ở cả ba khía cạnh: tiêu chuẩn chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, tiêu chuẩn của phòng ban hoặc bộ phận cơ sở và tiêu chuẩn đối với cá nhân thực hiện công việc. Bước 2 là thông báo tuyển dụng: Các doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức thông báo tuyển dụng như sau: quảng cáo trên báo, đài, tivi; thông qua các trung tâm dịch vụ lao động; thông báo trực tiếp tại doanh nghiệp. Một điều cũng cần phải lưu ý khi thông báo tuyển dụng là các thông báo đưa ra phải ngắn gọn, rõ ràng, chi tiết và đầy đủ những thông tin cơ bản cho ứng cử viên. Đồng thời phải thông báo đầy đủ về tên doanh nghiệp, thông tin về nội dung công việc, tiêu chuẩn tuyển dụng, hồ sơ và giấy tờ cần thiết, cách thức tuyển dụng và nội dung tuyển dụng. Bước 3 là thu nhận và nghiên cứu hồ sơ: Tất cả hồ sơ xin việc phải được bộ phân nhân sự ghi vào sổ xin việc. Người xin tuyển dụng phải nộp cho doanh nghiệp những hồ sơ giấy tờ cần thiết theo yêu cầu. Việc nghiên cứu hồ sơ nhằm SV: Lương Thị Hường - QT1201N 26 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng ghi lại các thông tin chủ yếu về các ứng cử viên và có thể loại bớt được một số ứng cử viên không đáp ứng được tiêu chuẩn đề ra để không cần phải làm các thủ tục tiếp theo trong quá trình tuyển dụng do đó có thể giảm chi phi tuyển dụng cho doanh nghiệp . Bước 4 là tổ chức phỏng vấn, trắc nghiệm và sát hạch các ứng cử viên: Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ bộ phận nhân sự và những người có liên quan cần phải làm rõ thêm một số thông tin để khẳng định vấn đề. Sau đó tiến hành kiểm tra, trắc nghiệm, phỏng vấn nhằm chọn ra được các ứng cử viên xuất sắc nhất. Các bài kiểm tra sát hạch thường được sử dụng để đánh giá các ứng cử viên về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành. Ngoài ra có thể áp dụng các hình thức trắc nghiệm để đánh giá một số năng lực đặc biệt của ứng cử viên như: trí nhớ, mức độ khéo léo của bàn tay Phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu, đánh giá các ứng cử viên về nhiều phương diện như: kinh nghiệm, trình độ, tính cách, khí chất, khả năng hoà đồng Chú ý phải ghi chép từng đặc điểm cần lưu ý với từng ứng cử viên để giúp cho việc đánh giá được thực hiện một cách chính xác nhất. Bước 5 là kiểm tra sức khoẻ: Dù ứng viên có đáp ứng đủ các yếu tố về trình độ học vấn, hiểu biết, thông minh, tư cách đạo đức tốt, nhưng sức khoẻ không đảm bảo thì cũng không nên tuyển dụng. Nhận một người có sức khoẻ không đảm bảo sẽ ảnh hưởng tới chất lượng thực hiện công việc và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, bên cạnh đó còn gây ra nhiều phiền phức về mặt pháp lý cho doanh nghiệp . Bước 6 là đánh giá ứng cử viên và ra quyết định: Sau khi thực hiện các bước trên nếu hai bên cùng nhất trí sẽ đi đến bước tiếp theo là doanh nghiệp quyết định tuyển dụng và hai bên sẽ ký kết hợp đồng lao động.Trưởng phòng nhân sự đề nghị, giám đốc ra quyết định tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động. Trong quyết định tuyển dụng hoặc trong hợp đồng lao động cần ghi rõ chức vụ, lương bổng, thời gian thử việc Trách nhiệm của nhà quản trị là làm mềm các ứng cử viên, giúp họ mau chóng làm quen với công việc mới. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 27 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng 1.3.4. Đào tạo và phát triển nhân sự Đào tạo và phát triển nhân sự là hai nội dung cơ bản trong vấn đề nâng cao trình độ tinh thông nghề nghiệp cho nhân sự. Ngoài ra nó còn bao gồm nội dung giáo dục nhân sự cho doanh nghiệp. Phải đào tạo và phát triển nhân sự vì trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, công nghệ kỹ thuật luôn đôổi mới không ngừng, muốn bắt kịp với thời đại thì con người cần phải được trang bị những kiến thức và kỹ năng nhất định về nghề nghiệp, đó vừa là một nhu cầu vừa là một nhiệm vụ. 1.3.4.1 Đào tạo nhân sự Trong quá trình đào tạo mỗi người sẽ được bù đắp những thiếu hụt trong học vấn, được truyền đạt những khả năng và kinh nghiệm thiết thực trong lĩnh vực chuyên môn được cập nhật hoá kiến thức và mở rộng tầm hiểu biết để không những có thể hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có thể đương đầu với những biến đổi của môi trường xung quanh ảnh hưởng tới công việc của mình. Quá trình đào tạo được áp dụng cho những người thực hiện một công việc mới hoặc những người đang thực hiện một công việc nào đó nhưng chưa đạt yêu cầu. Ngoài ra còn có quá trình nâng cao trình độ đó là việc bồi dưỡng thêm chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể làm được những công việc phức tạp hơn, với năng suất cao hơn. Lao động là một yếu tố quý của quá trình sản xuất, vì vậy những lao động có trình độ chuyên môn cao là một yếu tố quý của sản xuất xã hội nói chung, nó quyết định được việc thực hiện mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy công tác đào tạo nhân sự có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. Đào tạo về tư duy, kiến thức, trình độ, nhận thức của con người. Đào tạo nhân sự được chia làm 2 loại: Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là quá trình giảng dậy và nâng cao chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Được áp dụng cho các nhân viên kỹ thuật và người lao động trực tiếp. Các phương pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật: SV: Lương Thị Hường - QT1201N 28 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: công nhân được phân công làm việc chung với một người có kinh nghiệm hơn để học hỏi, làm theo. Phương pháp này áp dụng rất đơn giản, đào tạo được số lượng đông, chi phí thấp, tính thực tiễn cao, nhưng nó lại thiếu đi sự bài bản và kiến thức lý luận vì vậy nhân viên không phát huy được tính sáng tạo trong công việc. Phương pháp đào tạo theo chỉ dẫn: những người có trách nhiệm đào tạo liệt kê những công việc, nhiệm vụ, những bước phải tiến hành, những điểm then chốt, những cách thực hiện công việc, sau đó kiểm tra kết quả công việc của học viên, uốn nắn hướng dẫn, đào tạo học viên làm cho đúng. Phương pháp này có ưu thế hơn phương pháp trước, nó đòi hỏi sự chủ động sáng tạo của người học, nhấn mạnh sự sáng dạ, năng lực năng khiếu của mỗi người. Đào tạo theo phương pháp giảng bài: các giảng viên có thể tổ chức các lớp học, hướng dẫn đào tạo về mặt lý thuyết kết hợp với thực hành, hoặc giảng bài một cách gián tiếp. Đào tạo nâng cao năng lực quản trị: Hình thức đào tạo này được phát triển áp dụng cho các cấp quản trị từ quản trị viên cấp cao đến quản trị viên cấp cơ sở. Đào tạo năng lực quản trị để nâng cao khả năng quản trị bằng cách truyền đạt các kiến thức làm thay đổi quan điểm hay nâng cao năng lực thực hành của nhà quản trị. Đào tạo nâng cao năng lực quản trị là rất cần thiết đối với một doanh nghiệp, vì các quản trị gia giữ một vai trò rất quan trọng đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các phương pháp đào tạo nâng cao năng lực quản trị: Phương pháp luân phiên: thường xuyên thay đổi công việc, mục tiêu của người đào tạo là cho đối tượng đào tạo tiếp cận với nhiều công việc khác nhau, làm cho người lao động hiểu được về công việc của doanh nghiệp một cách tổng thể nhất. Phương pháp kèm cặp: người được đào tạo sẽ làm việc trực tiếp với người mà họ sẽ thay thế trong tương lai. Người này có trách nhiệm hướng dẫn, kèm cặp cách thức giải quyết mọi vấn đề trong phạm vi trách nhiệm cho người được đào tạo. Phương pháp được áp dụng để đào tạo các quản trị gia cấp cao. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 29 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Phương pháp đào tạo giám đốc trẻ: áp dụng cho các quản trị viên cấp trung gian bằng cách bổ nhiệm họ vào các vị trí tương đương sau đó giao quyền cho họ để họ giải quyết các vấn đề thực tế, thực hiện công việc đào tạo dưới sự giám sát của tổ chức và giám đốc. Một số phương pháp khác: đó là các phương pháp đào tạo bên ngoài doanh nghiệp như: phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp trò chơi quản trị, phương pháp hội thảo, phương pháp nhập vai . 1.3.4.2. Phát triển nhân sự Mỗi một doanh nghiệp đều phải có sự quy hoặch về nhân sự và các cán bộ trong doanh nghiệp để mỗi một cá nhân có cơ hội thử sức mình, bộc lộ các năng lực của mình để có cơ hội thăng tiến.Phát triển nhân sự là việc làm thường xuyên của mỗi doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có đủ nguồn nhân sự. Ngoài ra phát triển nhân sự còn giúp cho người lao động tìm ra được hướng đi cho mình, tạo cho họ môi trường thuận lợi để họ làm việc tốt hơn. Công tác phát triển nhân sự gồm các nội dung chính sau: Thăng tiến và bổ nhiệm nhân sự vào các chức vụ quản trị; giải quyết chế độ cho nhân viên, quản trị viên khi họ rời bỏ doanh nghiệp; tuyển dụng đội ngũ lao động mới. Nguồn lực con người là một yếu tố quan trọng nhất trong doanh nghiệp. Muốn phát triển doanh nghiệp thì các nhà quản trị phải chú ý đến công tác phát triển nguồn lực con người trong doanh nghiệp. 1.3.5. Sắp xếp và sử dụng lao động Đào tạo, lựa chọn và đánh giá chưa đủ để đảm bảo phát huy chất lượng của đội ngũ người lao động. Vấn đề sắp xếp, bố trí cán bộ có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý. Việc bố trí người lao động cũng như cán bộ quản lý phải được thể hiện ở kết quả cuối cùng, đó là hiệu quả và chất lượng hoạt động, là sự phù hợp giữa các thuộc tính có tính cá nhân kể cả tri thức và phẩm chất với yêu cầu của công việc đảm nhận. Mục đích của việc sắp xếp và sử dụng lao động là: Đảm bảo sự phù hợp cao nhất giữa yêu cầu của công việc và năng lực của người lao động. Đảm bảo SV: Lương Thị Hường - QT1201N 30 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng sự tương xứng giữa công việc và người thực hiện công việc. Đảm bảo cho mọi công việc được thực hiện tốt. Để đạt được những mục đích trên, cần tuân thủ những nguyên tắc sau: Sắp xếp theo nghề nghiệp được đào tạođược xuất phát từ yêu cầu công việc để bố trí, sắp xếp người lao động cho phù hợp. Mọi công việc đều phải do người được đào tạo phù hợp đảm nhận thì mới mang lại hiệu quả cao nhất. Sắp xếp theo hướng chuyên môn hoá sẽ giúp người lao động đi sâu nghề nghiệp, tích luỹ được kinh nghiệm. Nhiệm vụ của người lao động ở từng vị trí phải được xác định rõ ràng. Mỗi người cần phải hiểu rõ mình cần phải làm gì? Trong thời gian nào? Nếu hoàn thành sẽ được gì? Nếu không, trách nhiệm sẽ ra sao? Sắp xếp, sử dụng người lao động phù hợp với trình độ chuyên môn và các thuộc tính tâm lý cũng như kết quả phấn đấu về mọi mặt. Đồng thời sắp xếp phải tạo điều kiện cho ngời lao động phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm của mình. Phương pháp sắp xếp : Có hai cách sắp xếplà trực tiếp và thi tuyển. Theo cách trực tiếp, căn cứ yêu cầu công việc và năng lực của người lao động cấp trên có thẩm quyền sẽ ra quyết định bố trí công tác vào một vị trí công việc cụ thể. Cách thi tuyển tương tự như thi tuyển công chức. Ngay cả với cương vị lãnh đạo cũng có thể áp dụng phương pháp thi tuyển. Việc sắp xếp người lao động không chỉ giới hạn trong việc bố trí vào một ngạch bậc, nghề nghiệp mà còn bao hàm việc sử dụng người lao động trong thực hiện công việc. Việc phân công nhiệm vụ cũng có vai trò quan trọng trong quá trình sử dụng cán bộ quản lý. 1.3.6. Đánh giá và đãi ngộ nhân sự 1.3.6.1. Đánh giá thành tích công tác Đánh giá nhân viên là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của quản trị nhân sự. Nó là chìa khoá cho doanh nghiệp hoạch định, tuyển mộ cũng như phát triển nhân sự và đãi ngộ nhân sự. Đánh giá là một thủ tục đã được tiêu chuẩn hoá, được tiến hành thường xuyên nhằm thu thập thông tin về khả năng nghề nghiệp, kết quả công tác, nguyện vọng cá nhân và phát triển của mỗi người. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 31 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Đánh giá thành tích công tác là một việc làm rất khó khăn, nó đòi hỏi sự chính xác và công bằng. Qua đánh giá biết rõ được năng lực và triển vọng của mỗi người, từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn liên quan đến người đó. Việc đánh giá thành tích được thực hiện đúng đắn sẽ cải thiện được bầu không khí trong tập thể, mỗi người đều cố gắng làm việc tốt hơn, để trở thành người tích cực hơn, để đón nhận những đánh giá tốt về mình. Đánh giá thành tích công tác nâng cao trách nhiệm của cả hai phía: người bị đánh giá và hội đồng đánh giá. Không những người bị đánh giá có ý thức hơn về hành vi, lời nói, việc làm của mình mà những người trong hội đồng đánh giá cũng phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc thu thập thông tin đánh giá về người khác. Ngược lại những đánh giá hời hợt chủ quan có thể tạo nên tâm trạng bất bình, lo lắng ấm ức nơi người bị đánh giá. Sự không thoả mãn hay hài lòng này có thể làm cho họ không tập trung tư tưởng vào công việc, làm việc kém năng suất và hiệu quả, có khi tạo nên sự chống đối ngấm ngầm, mâu thuẫn nội bộ và làm vẩn đục không khí tập thể. Việc đánh giá thành tích của người lao động phải trải qua các giai đoạn sau: bộ phận nhân sự và các bộ phận liên quan cần xác định mục đích và mục tiêu cần đánh giá. Sau đó phải đưa ra các tiêu chuẩn để đánh giá. Tiếp theo là tiến hành đánh giá nhân viên thông qua việc so sánh các thông tin thu thập được với các tiêu chuẩn đã được đề ra của doanh nghiệp. Sau đó đưa ra được các đánh giá về năng lực, phẩm chất của các nhân viên và đánh giá về mức độ hoàn thiện công việc của nhân viên. Một số phương pháp đánh giá thành tích công tác: Phương pháp xếp hạng luân phiên: đưa ra một số khía cạnh chính, liệt kê danh sách những người cần được đánh giá sau đó lần lượt những người giỏi nhất đến những người kém nhất theo từng khía cạnh đó. Phương pháp này đơn giản, nhưng có vẻ áng chừng, không được chính xác và mang nặng cảm tính. Phương pháp so sánh từng cặp: các nhân viên được so sánh với nhau từng đôi một về: thái độ nghiêm túc trong công việc, khối lượng công việc hoàn thành, về chất lượng công việc SV: Lương Thị Hường - QT1201N 32 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Phương pháp cho điểm: đánh giá nhân viên theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau, mỗi một tiêu chuẩn chia thành năm mức độ: yếu, trung bình, khá, tốt, xuất sắc, tương ứng với số điểm từ một đến năm. Phương pháp này rất phổ biến vì nó đơn giản và thuận tiện. Các yếu tố để lựa chọn đánh giá gồm hai loại: đặc tính liên quan đến công việc và đặc tính liên quan đến cá nhân đương sự. Các yếu tố liên quan đến công việc bao gồm: khối lượng và chất lượng công việc. Các yếu tố liên quan đến cá nhân đương sự bao gồm: sự tin cậy, sáng kiến, sự thích nghi, sự phối hợp. Mỗi nhân viên sẽ được cho một số điểm phù hợp với mức độ hoàn thành công việc, sau đó sẽ được tổng hợp đánh giá chung về tình hình thực hiện công việc của mỗi người. 1.3.6.2 Đãi ngộ nhân sự Công tác đãi ngộ nhân sự nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Mỗi một nhóm một cá nhân đều đến với doanh nghiệp với một mục tiêu và mong muốn riêng. Mỗi người đếu có cái ưu tiên và ràng buộc riêng của mình. Là nhà quản trị nhân sự, với các cá nhân và nhóm cụ thể đã được xác định, ta cần xác định được mục tiêu thúc đẩy từng nhóm, từng cá nhân để có tác động phù hợp, đủ liều lượng, đúng lúc, đem lại kết quả như mong muốn. Đãi ngộ được thể hiện qua hai hình thức là đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần. Thứ nhất là đãi ngộ vật chất : Đãi ngộ vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc nhiệt tình với tinh thần trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả công việc được giao. Tiền lương: Tiền lương là một vấn đề thiết thực và nhạy cảm trong những chính sách có liên quan tới con người tại xí nghiệp cũng như trong xã hội. Về phía những người ăn lương thì tiền lương thể hiện tài năng và địa vị của họ, vừa thể hiện sự đánh giá của cơ quan và xã hội về công lao đóng góp cho tập thể của họ. Tiền lương chính là giá cả sức lao động được hình thành qua thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng sức lao động phù hợp với quan hệ trong SV: Lương Thị Hường - QT1201N 33 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp xây dựng một hệ thống tiền lương để trả cho nhân viên do công việc mà họ đã làm. Vì vậy khi xây dựng hệ thống tiền lương cần phải có các yêu cầu cơ bản sau: Cách tính tiền lương phải đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng để mọi người có thể hiểu và kiểm tra được tiền lương của mình. Cách tính phải tuân theo những quy định chung của pháp luật như là mức lương tối thiểu, phụ cấp, nguy hiểm, làm thêm giờ Đồng thời phải thể hiện tính cạnh tranh về giá cả trên thị trường. Khoản tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động phải tương xứng với năng lực và đóng góp của mỗi người, đảm bảo sự công bằng trong doanh nghiệp. Trong cơ cấu tiền lương phải có phần cứng(phần ổn định) và phần mềm(phần linh động) để có thể điều chỉnh lên xuống khi cần thiết. Hai hình thức trả lương chủ yếu trong doanh nghiệp : Trả lương theo thời gian: Tiền lương sẽ trả căn cứ vào thời gian tham gia công việc của mỗi người. Có thể trả lương theo ngày, giờ, tháng, năm. Hình thức trả lương này thường áp dụng cho các cấp quản lý và các nhân viên làm việc ở các phòng ban hoặc các nhân viên làm việc trực tiếp ở những khâu đòi hỏi sự chính xác cao. Hình thức trả lương này có ưu điểm là khuyến khích người lao động đảm bảo ngày công lao động. Nhưng hình thức trả lương này còn có nhược điểm là mang tính bình quân hoá, do đó không kích thích được sự nhiệt tình sáng tạo của người lao động, tư tưởng đối phó giảm hiệu quả công việc. Trả lương theo sản phẩm: Là việc trả lương không dựa vào thời gian làm việc mà dựa vào kết quả làm ra trong thời gian đó. Hình thức này gắn thu nhập của người lao động với kết quả làm việc của họ. Vì vậy trả lương theo sản phẩm được gọi là hình thức đòn bẩy để kích thích mỗi người nâng cao năng suất lao động của mình. Có thể vận dụng nhiều hình thức trả lương theo sản phẩm khác nhau thích hợp với mỗi hoàn cảnh cụ thể như: trả lương theo sản phẩm gián tiếp, trả lương theo sản phẩm trực tiếp, trả lương khoán Ngoài tiền lương người lao động còn nhận được các khoản tiền bổ sung như: phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng SV: Lương Thị Hường - QT1201N 34 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Phụ cấp: là những khoản thu nhập thêm nhằm mục đích đền bù cho các công việc chịu thiệt thòi hoặc ưu đãi cho một số công việc có tính chất đặc biệt. Trợ cấp: cũng là những khoản tiền thu nhập thêm nhưng không mang tính chất thường xuyên như phụ cấp mà chỉ có khi xảy ra một sự kiện nào đó. Các khoản thu nhập khác: nghỉ phép có lương, cấp nhà hoặc thuê nhà với giá tượng trưng, ăn trưa miễn phí, bồi dưỡng thêm Tiền thưởng: là những khoản tiền bổ sung nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Đây là một công cụ mang tính chất khuyến khích vật chất mạnh mẽ đối với nhân viên, đồng thời cũng là công cụ khuyến khích tinh thần cho nhân viên. tiền thưởng khẳng định tính vượt bậc về thành tích của nhân viên đồng thời cổ vũ cho toàn nhân viên trong doanh nghiệp phấn đấu đạt thành tích cao. Doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức khen thưởng chủ yếu: Thưởng cho cán bộ, nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao. Thưởng cho các cá nhân có phát minh, sáng kiến nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Thưởng cho những người trung thành và tận tụy với doanh nghiệp . Thưởng cho cán bộ nhân viên nhân dịp lễ tết, ngày thành lập doanh nghiệp . Thứ hai là đãi ngộ tinh thần: Đãi ngộ tinh thần giữ vai trò quan trọng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu đa dạng của người lao động. Mức sống càng cao thì nhu cầu về tinh thần ngày càng cao, khuyến khích tinh thần chính là biện pháp được áp dụng để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người lao động. Các biện pháp khuyến khích tinh thần cho người lao động của doanh nghiệp: Sử dụng đúng khả năng, bố trí công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng của mỗi người, tạo điều kiện để họ nâng cao trình độ. Cán bộ quản lí luôn tỏ thái độ quan tâm chân thành: nắm vững tên tuổi, hoàn cảnh gia đình, thường xuyên thăm hỏi động viên cấp dưới. Giảm bớt sự cách biệt giữa cấp trên với cấp dưới. Đồng thời tạo điều kiện để nhân viên cấp trên và cấp dưới cùng tham gia sinh hoạt, các hoạt đông vui chơi, giải trí. Các doanh nghiệp cần tránh sự phân biệt thái quá trong chính sách đãi ngộ để tạo ra sự công bằng giữa các SV: Lương Thị Hường - QT1201N 35 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng nhân viên trong doanh nghiệp. Định kỳ hàng năm tổ chức hoạt động văn hóa văn nghệ nhân các dịp lễ tết, tạo điều kiện cho việc kết nối giữa lãnh đạo doanh nghiệp và nhân viên của mình. Trong nhiều trường hợp kích thích tinh thần có khi còn quan trọng hơn kích thích vật chất, tinh thần làm việc của người lao động có tốt thì công việc mới hoàn thành đúng mục tiêu đề ra. Do đó các nhà quản lý cần dùng danh hiệu để tặng cho người lao động, tạo tinh thần thi đua giữa những người lao động. Ngoài ra còn áp dụng một số hình thức khác như: gửi thư khen ngợi, đăng báo, dán hình tuyên dương Công tác đánh giá nhân viên phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời phát hiện ra tiềm năng của người lao động để tạo điều kiện bồi dưỡng đồng thời cũng phát hiện ra các sai sót của nhân viên và tạo cơ hội để nhân viên sửa chữa. Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc để đảm bảo sức khoẻ và tâm trạng vui tươi thoải mái cho người lao động. Áp dụng chế độ thời gian làm việc linh động và chế độ nghỉ ngơi hợp lý tạo nên tâm lí thoải mái khi làm việc của người lao động. Áp dụng chế độ này người lao động sẽ cảm thấy thoải mái và hiệu suất công việc sẽ cao. Về khía cạnh tâm lý nhân viên sẽ cảm thấy tự có trách nhiệm hơn vì cảm thấy cấp trên tin tưởng và tạo điều kiện cho mình hoàn thành công việc ở bất cứ hoàn cảnh nào. Tổ chức và đẩy mạnh các phong trào thi đua trong doanh nghiệp. Thi đua là phương tiện để kích thích và phát huy tích cực tính chủ động và sáng tạo của người lao động. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị nhân sự 1.4.1. Môi trường bên ngoài Khung cảnh kinh tế: Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hưởng lớn đến quản lý nhân sự. Khi có biến động về kinh tế thì doanh nghiệp phải biết điều chỉnh các hoạt động để có thể thích nghi và phát triển tốt. Cần duy trì lực lượng lao động có kỹ năng cao để khi có cơ hội mới sẽ sẵn sàng tiếp tục mở rộng kinh doanh. Hoặc nếu chuyển hướng kinh doanh sang mặt hàng mới, cần đào tạo lại công nhân. doanh nghiệp một mặt phải duy trì các lao động có tay SV: Lương Thị Hường - QT1201N 36 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng nghề, mặt khác phải giảm chi phí lao động doanh nghiệp phải quyết định giảm giờ làm việc, cho nhân viên tạm nghỉ việc hoặc giảm phúc lợi. Dân số, lực lượng lao động: Tình hình phát triển dân số với lực lượng lao động tăng đòi hỏi phải tạo thêm nhiều việc làm mới; ngược lại sẽ làm lão hóa đội ngũ lao động trong công ty và khan hiếm nguồn nhân sự. Luật pháp: Luật pháp cũng ảnh hưởng đến quản lý nhân sự, ràng buộc các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng, đãi ngộ người lao động: đòi hỏi giải quyết tốt mối quan hệ về lao động. Văn hoá - xã hội: Đặc thù văn hóa - xã hội của mỗi nước, mỗi vùng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý nhân sự với nấc thang giá trị khác nhau, về giới tính, đẳng cấp Khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển đặt ra nhiều thách thức về quản lý nhân sự; đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại lực lượng lao động và thu hút nguồn nhân sự mới có kỹ năng cao. Các cơ quan chính quyền cùng các đoàn thể: có ảnh hưởng đến quản lý nhân sự về những vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ lao động và xã hội (quan hệ về lao động, giải quyết các khiếu nại và tranh chấp về lao động). Khách hàng: mua sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, quản lý nhân viên sao cho vừa lòng khách hàng là ưu tiên nhất. Không có khách hàng tức là không có việc làm, doanh thu quyết định tiền lương và phúc lợi. Phải bố trí nhân viên đúng để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Đối thủ cạnh tranh: cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhân sự. Đó là sự cạnh tranh về tài nguyên nhân sự, doanh nghiệp phải biết thu hút, duy trì và phát triển lực lượng lao động, không để mất nhân tài vào tay đối thủ. 1.4.2. Môi trường bên trong Mục tiêu: Mục tiêu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý bao gồm quản lý nhân sự. Đây là một yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các bộ phận chuyên môn khác nhau và cụ thể là bộ phận quản trị nhân sự SV: Lương Thị Hường - QT1201N 37 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Chiến lược phát triển kinh doanh: định hướng cho chiến lược phát triển nhân sự, tạo ra đội ngũ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề và phát huy tài năng của họ. Bầu không khí- văn hoá của doanh nghiệp: Là một hệ thống các giá trị, niềm tin, các chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. Các tổ chức thành công là các tổ chức nuôi dưỡng, khuyến khích sự thích ứng năng động, sáng tạo. Công đoàn: công đoàn cũng là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định quản lý, kể cả quyết định về nhân sự (như: quản lý, giám sát và cùng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao động). 1.4.2. Nhân tố con người Nhân tố con người ở đây chính là nhân viên làm việc trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích vì vậy họ có những nhu cầu ham muốn khác nhau. Quản trị nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để đề ra các biện pháp quản trị phù hợp nhất. Cùng với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật thì trình độ của người lao động cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng tốt hơn. Điều này ảnh hưởng tới cách nhìn nhận của họ với công việc, nó cũng làm thay đổi những đòi hỏi, thoả mãn, hài lòng với công việc và phần thưởng của họ. Trải qua các thời kỳ khác nhau thì nhu cầu, thị hiếu, sở thích của mỗi cá nhân cũng khác đi, điều này tác động rất lớn đến quản trị nhân sự. Nhiệm vụ của công tác nhân sự là phải nắm được những thay đổi này để sao cho người lao động cảm thấy thoả mãn, hài lòng, gắn bó với doanh nghiệp bởi vì thành công của doanh nghiệp trên thương trường phụ thuộc rất lớn vào con người xét về nhiều khía cạnh khác nhau. Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, nó tác động trực tiếp đến người lao động. Mục đích của người lao động là bán sức lao động của mình để được trả công. Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất cả mọi SV: Lương Thị Hường - QT1201N 38 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng người, nó là công cụ để thu hút lao động. Muốn cho công tác quản trị nhân sự được thực hiện một cách có hiệu quả thì các vấn đề về tiền lương phải được quan tâm một cách thích đáng. 1.4.4. Nhân tố nhà quản trị Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp. điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp cho doanh nghiệp. Thực tiễn trong cuộc sống luôn thay đổi, nhà quản trị phải thường xuyên quan tâm đến việc tạo bầu không khí thân mật, cởi mở trong doanh nghiệp, phải làm cho nhân viên tự hào về doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc của mình. Ngoài ra nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp, một mặt nó là một tổ chức tạo ra lợi nhuận mặt khác nó là một cộng đồng đảm bảo đời sống cho các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội cần thiết để mỗi người nếu tích cực làm việc thì đều có cơ hội tiến thân và thành công. Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh tình trạng bất công vô lý gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp. Nhà quản trị đóng vai trò là phương tiện thoả mãn nhu cầu và mong muốn của nhân viên. Để làm được điều này phải nghiên cứu nắm vững quản trị nhân sự vì quản trị nhân sự giúp nhà quản trị học được cách tiếp cận nhân viên, biết lắng nghe ý kiến của họ, tìm ra được tiếng nói chung với họ. Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có đem lại kết quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của nhà quản trị với lợi ích chính đáng của người lao động. 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự Hiệu quả quản trị nhân sự của doanh nghiệp được đánh giá thông qua một hoặc một số chỉ tiêu nhất định, những chỉ tiêu hiệu quả này phụ thuộc chặt chẽ vào các mục tiêu hoạt động của các chủ thể hiệu quả. Cũng như các hoạt động SV: Lương Thị Hường - QT1201N 39 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng kinh tế, trong hoạt động quản trị nhân sự, doanh nghiệp thường đặt ra các mục tiêu cụ thể về hoạt động nhân sự. 1.5.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng nguồn nhân sự 1.5.1.1. Khái niệm chung về hiệu quả Hiệu quả là tiêu chuẩn để dánh giá mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Hiệu quả là một phạm trù kinh tế có vai trò đặc biệt và có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế cũng như trong khoa học quản lý. Từ xưa đến nay nhiều nhà kinh tế đã đưa ra các khái niệm khác nhau về hiệu quả và dưới đây là một vài quan điểm đại diện: Hiệu quả chỉ là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người ở mọi lĩnh vực, mọi thời điểm. Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ giữa kết quả thực hiện của hoạt động đã đề ra so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo “ Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh” của PGS. TS Nguyễn Thị Gái thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng hợp chi phí thấp nhất, nó được thể hiện bằng công thức: Kết quả đề ra Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Nguồn lực đầu vào Trong đó, kết quả điều tra được đo bằng các chỉ tiêu: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, lợi nhuận Nguồn lực đầu vào gồm: Lao động, tư liệu lao động, vốn 1.5.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động Quản lý lao động là việc thực hiện tất cả các công việc như: đào tạo, tuyển dụng, phân công bố trí với trình độ người lao động Nhắm mục đích làm sao cho việc sử dụng lao động đạt hiệu quả. Các doanh nghiệp rất quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng lao động. Nếu sử dụng lao động có hiệu quả là góp phần làm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiệu quả sử dụng lao động cao hay SV: Lương Thị Hường - QT1201N 40 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức, sản xuất, phân công lao động và quản lý của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng lao động nói riêng là một phạm trù kinh tế gắn liền với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc thiết bị doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả cao, khi đề cập đến hiệu qủa sử dụng lao động. Hiệu qủa sử dụng lao động là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Căn cứ vào nhân sự bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định: K H = L Kết quả đầu ra được đo bằng chỉ tiêu: tổng doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng Nguồn lực đầu vào: tổng lao động, chi phí tiền lương, lao động trực tiếp, lao động khác Tuy nhiên cần hiểu hiệu quả lao động một cách toàn diện trên cả 2 mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ khăng khít nhưng cũng có mâu thuẫn. Vì vậy, vấn đề ở đây là tạo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, đều đòi hỏi đặt ra cho doanh nghiệp là không được vì lợi ích trước mắt làm tổn hại đến lợi ích lâu dài của toàn doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp phải đặt trong mối quan hệ mật thiết chung của hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Như vậy có thể nói doanh nghiệp là một tế bào, một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Lợi ích của toàn xã hội, của doanh nghiệp bao giờ cũng phải phù hợp nhau. Sử dụng lao động có hiệu quả góp phần làm cho xã hội bớt đi thói hư tật xấu, giảm bớt những tai nạn xã hội SV: Lương Thị Hường - QT1201N 41 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng 1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân sự Bước 1: Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân sự Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người là yếu tố quan trọng mang tính chất quyết định. Sử dụng tốt sức lao động biểu hiện trình độ quản lý của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. Việc phân tích chỉ tiêu lao động nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng về lao động, không ngừng nâng cao năng suất lao động. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả lao động của doanh nghiệp gồm có: Hiệu suất sử dụng lao động (Hn) Tổng doanh thu Hn = Tổng lao động Đơn vị tính: Sản phẩm / người Ý nghĩa chỉ tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong năm tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, trong thực tế sản xuất và kinh doanh thì chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó cho thấy doanh nghiệp sử dụng và quản lý nguồn nhân sự hiệu quả hay không. Năng suất lao động bình quân tính bằng hiện vật Tổng sản lƣợng NSLĐbq = Tổng lao động Đơn vị tính: Sản phẩm / người Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho các nhà quản trị biết cứ mỗi người lao động tạo ra được bao nhiêu sản phẩm. Hiệu quả sử dụng lao động Tổng lợi nhuận Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng số lao động Đơn vị tính: Đồng / người Ý nghĩa của chỉ tiêu: Cho các nhà quản trị biết cứ mỗi người lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 42 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Hàm lƣợng sử dụng lao động Tổng số lao động Hàm lƣợng sử dụng lao động = Tổng lợi nhuận Đơn vị tính: Người / đồng Ý nghĩa của chỉ tiêu: Cho các nhà quản trị biết cứ một đồng lợi nhuận cần bao nhiêu lao động. So sánh số liệu qua các năm: Dựa vào số liệu đã thu thập được, tính toán các chỉ tiêu trên qua các năm, so sánh sự tăng giảm của các chỉ tiêu đó về số tương đối và số tuyệt đối. Nhận xét tìm nguyên nhân: Dựa vào số đã so sánh ở trên, nhận xét tìm nguyên nhân. Bước 2: Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguồn nhân sự - Công tác định mức - Tổ chức phân công lao động - Điều kiện làm việc - Thời gian nghỉ ngơi - Tuyển dụng - Đào tạo - Đánh giá nhân viên - Các chính sách đãi ngộ: + Tiền lương + Tiền thưởng và phụ cấp + Phúc lợi khác Bước 3: Nhận xét 1.5.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nhân sự Lao động là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của một quá trình sản xuất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được, không những phải sử dụng tốt những yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ mà còn phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất. Bởi vì yếu tố con người nó là một SV: Lương Thị Hường - QT1201N 43 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng nguồn lực vô cùng quý giá, nó quyết định thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân sự có vai trò chủ yếu sau: Doanh nghiệp có thể kế hoạch hóa nguồn nhân sự của mình ở thời điểm hiện tại cũng như ở tương lai. Giúp doanh nghiệp tổ chức tốt các quá trình lao động bằng cách đẩy mạnh các quá trình hợp tác lao động giữa các bộ phận, các đơn vị trong quá trình sản xuất thông qua đó giảm thời gian lao động hao phí, lãng phí. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tức là giúp doanh nghiệp định mức lại lao động trong mỗi bộ phận, đơn vị từ đó giảm hao phí lao động không cần thiết, đó là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm tạo điều kiện nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Tạo cho người lao động có việc làm ổn định, thu nhập cao hơn và có cơ hội thăng tiến nhiều hơn khi mà doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân sự. Tức là doanh nghiệp sẽ có nhiều chế độ đãi ngộ thích hợp hơn đối với người lao động. Tạo điều kiện xây dựng tốt hơn mối quan hệ giữa người với người trong lao động, giúp bầu không khí được thoải mái khi làm việc. Đó cũng là cơ sở để người lao động nâng cao năng suất lao động. Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân sự trong doanh nghiệp là một điều kiện không thể thiếu nếu như doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. 1.5.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự của doanh nghiệp Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả sử dụng lao động là một phạm trù kinh tế quan trọng, nó góp phần nào phản ánh được trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao thì quan hệ sản xuất càng hoàn thiện đồng thời càng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả sử dụng lao động xét về mặt tuyệt đối đó chình là năng suất lao động, là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 44 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Đối với người lao động: Hiệu quả sử dụng lao động là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động hăng say sản xuất và luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao động trong doanh nghiệp. Nâng cao đời sống sẽ tạo động lực trong sản xuất, làm tăng nâng suất lao động sẽ góp phấn nâng cao hiệu qủa sử dụng lao động. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 45 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH ĐỈNH VÀNG 2.1. Một số nét khái quát về công ty TNHH Đỉnh Vàng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.1.1. Tên, trụ sở và các chi nhánh đại diện Tên doanh ngiệp : công ty TNHH ĐỈNH VÀNG Tên giao dịch : GOLDEN TOP CO.,LTD GOLDEN TOP COMPANY LIMITED Ngày thành lập : 17/02/1995 Quyết định thành lập số :7466 GP/TLDoanh ngiệp - 02 Trụ sở chính : Số 1166 đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đông Hải, quận Hải An, Hải Phòng. Tỉnh / Thành phố : Hải Phòng Điện thoại : 84 - 31 - 3 769 981/82/83/84/85 Fax 84 - 4 - 3 769 987 Thư điện tử : goldentop-hp@hn.vnn.vn Website : Giám đốc : Bà Nguyễn Kim Thuý Vốn điều lệ : 1.201.000.000 đồng Vốn pháp định : 60.100.000.000 đồng 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Golden Top-công ty TNHH Đỉnh Vàng là một trong những công ty lớn ở Việt Nam chuyên sản xuất giày dép da chất lượng cao để xuất khấu sang các thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ và Bắc Mỹ. công ty cũng là một trong những nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ xuất khẩu lao động. công ty còn mở rộng phạm vi kinh doanh của mình vào bất động san với các dự án đầu tư xây dựng văn phòng, khu công nghiệp, nhà chung cư, khách sạn. Năm 1994, bà Nguyễn Kim Thuý đã thành lập xí nghiệp tư nhân Đỉnh Vàng, rồi tháng 2/1995 chính thức chuyển mô hình sản xuất sang thành công ty SV: Lương Thị Hường - QT1201N 46 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng TNHH Đỉnh Vàng với số vốn pháp định là 60,1 tỷ đồng, gồm 3 nhà máy thành viên chuyên sản xuất giày thể thao. Đến bây giờ, đây là một tổ hợp kinh doanh đang càng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Công ty đã nhanh chóng mở rộng phạm vi sản xuất của mình ở nhiều tỉnh thành trọng điểm trên cả nước như : Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Khánh Hoà, Đồng Nai với các chi nhánh hay nhà máy sản xuất. Kể từ khi bất đầu hoạt động, công ty đã xây dựng các nhà máy có quy mô lớn đồng thời trang bị các loại máy móc thiết bị sản xuất hiện đại nhằm mang lại hiệu quả sản xuất cao nhất. Nhà máy giày Liên Dinh là nhà máy sản xuất gia công chính của công ty TNHH Đỉnh Vàng, nhà máy được thành lập năm 1997 là sự liên kết giữa công ty cổ phần thương mại Liên Dinh tại thành phô Đài Trung (Đài Loan- Trung Quốc) với công ty TNHH Đỉnh Vàng. Hợp đồng được kí kết giữa hai bên là đưa kỹ thuật công nghệ tiên tiến nhất vào Việt Nam để sản xuất ra các loại giày dép có chất lượng cao, đưa ra tiêu thụ trên thế giới. Nhà máy được xây dựng tại km 9 – Đường Phạm Văn Đồng – Quận Dương Kinh – Hải Phòng. công ty bắt đầu đầu tư sản xuất năm 1998, đất đai nhà máy có 50.000m2 trong đó diện tích nhà xưởng là 25.080m2 với 62 dây chuyền sản xuất đều được lắp đặt hệ thống tự động hoá và bán tự động với thiết bị máy móc hiện đại. Từ khi thành lập đến nay do tính chất về nguồn lao động cũng như để phát triển nhà máy ngày càng lớn mạnh, công ty đã xây dựng thêm 4 nhà máy vệ tinh : xưởng Vĩnh Bảo I, xưởng Vĩnh Bảo II, xưởng Tiên Lãng và xưởng Diêm Điền. Tính đến nay nhà máy có 23 đơn vị với đội ngũ công nhân lành nghề đã được huấn luyện đạt tiêu chuẩn. Cấp quản lý cán bộ ngày cang phong phú với kinh nghiệm hoàn thiện. Với phương châm phát triển bền vững, công ty đã đầu tư xây dựng và quản lý 16 nhà máy, nhà máy trên cả nước với những dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại. công ty không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả sản xuất, đổi mới quản lý và kết hợp chặt chẽ với các đối tác để sản xuất ra nhiều sản phẩm uy tín, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 47 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Hoạt động sản xuất của công ty góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tạo việc làm ổn định cho hơn 28.000 lao động với mức thu nhập bình quân trên 2,7 triệu đồng/người/tháng, trong đó 80% là lực lượng lao động ở các vùng nông thôn các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Giang và một số tỉnh vùng cao Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, góp phần xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế nông nghiệp nông thôn của đất nước Đặc biệt, công ty đã thành lập Trường dạy nghề Đỉnh Vàng và được Bộ lao động, thương binh và xã hội cấp phép tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu lao động, nhằm xây dựng nguồn nhân sự có kỹ năng và phẩm chất đạo đức, yêu và gắn bó với nghề. Đây là một trong những yếu tố tiền đề cho việc đảm bảo chất lượng, mỹ thuật sản phẩm của Đỉnh Vàng. Tháng 4/2004, công ty còn khai trương thêm một nhà máy may mũ giày với dự kiến sản lượng hơn 3 triệu đôi/năm, giải quyết việc làm cho hơn 3.000 người tại thị xã Uông Bí, Quảng Ninh. Bên cạnh lĩnh vưc chuyên gia công sản xuất giày dép, công ty TNHH Đỉnh Vàng còn đang là một nhà cung cấp nguồn lao động xuất khẩu lớn. Năm 2000, công ty TNHH Đỉnh Vàng là Doanh ngiệp ngoài quốc doanh đầu tiên trong cả nước được phép đưa người lao động và chuyên gia VN đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trong gần 3 năm qua, công ty đã đưa được nhiều lượt lao động sang Đài Loan làm việc với chất lượng lao động cao. Lãnh đạo công ty đã cho xây dựng 2 trung tâm đào tạo lao động xuất khẩu tại Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh với tổng trị giá gần 20 tỷ đồng, có chức năng trang bị kiến thức toàn diện cho người lao động trước khi đi làm việc tại nước ngoài. Trung tâm xuất khẩu lao động Đỉnh Vàng chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh cũng đã thành lập và hoạt động từ 29/6/2001 tại số 40A Hồ Học Lãm - Thị trấn An Lạc - huyện Bình Chánh - TP HCM với sự đầu tư lớn, bước đầu đã đào tạo và đưa được hơn 300 lao động sang Đài Loan làm việc. công ty đã đầu tư cho Trung tâm gần 1 tỷ đồng để làm quỹ cho mỗi người lao động vay 500 USD (tương đương với 10.400.000 đồng) SV: Lương Thị Hường - QT1201N 48 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng để làm thủ tục xuất cảnh. Như vậy, số tiền mà người lao động phải chuẩn bị để sang được Đài Loan chỉ còn 3,5 triệu đồng. Số cho vay này, Cty sẽ trừ dần trong vòng 6 tháng đầu tiên của hợp đồng làm việc tại Đài Loan. Người lao động thu nhập được sau 2 năm làm việc (sau khi trừ tất cả các khoản) bảo đảm khoảng 100 triệu đồng. Nhằm mục đích giảm chi phí tối đa cho người lao động, tránh các hiện tượng môi giới tiêu cực, ngoài 2 trung tâm tại Hải Phòng và TP HCM, công ty còn đặt nhiều văn phòng đại diện tại Hà Nội, Hải Dương, Thanh Hóa, Ninh Bình, Lâm Đồng và Quảng Nam để tư vấn tuyển dụng lao động. Người lao động đến với các văn phòng của công ty sẽ được tư vấn, giúp đỡ nhiệt tình trong việc tư vấn, hoàn tất hồ sơ, hộ chiếu, lý lịch tư pháp mà không phải đóng góp bất cứ khoản tiền nào khác. Tháng 6 năm 2005 công ty đã gửi hơn 3.000 lao động sang Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan để làm việc theo hợp đồng xuất khẩu trong nhiều lĩnh vực như : xây dựng, giúp việc, thực phẩm, chế biến Nhằm phát triển theo hướng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, trong những năm gần đây công ty quan tâm đầu tư vào cơ sở hạ tầng, du lịch, bất động sản. Một số dự án lớn đang được đầu tư gồm: Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng ở đảo Quan Lạn (Quảng Ninh), Khu giải trí, thể thao liên hợp ở Thủy Nguyên (Hải Phòng), Khu nhà ở Uông Bí (Quảng Ninh), Trường dạy nghề Đỉnh Vàng (Hải Phòng), Trung tâm thương mại (thành phố Hồ Chí Minh), Chung cư cao cấp ở Biên Hòa (Đồng Nai) 2.1.1.3. Thành tích và giải thưởng của công ty Với những kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trách nhiệm xã hội đạt được, công ty đã vinh dự được trao tặng nhiều phần thưởng: - Giải thưởng Sao Đỏ (năm 2000) - Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt (năm 2003) - Giải thưởng Doanh ngiệp tiêu biểu thành phố Hải Phòng (năm 2004) - Giải thưởng Thương hiệu Kinh tế đối ngoại uy tín (năm 2009) - Giải thưởng Doanh ngiệp tiêu biểu ngành Dệt may và Da giày (năm 2009) SV: Lương Thị Hường - QT1201N 49 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng - Danh hiệu Doanh ngiệp xuất khẩu uy tín (sáu năm liền 2005 - 2010) Lãnh đạo công ty, Tổng giám đốc Nguyễn Kim Thúy được tặng nhiều giải thưởng cao quý: - Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba (năm 2003) - Thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen (năm 2004) - Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tặng Cúp Bông hồng vàng (năm 2006) - Giải thưởng Nhà hoạt động kinh tế đối ngoại tiêu biểu (năm 2009) 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Đỉnh Vàng Công ty có chức năng chính là sản xuất gia công giày thể thao, giày nữ, nguyên phụ liệu cho ngành sản xuất da giày. Xuất khẩu các mặt hàng về giầy dép. Cung cấp nguyên phụ liệu ngành da giày cho các doanh ngiệp khác. Hoạt động đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Kinh doanh dịch vụ vé máy bay. Lập, quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, văn phòng cho thuê, nhà nghỉ, khách sạn, khu du lịch sinh thái và dịch vụ thương mại. Kinh doanh bất động sản. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao và nộp ngân sách Nhà nước. Thực hiện chế độ thu chi hoá đơn chứng từ theo chế độ hạch toán của Nhà nước. Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước trong quá trình sản xuất - kinh doanh và đường lối của Đảng, sản xuất - kinh doanh trong ngành nghề cho phép. Nghiêm chỉnh thực hiện chế độ bảo vệ lao động và ô nhiễm môi trường Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí và mục đích thành lập. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 50 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Thực hiện phân phối theo lao động và không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, tay nghề, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên của công ty. Bảo vệ doanh ngiệp, bảo vệ sản xuất, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội, an ninh quốc phòng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Nhà máy giày Liên Dinh là thành viên trực thuộc công ty TNHH đỉnh Vàng nên trong quá trình hoạt động nhà máy đều phải tuân thủ theo nội quy, quy chế của công ty đồng thời chịu sự kiểm soát của công ty thông qua sự kiểm soát của phòng nhân sự trong nhà máy và phó giám đốc công ty được giao phụ trách tại các nhà máy. Biên chế các bộ phận của nhà máy giày Liên Dinh như sau: - Giám đốc : 1 người - Phó giám đốc : 2 người - Phòng nhân sự : 6 người - Phòng kế toán : 4 người - Phòng xuất nhập khẩu : 20 người - Các xưởng và tổ sản xuất : 3098 người Do mặt hàng sản xuất của công ty rất đa dạng và công nghệ sản xuất từng loại có khác nhau, chuyên môn hoá nghiệp vụ của các bộ phận cũng khác nhau nên phài lựa chọn và bố trí nhân viên vào từng vị trí phù hợp với khả năng chuyên môn, năng lực và sở trường của họ. Chức năng chủ yếu của công nhân là trực tiếp tạo ra sản phẩm, chức năng của các phòng ban quản lý là làm công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động sản xuất của công nhân diễn ra hợp lí nhất, hay đây chính là lực lượng gián tiếp tạo ra sản phẩm. Trong quá trình điều hành quản lý sản xuất công ty luôn chú trọng giảm lao động gián tiếp và tăng lao động trực tiếp, phát huy hết khả năng của họ để tạo ra nhiều sản phẩm, tăng năng suất lao động. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 51 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Mô hình cơ cấu tổ chức công ty TNHH Đỉnh Vàng GIÁM ĐỐC Phó giám đốc kế hoạch Phó giám đốc tài chính sản xuất Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng nghiệp quản lý xuất kế toán nhân vụ sản nhập sự xuất khẩu XNK Việt XNK Đài Nam Loan Pha May Thành cắt hình Kho Phòng Pha cắt May Thành vật tư mẫu hình SV: Lương Thị Hường - QT1201N 52 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty Tổng giám đốc: Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty. Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ công ty. Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư của công ty. Trực tiếp ký các hợp đồng XNK. Quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hóa vật tư thiết bị. Quyết định ngân sách hoạt động cho các đơn vị và các phòng ban cụ thể trong công ty theo kế hoạch phát triển do hội đồng thành viên phê duyệt. Quyết định các chỉ tiêu về tài chính. Giám sát toàn bộ hệ thống hoạt động trong công ty. Các phó tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà máy sản xuất. Nhận chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của công ty, khai thác nguồn hàng ngoài thị trường. Tổ chức điều hành sản xuất, thực hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao đồng thời đảm bảo kế hoạch nguồn hàng bên ngoài để thu về lợi nhuận cao nhất. Quản lý, điều hành, đào tạo đội ngũ nhân viên, xây dựng hệ thống quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm trong phạm vi toàn nhà máy. Thực hiện các nội quy, quy chế về quản lý lao động, quản lý vật tư thiết bị, tài sản của nhà máy. Xây dựng mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quý, năm và đảm bảo lợi nhuận và vốn công ty đầu tư. Quyền ký quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động nhân sự tại nhà máy (trừ Giám đốc nhà máy). Báo cáo kết quả tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy cho Tổng Giám đốc công ty. Tự chủ về hoạt động tài chính của nhà máy, ưu tiên nhận kế hoạch sản xuất từ công ty, tự chủ động nguồn hàng đối với năng lực sản xuất dư thừa. Giám đốc nhà máy sản xuất chính của công ty: Người chịu trách nhiệm với cấp trên về mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Là người điều hành cao nhất trong công ty, là người phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch kế toán vật tư, kí kết các hợp đồng lao động kinh tế. Giám đốc cùng với công đoàn trực tiếp chỉ đạo và sắp xếp đội ngũ cán bộ. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 53 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Phó giám đốc kế hoạch sản xuất: Trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật bao khâu dịch vụ với khách hàng, chỉ đạo công tác marketing và trực tiếp ký các lệnh sản xuất. Phó giám đốc về tài chính: Trực tiếp phụ trách và quản lý thiết bị chung của công ty, có trách nhiệm nghiên cứu để tổ chức sản xuất sản phẩm mới, làm công tác thiết kế và chỉ đạo chế tạo những máy móc chuyên dung phục vụ sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản xuất. ngoài ra còn được phân công phụ trách xây dựng cơ bản và thường trực hội đồng xét nâng lương, bậc của công ty. Phòng xuất nhập khẩu: Được ra đời khi nhà máy vừa thành lập, phòng được chia thành 2 bộ phận là xuất nhập khẩu Đài Loan và xuất nhập khẩu Việt Nam. Phòng chuyên trách làm các nhiệm vụ về chứng từ xuất hàng của nhà máy cho các nước bạn. Phòng xuất nhập khẩu chuyên về các chứng từ Certificate of original và các chứng từ hải quan về hàng hoá nhâp và xuất khẩu. Đáp ứng thủ tục một cách nhanh nhất về xuất nhập hàng hoá. Phòng nhân sự: Làm nhiệm vụ quản lý lao động từ đầu vào đến đầu ra và các chế độ chính sách liên quan đến người lao động. Xây dựng kế hoạch lao động, tổ chức huấn luyện đào tạo công nhân và chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức thi nâng lương bậc hàng năm. Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch hành chính sự nghiệp. Phòng kế toán: Mở số sách kế toán ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, tổng hợp thành quyết toán định kỳ. Phó giám đốc đồng tiền chịu trách nhiệm trước chủ tài khoản về các hoạt động liên quan đến tiền tệ trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh ngiệp. Đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho mọi kế hoạch sản xuất và kế hoạch khác của doanh ngiệp. Theo dõi quản lý TSCĐ, thực hiện các chế độ báo cáo tài chính kế toán theo quy định của nhà nước. Lập kế hoạch mua vật tư, bảo quản và cấp phát nguyên liệu, vật tư kỹ thuật theo định mức kỹ thuật và tổ chức giao nhận hàng cho khách. SV: Lương Thị Hường - QT1201N 54 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng Đơn vị cơ sở sản xuất: Một đơn vị sản xuất lớn như công ty TNHH Đỉnh Vàng ngoài những lực lượng lao động gián tiếp để chỉ đạo các bộ phận sản xuất, công ty cần một lực lượng lao động trực tiếp rất lớn để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Một nhà máy lớn với hơn 3.000 lao động đòi hỏi công ty phải có sự điều hành quản lý rất tốt. Công ty chuyên sản xuất về giày dép xuất khẩu nên lực lượng lao động trực tiếp ở công ty được chia thành 3 đơn vị lớn : Bộ phận pha cắt, bộ phận may, bộ phận thành hình. Đứng đầu là các xưởng trưởng chịu trách nhiệm trước mọi vấn dề về quản lý của khu vực hiện trường sản xuất. Sau đó là các chủ nhiệm chịu trách nhiệm chính về các đơn hàng của bộ phận mình thực hiện và các kỹ thuật về hộp đóng gói sản phẩm. Tiếp theo là các quản đốc của các phân xưởng chịu trách nhiệm về kỹ thuật của các sản phẩm của phân xưởng mình, luôn theo dõi sát sao về các kỹ thuật của từng dây chuyền sản xuất của các tổ. Sau tổ trưởng là các ca trưởng các nhóm, được nghe chỉ thị từ các tổ trưởng về kế hoạch sản xuất của cấp trên và đôn đốc công nhân. Cuối cùng là các công nhân trực tiếp làm ra sản phẩm để phục vụ nhu cầu của khách hàng. 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đỉnh Vàng Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đỉnh Vàng (năm 2010- 2011) So sánh STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 SL % Sản lượng sản phẩm 1 Đôi 6.000.000 6.500.000 500.000 8.3% sản xuất 2 Doanh thu bán hàng VNĐ 254,348,366,064 265,266,325,204 10,917,959,140 4% Chi phí cho hoạt 3 VNĐ 300,631,470,691 322,731,869,294 22,100,398,603 77% động SXKD Lợi nhuận thuần từ 4 VNĐ 165,570,722,221 188,463,036,406 22,892,314,185 14% hoạt động SXKD (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Đỉnh Vàng) SV: Lương Thị Hường - QT1201N 55 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng 350,000,000,000 300,000,000,000 250,000,000,000 200,000,000,000 Doanh thu 150,000,000,000 Chi phí Lợi nhuận 100,000,000,000 50,000,000,000 0 Năm 2010 Năm 2011 Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Từ bảng số liệu ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được nhiều hiệu quả cụ thể như sau: Về sản lượng: Ta có thể thấy sản lượng sản phẩm được sản xuất ra trong năm 2011 là 6.5 triệu đôi giày dép các loại tăng 500.000 đôi tương đương với 8.3% so với năm 2010. Về doanh thu bán hàng: năm 2010 doanh thu công ty đạt được là 254,348,366,064 đ, năm 2011 là 265,266,325,204 đ tăng 10,917,959,140 đ tương đương với 4% so với năm 2010. Về chi phí sản xuất: năm 2011 tăng 22,100,398,603 đ tương ứng với 7% so với năm 2010. Về lợi nhuận thuần thu được: công ty đã thu được 188,463,036,406 đ trong năm 2011 tăng 22,892,314,185 đ tương đương với 14% so với năm 2010. Qua nhận xét một số chỉ tiêu chính đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đỉnh Vàng ta có thể thấy công ty đang có những bước phát triển hơn về quy mô sản xuất, tăng cường về khoa học kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, mang lại giá trị kinh tế cao hơn nữa cho công ty. Bên cạnh đó ta cũng có thể thấy được giá trị về chi phí của công ty tương đối lớn và tăng nhanh hơn so với doanh thu. Nguyên nhân có thể do giá mua nguyên SV: Lương Thị Hường - QT1201N 56 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Thực trạng nhân sự và một số giải pháp cải thiện công tác quản lí nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng vật liệu tăng, các chi phí cho nhân viên tăng, chi phí cho hoạt động mở rộng quy mô sản xuất hoặc cũng có thể do các chi phí gây lãng phí. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và đề ra các biện pháp để làm giảm được nguồn chi phí mà vẫn mang lại lợi nhuận cao cho công ty 2.2. Thực trạng về nhân sự tại công ty TNHH Đỉnh Vàng 2.2.1. Đặc điểm về lao động tại công ty Công ty TNHH Đỉnh Vàng chuyên sản xuất giày dép nên lực lượng lao động trong công ty, đặc biệt là lực lượng lao động trực tiếp rất lớn. Vì thế trình độ của các cấp quản lý và công nhân trong công ty được phân ra rất rõ ràng. Qua nghiên cứu tại nhà máy sản xuất chính của công ty – nhà máy giày Liên Dinh có thể thấy được một số đặc điểm chủ yếu của nguồn lao động của công ty. 2.2.1.1. Phân loại lao động theo tính chất công việc Bảng 2.2: Phân loại lao động theo tính chất công việc Năm 2010 Năm 2011 So sánh Chỉ tiêu SL % SL % SL % Lao động trực tiếp 2638 94.2% 2999 95.8% 361 13.68% Lao động gián tiếp 162 5.8% 132 4.2% -30 -18.5% ( Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Đỉnh Vàng) 3500 3000 2500 2000 Lao động trực tiếp 1500 Lao động gián tiếp 1000 500 0 Năm 2010 Năm 2011 Biểu đồ 2.2: Phân loại lao đông theo tính chất công việc SV: Lương Thị Hường - QT1201N 57 Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng