Khóa luận Tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả cho từng hoạt động tại công ty TNHH Hằng Giang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả cho từng hoạt động tại công ty TNHH Hằng Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_to_chuc_hach_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban.pdf
Nội dung text: Khóa luận Tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả cho từng hoạt động tại công ty TNHH Hằng Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG NHẰM XÁC ĐỊNH CHÍNH XÁC KẾT QUẢ CHO TỪNG HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG Chủ nhiệm đề tài: Bùi Thị Bích Nguyệt HẢI PHÒNG – 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG NHẰM XÁC ĐỊNH CHÍNH XÁC KẾT QUẢ CHO TỪNG HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Chủ nhiệm đề tài: Bùi Thị Bích Nguyệt Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Phạm Văn Tƣởng HẢI PHÒNG - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tên em là: Bùi Thị Bích Nguyệt. Sinh viên lớp: QT1404K. Ngành: Kế toán – Kiểm toán. Khoa: Quản trị kinh doanh. Trường: Đại học Dân lập Hải Phòng. Em xin cam đoan như sau : 1. Những số liệu, tài liệu trong báo cáo được thu thập một cách trung thực 2. Các kết quả của báo cáo chưa có ai nghiên cứu, công bố và chưa từng được áp dụng vào thực tế. Vậy em xin cam đoan những nội dung trình bày trên chính xác và trung thực. Nếu có sai sót em xin chịu trách nhiệm trước Khoa quản trị kinh doanh và trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Hải Phòng, ngày 29 tháng 07 năm 2014 Người cam đoan Bùi Thị Bích Nguyệt
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến: Các thầy, cô giáo trường Đại học Dân lập Hải Phòng - những người đã cho em nền tảng kiến thức, tận tình chỉ bảo những kinh nghiệm thực tế để em hoàn thành thật tốt đề tài nghiên cứu khoa học và tự tin bước vào nghề. Thầy giáo - Ths. Phạm Văn Tưởng đã hết lòng hỗ trợ và giúp đỡ em từ khâu chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Ban lãnh đạo, các cô, các bác, các anh, chị trong công ty, đặc biệt các cô, các bác, anh, chị trong phòng kế toán đã giúp em hiểu được thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toánhạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả cho từnghoạt độngtại công ty nói riêng. Điều đó đã giúp em vận dụng được những kiến thức lý thuyết đã học vào trong bối cảnh thực tế tại doanh nghiệp, mà cụ thể ở đây là doanh nghiệp đóng tàu. Quá trình thực tập đã cung cấp cho em những kinh nghiệm và kỹ năng quý báu, cần thiết của một kế toán trong tương lai. Với niềm tin tưởng vào tương lai, sự nỗ lực hết mình không ngừng học hỏi của bản thân cùng với kiến thức và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn Thạc sỹ Phạm Văn Tưởng, các thầy cô, các cô, các bác và các anh chị kế toán đi trước, em xin hứa sẽ trở thành một kế toán viên giỏi và có những bước phát triển hơn nữa cho nghề nghiệp mà em đã chọn, để tự hào góp vào bảng thành tích chung của sinh viên Đại học Dân Lập Hải Phòng. Cuối cùng, em chúc thầy cô cùng các cô, bác làm việc tại Công ty TNHH Hằng Giangdồi dào sức khoẻ, thành công, hạnh phúc trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn! Hải phòng, ngày 29 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Bùi Thị Bích Nguyệt
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Kí hiệu viết tắt Nguyên nghĩa 1 Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 DN Doanh nghiệp 3 HĐKT Hợp đồng kinh tế 4 HĐ Hóađơn 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 GVHB Giá vốn hàng bán 7 DT Doanh thu 8 CP Chi phí 9 CK Chiết khấu 10 CKTM Chiết khấu thương mại 11 TSCĐ Tài sản cốđịnh 12 Bt Bút toán 13 NKC Nhật ký chung 14 SC Sổ cái 15 CĐ Cân đối 16 SPS Số phát sinh 17 BCTC Báo cáo tài chính 18 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 19 LNST Lợi nhuận sau thuế 20 K/c Kết chuyển 21 BH Bán hàng 22 KLTN Khoá luận tốt nghiệp
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ 3 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp. 3 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3 1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng. 3 hàng. 3 1.1.1.2. Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3 1.1.1.3. Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu. 4 1.1.1.4. Khái niệm về Giá vốn hàng bán. 4 1.1.1.5. Khái niệm về xác định kết quả bán hàng. 5 1.1.2. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 5 1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 5 1.1.4. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 6 1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp. 7 1.2.1. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp 7 1.2.2. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. 10 1.2.3. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi. 12 1.2.3.1. Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng). 13 1.2.3.2. Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi. 14 1.2.4. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp. 15 1.2.5. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng không tương tự. 16 1.2.6. Hạch toán tiêu thụ nội bộ 19
- 1.2.6.1. Hạch toán tại đơn vị câp trên 19 1.2.6.2. Hạch toán tại cơ cở phụ thuộc 20 1.2.6.3. Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác 21 1.2.7. Hạch toán bán hàng theo phương thức giao tay ba. 22 1.2.7.1. Hạch toán bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. 22 1.2.7.2. Hạch toán bán hàng chuyển thẳng có tham gia thanh toán. 23 1.3. Tổ chức sổ sách kế toán sử dụng trong tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 24 Chƣơng 2:MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG 25 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Hằng Giang. 25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 25 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty 25 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công 26 2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán. 27 2.1.4.1. Mô hình tổ chức kế toán. 27 2.1.4.2. Hình thức và chế độ kế toán áp dụng. 28 2.1.4.3. Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. 29 2.1.4.4. Quy trình hạch toán 29 2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Hằng . 30 2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng. 31 2.2.2. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng. 31 Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM XÁC ĐỊNH CHÍNH XÁC KẾT QUẢ TỪNG HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG 51 3.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hằng Giang. 51
- 3.1.1 Những kết quả đạt được. 51 3.1.1.1. Về tổ chức kế toán. 51 3.1.1.2. Về hình thức kế toán. 52 3.1.1.3. Về hệ thống sổ, chứng từ kế toán. 52 3.1.1.4. Về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 52 3.1.2.Những tồn tại trong công tác kế toán tại công tyTNHH Hằng Giang 53 3.2. Nguyên tắc của việc hoàn thiện: 53 3.3. Một số giải pháp nhằm xác định chính xác kết quả chính xác kết quả từng hoạt động tại công ty TNHH Hằng Giang. 54 3.3.1. Giải pháp 1:Tiến hành mở thêm sổ chi tiết vềdoanh thu bán hàng vàgiá vốn hàng bán. 54 3.3.2. Giải pháp 2: Tiến hành việc áp dụng chính sách marketing trong công tác bán hàng. 56 3.3.3. Giải pháp 3: Áp dụng thêm phương thức bán hàng.Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với các doanh nghiệp bán hàng là khâu cuối cùng trong khâu sản xuất kinh doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động công tác khác đều nhằm mục đích là bán được hàng hoá và chỉ có bán hàng mới thực hiện được mục tiêu trước mắt đó là lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra từ khâu bán hàng, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành và tiếp tục vòng mới, doanh nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hoạt động bán hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất, nó chi phối và quyết định các nghiệp vụ khác của doanh nghiệp. Nếu khâu bán được tổ chức tốt, hàng hoá bán ra được nhiều sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Tổ chức tốt khâu bán hàng làm tăng lượng hàng hoá bán ra, tăng khả năng thu hồi vốn nhanh, từ đó làm tăng vòng quay của vốn lưu động cho phép tiết kiệm một khoản vốn đầu tư sản xuất kinh doanh hàng hoá khác, hoặc cho phép mở rộng quy mô kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp. Tóm lại, trước những biến động của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải luôn luôn cố gắng tìm cách đổi mới chế độ quản lý hoạt động bán hàng sao cho phù hợp nhất với sự biến động trên thương trường, để hoạt động này có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả từng hoạt động, cùng vốn kiến thức đã được học ở trường, những hiểu biết thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hằng Giang em đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả cho từng hoạt động tại Công ty TNHH Hằng Giang” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1
- 2. Mục đích nghiên cứu. - Nghiên cứu lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả cho từng hoạt động. - Mô tả và phân tích thực trạng tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Hằng Giang. - Đề xuất một số giải pháp nhằm xác định chính xác kết quả cho từng hoạt động tại công ty công ty TNHH Hằng Giang. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Công tác hạch toánbán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả cho từng hoạt động tại Công ty TNHH Hằng Giang. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Tại Công ty TNHH Hằng Giang. - Về thời gian: từ 10/04/2014 đến 31/07/2014. - Về dữ liệu nghiên cứu được thu thập vào năm 2013 từ phòng kế toán của Công ty TNHH Hằng Giang. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp trực quan. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu kế thừa thành tựu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Các phương pháp kế toán. 5. Kết cấu của đề tài: Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương: Chƣơng 1: Lý luận chung về tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp dịch vụ. Chƣơng 2: Mô tả và phân tích thực trạng tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Hằng Giang. Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm xác định chính xác kết quả cho từng hoạt động tại công ty TNHH Hằng Giang. 2
- Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp. 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng. Bán hàng (tiêu thụ) là khâu cuối cùng kết thúc một quá trình kinh doanh, nó chính là khâu trung gian nối liền sản xuất và tiêu dùng. Đặc biệt thông qua quá trình tiêu thụ mục tiêu lợi nhuận được thực hiện. Thực chất, bán hàng là chuyển quyền sở hữu sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ 2 điều kiện: - Đơn vị bán phải chuyển quyền sở hữu hàng hoá đó. - Đơn vị mua đã thanh toán hoặc chập nhận thanh toán. Tiêu thụ hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của đơn vị ngoài doanh nghiệp gọi làtiêu thụ ra ngoài. Trường hợp cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty gọi là tiêu thụ nội bộ. Khi hàng hoá được giao cho người mua và người bán đã hoặc sẽ thu được tiền thì khi đó quá trình bán hàng mới hoàn tất. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm, đơn giản hay phức tạp có mối quan hệ chặt chẽ với các phương thức bán hàng (KLTN Hoàn thiện tổ chức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Hoà Dung, 2012) [6]. 1.1.1.2. Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Theo chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)( Bộ tài chính, 2009 )[1]. 3
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu ngoài giá bán (nếu có). 1.1.1.3. Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu. Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Thuế xuất khẩu: Được đánh vào tất cả các mặt hàng, dịch vụ trao đổi với nước ngoài, khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam. Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế được đánh vào DT của các DN sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu những mặt hàng, dịch vụ mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất, tiêu dùng như: hàng xa xỉ, rượu, bia, thuốc lá, Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá tình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu đã xác định trong kỳ. Doanh thu thuần: Số chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 1.1.1.4. Khái niệm về Giá vốn hàng bán. Theo chuẩn mực kế toán số 01 – “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) ( Bộ tài chính, 2009 ) [1]. 4
- Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Giá vốn hàng bán: Là trị giá hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. - Đối với thành phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm hay chi phí sản xuất. - Đối với hàng hóa tiêu thụ giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua hàng của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã tiêu thụ. 1.1.1.5. Khái niệm về xác định kết quả bán hàng. Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. 1.1.2. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó. 1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Quản lí điều hành hoạt động kinh doanh là một lĩnh vực khó khăn, phức tạp đòi hỏi nhà quản trị phải biết phối hợp đồng bộ và sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lí trong đó có công cụ kế toán. Thông qua việc hạch toán bán hàng, các nhà quản trị có thể biết được những số liệu tổng hợp, chi tiết về quá 5
- trình tiêu thụ hàng hoá một cách chính xác đầy đủ như: Khối lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận Đó cũng là cơ sở tin cậy giúp cho việc ra các quyết định kinh doanh cũng như có biện pháp khắc phục tồn tại, nâng cao hiệu quả của công tác quản lí bán hàng. Đồng thời kế toán bán hàng còn giúp nhà quản trị đánh giá được tình hình thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ, kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận. Muốn vậy, công tác kế toán bán hàng phải được tổ chức thực sự khoa học. Mỗi khâu trong bộ phận quản lí bán hàng phải được sắp xếp đúng đắn, phù hợp với đặc điểm kinh tế của doanh nghiệp và tình hình thực hiện kế hoạch trong từng kì. Hệ thống tổ chức hạch toán bán hàng khoa học, chặt chẽ sẽ quyết định hiệu quả của công tác quản lí bán hàng. Từ đó giúp đem lại kết quả cao trong hoạt động kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển (KLTN Hoàn thiện tổ chức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Hoà Dung, 2012) [6]. 1.1.4. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế,tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế . Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lưọng Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. 6
- Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn. 1.2. Các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp. 1.2.1. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp. Là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho, tại quầy hay tại phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi người mua đã nhận đủ hàng và ký vào HĐ bán hàng thì số hàng đã bàn giao được chính thức coi là tiêu thụ (Bài giảng Kế toán tài chính 2, 2012) [4]. - Khi xuất sản phẩm hàng hóa hau thực hiện các lao vụ dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau: + Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán: NợTK 632: GVHB Có TK 155: Xuất kho thành phẩm Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho + Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ: Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho KH Có TK 511: Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp - Khi khách hàng thanh toán tiền hàng (trong trường hợp bán chịu): + Nếu thu bằng tiền: Nợ TK 111,112 Có TK 131 + Nếu thu bằng vật tu, hàng hóa: Nợ TK 621,627,641 : hàng nhận về xuất thẳng Nợ TK 152,153,156 : hàng nhận về nhập kho Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của số hàng nhận về Có TK 131: số nợ đã thu được 7
- - Trường hợp KH được CKTT, số CK đã chấp thuận cho KH được tính vào CP hoạt động tài chính: Nợ TK 635: Tổng số CK khách hàng được hưởng Có TK111,112: Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của người mua Có TK 3388: Số CK chấp nhận nhưng chưa thanh toán - Trường hợp phát sinh các khoản CKTM, giảm giá hàng bán, kế toán ghi như sau: Nợ TK 521: CKTM cho khách hàng Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán KH được hưởng Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT trả lại cho khách tương ứng Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK 338(3388): Số CKTM, giảm giá đã chấp nhận nhưng chưa thanh toán. - Trong quá trình tiêu thụ hàng bán, có thể phát sinh trường hợp hàng tiêu thụ bị người mua trả lại do hàng hóa không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm các cam kết theo hợp đồng. Nếu trong kỳ DN đã viết các HĐ bán hàng và đã thu tiền hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng thì chưa được ghi nhận DT mà chỉ ghi nhận số tiền đặt trước của người mua. Kế toán ghi các bút toán sau: + Phảnánh GVHB bị trả lại: NợTK155: Nhập kho thành phẩm Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua Nợ TK 138: Giá trị chờ xủa lý Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại + Đồng thời phản ánh giá thanh toán của số hàng bị trả lại: Nợ TK 531: DT hàng bán bị trả lại NợTK3331(33311): Thuế GTGT trả lại tương ứng với DT 8
- Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng + Phản ánh các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại: Nợ TK 641: Tính vào CP bán hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào nếu có Có TK 111,112,331: giá thanh toán - Cuối kỳ kế toán k/c toàn bộ các khoản CKTM, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào doanh thu bán hàng trong kỳ: NợTK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 521: K/c CKTM Có TK 531: K/c doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532: K/c số giảm giá hàng bán - Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Nợ TK 511: K/c doanh thu thuần về tiêu thụ Có TK 911: Xácđịnh kết quả kinh doanh - K/c GVHB trừ vào kết quả NợTK911 Có TK632 (Bài giảng Kế toán tài chính 2, 2012) [4] 9
- TK 911 TK 511 TK 111, 112 TK 521, 531,532 Cuối kỳ, k/c Doanh thu Tổng giá Chiết khấu thương mại, doanh thu thuần phát sinh thanh toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại TK 33311 TK 33311 Thuế GTGT Thuế GTGT Cuối kỳ, k/c chiết khấu TM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại Sơ đồ 01: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trực tiếp TK 154 TK 155,156 TK 632 TP sản xuất ra tiêu thụ TP, HH đã bán bị ngay trả lại nhập kho TK 155,156 TK 911 Xuất kho TP, HH bán ngay Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của TP, HH đã tiêu thụ Sơ đồ 02: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức trực tiếp 1.2.2. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, DN sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, CP vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong HĐKT. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của DN, khi người mua thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán và doanh thu (Bài giảng Kế toán tài chính 2, 2012) [4]. 10
- - Khi xuất sản phẩm chuyển đến cho bên mua, do hàng vẫn thuộc sở hữu của DN nên kế toán ghi tăng lượng hàng hóa gửi bán theo trị giá vốn thực tế: NợTK 157: Giá thành công xưởng thực tế của hàng gửi bán Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng Có TK155: Xuất trực tiếp tại kho thành phẩm - Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng: NợTK 157: Giá thành lao vụ, dịch vụ chờ chấp nhận Có TK 154: Giá thành sản xuất thực tế - Khi chuyển hàng đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán 1 phần hoặc toàn bộ, kế toán ghi các bút toán sau: + Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận: Nợ TK 131,111,112 : Tổng giá thanh toán Có TK 511: DT tiêu thụ của số hàng được chấp nhận Có TK 33331: Thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ + Phản ánh giá vốn của hàng được chấp nhận: NợTK 632: Tập hợp GVHB Có TK 157: Giá vốn của hàng được chấp nhận - Số hàng gửi đi bán bị từ chối chưa được xác nhận là tiêu thụ: NợTK 155,152: Nếu nhập kho thành phẩm NợTK 138(1388),334: Giá trị hư hỏng cá nhân bồi thường NợTK 138(1381): Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý Có TK 157: Trị giá vốn của hàng bị trả lại - Các trường hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá hàng bán, CKTM, CKTT phát sinh (nếu có) đều hạch toán giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp. (Bài giảng Kế toán tài chính 2, 2012) [4] 11
- TK 333 TK 511 TK 111,112,131, Thuế XK, thuế TTĐB DTBH và cung cấp DV Đơn vị nộp VAT theo phương pháp phải nộp NSNN, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trực tiếp (Tổng giá thanh toán) TK 911 DTBH và cung cấp DV Cuối kỳ kết chuyển DT Đơn vị nộp VAT theo phương thuần pháp khấu trừ (Giá chưa có VAT) TK 3331 Thu ế GTGT đầu ra phải nộp Sơ đồ 03: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận TK 154 TK 632 TK 157 TP sản xuất ra tiêu thụ Hàng thu hồi bị hư ngay hỏng không thể bán TK 157 hay sửa chữa được TP sản xuất ra gửi bán Hàng gửi đi TK 911 TK 155,156 không qua bán xác định nhập kho Cuối kỳ kết chuyển TP, HH xuất là tiêu thụ giá vốn hàng bán của kho gửi đi TP, HH đã tiêu thụ bán Sơ đồ 04: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận 1.2.3. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi. Là phương thức bán hàng mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá quy định 12
- của chủ hàng hoặc hưởng phần chênh lệch giá nếu đại lý bán hàng theo giá đại lý (Bài giảng Kế toán tài chính 2, 2012) [4]. Theo chế độ quy định, bên giao đại lý khi xuất hàng hóa chuyển giao cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức hạch toán, bên giao đại lý có thể sử dụng 1 trong 2 HĐ chứng từ:Sử dụng HĐ GTGT hoặc HĐ bán hàng làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau: Theo cách này, bên giao đại lý hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp đã trình bày ở mục (1.2.1). - Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ: Theo cách này, cơ sở bán hàng đại lý ký gửi khi bán hàng phải lập HĐ theo quy định, đồng thời lập bảng kê hàng hóa bán ra (Mẫu 02/GTGT) gửi về cơ sở có hàng hóa gửi bán đại lý để lập hĐ GTGT (hoặc HĐ bán hàng) cho hàng hóa tiêu thụ thực tế (Giáo trình kế toán thương mại dịch vụ, 2007) [5]. 1.2.3.1. Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng). - Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi, kế toán phải lập PXK hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào PXK hàng gửi bán đại lý, kế toán phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi: NợTK157 Có TK155,154 - Khi nhận bảng kê HĐ bán ra của số hàng đã được cơ sở đại lý, ký gửi bán gửi về, kế toán phải lập HĐ GTGT và phản ánh tổng giá thanh toán của hàng: NợTK131(chi tiết đại lý): Giá bán cả thuế GTGT chưa trả tiền Nợ TK 111,112: Giá bán cả thuế GTGT nếu trả tiền ngay Có TK 511,512: DT của hàng đã bán Có TK 3331(33311): Thuế GTGT của hàng đã bán - Đồng thời ghi nhận trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi bán: Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng hóa 13
- Có TK 157: K/c giá vốn hàng hóađã bán - Hoa hồng trả cho cơ cở nhận bán hàng đại lý, ký gửi: Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi chưa có thuế GTGT Nợ TK133: Thuế GTGT đầu ra Có TK131(chi tiết đại lý): Tổng số hoa hồng trừ vào nợ phải thu Có TK 111,112: Tổng số hoa hồng trả bằng tiền - Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán: NợTK111,112 Có TK 131: Số tiền hàng đã thu 1.2.3.2. Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi. - Khi nhận hàng, căn cứ vào giá trị hàng đã nhận, kế toán ghi: NợTK 003: Trị giá thanh toán của hàng nhận bán đại lý đã có thuế GTGT - Trường hợp không bán được hàng, trả lại cho chủ hàng: Có TK 003 - Trường hợp bán được hàng, bên đại lý phải lập HĐ giao cho người mua và ghi các bút toán: Có TK 003 + Căn cứ vào HĐ GTGT và các chứng từ liên quan khác, kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng đại lý, ký gửi đã bán được: NợTK111,112,131 Có TK331(chi tiết chủ hàng): Số tiền phải trả cho chủ hàng + Căn cứ vào HĐ đại lý đã ký kết với bên chủ hàng, bên đại lý lập HĐ phản ánh tiền hoa hồng được hưởng: Nợ TK 331(338): Trừ vào nợ phải trả chủ hàng Có TK 5113: Hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra tính trên tiền hoa hồng - Khi thanh toán tiền cho chủ hàng: Nợ TK 331: Số tiền hàng đã thanh toán 14
- Có TK 111,112: (Bài giảng Kế toán tài chính 2, 2012) [4] Đối với bên giao đại lý TK 155, 156 TK 157 TK 632 Khi xuất hàng gửi đại lý Khi phản ánh giá vốn TK 511 TK 111, 112, 131 TK 641 DT đối với DN tính thuế Hoa hồng phải trả cho bên GTGT theo PP trực tiếp nhận đại lý TK 133 DT đối với DN tính thuế Thuế GTGT GTGT theo PP khấu trừ TK 3331 (nếu có) Thuế GTGT Sơ đồ 05: Kế toán doanh thu bán hàng thông qua đại lý (Theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng hoa hồng) 1.2.4. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp. Là phương thức bán hàng trả tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền trả chậm phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì hàng được coi là tiêu thụ (về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua trả hết tiền) (Bài giảng Kế toán tài chính 2, 2012) [4]. + Phảnánh giá trị vốn của hàng tiêu thụ: NợTK632 Có TK154,155,156 + Phản ánh giá bán trả góp theo HĐ GTGT: NợTK111,112: Số tiền thanh toán lần đầu tại thời điểm mua NợTK131(chi tiết người mua): Tổng số tiền mua còn nợ Có TK511: DT tính theo giá bán lần tại thời điểm giao hàng (giá thanh ngay) 15
- Có TK33311: Thuế GTGT phải nộp tính trên gia thanh ngay Có TK338(3387): Tổng số lợi tức trả chậm, trả góp - Cuối kỳ tiến hàng kết chuyển DT thuần, GVHB để xác định kết quả tương tự như các phương thức tiêu thụ khác: + Số tiền người mua thanh toánở các lần sau: NợTK111,112 . Có TK131 (chi tiết người mua) + Kết chuyển lãi về bán hàng trả góp, tương ứng từng kỳ kinh doanh: NợTK 338(3387): Ghi giảm doanh thu chưa thực hiện Có TK 515: Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính (Bài giảng Kế toán tài chính 2, 2012) [4] TK 515 TK 511 TK 131 DT theo giá bán Số tiền thu tiền ngay phải thu TK 3331 Thuế GTGT TK 111, 112 đầu ra Số tiền đã TK 3387 thu Định kỳ, k/c DT là lãi Lãi trả chậm, trả tiền trả chậm, trả góp góp Sơ đồ 06: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. 1.2.5. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng không tương tự. Là phương thức tiêu thụ mà người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình đi đổi lấy vật tư, hàng hóa của người khác. Giá trao đổi là giá bán trên thị trường (hoặc tương đương trên thị trường) được gọi là giá hợp lý. Hàng hóa, dịch vụđem đi được hạch toán như bán; hàng hóa, dịch vụ nhận về được hạch tán như mua (Bài giảng Kế toán tài chính 2, 2012) [4]. 16
- Khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi cho khách, kế toán phải ghi nhận doanh thu bán hàng và tính thuế GTGT đầu ra. Khi doanh nghiệp nhận hàng của khách hàng kế toán ghi nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá, không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: + Phản ánh giá vốn hàng đem đi trao đổi: Nợ TK 632: Tập hợp GVHB Có TK154,155,156 + Phản ánh giá trao đổi (giá bán tương đương) của hàng đem đi: NợTK 131: Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi Có TK 511: Doanh thu của hàng đem đi trao đổi Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp của hàng đem đi trao đổi + Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhận về: NợTK151,152,153 : Trị giá hàng nhập kho theo giá chưa thuế NợTK133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK131: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về - Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá trao đổi, ghi: Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm) Có TK 131: Phải thu của khách hàng. - Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá, đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá trao đổi, ghi: 17
- Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 111, 112,. . . - Khi xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp đổi lấy vật tư, hàng hoá không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng do trao đổi theo tổng giá thanh toán, ghi: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 515: DT hoạt động tài chính (Tổng giá thanh toán) - Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận trao đổi, ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211. . . (Theo giá thanh toán) Có TK 131: Phải thu của khách hàng. (Giáo trình kế toán thương mại dịch vụ, 2007) [5] TK 511 TK 131 TK 152, 153, 156 Doanh thu bán Khách hàng xuất vật tư trả cho doanh hàng nghiệp TK 3331 TK 133 Thuế Thuế GTGT GTGT TK 111, 112 phải nộp phải nộp Phần phải trả thêm Phần phải thu thêm Sơ đồ 07: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng không tương tự 18
- TK 154 TK 632 TK 155,156 Xuất từ phân xưởng TP, HH đã bán sản xuất bị trả lại nhập TK 155,156 TK 911 kho Xuất thành phẩm, hàng hóa Cuối kỳ kết từ kho chuyển giá vốn hàng bán của TP, HH đã tiêu thụ Sơ đồ 08: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức hàng đổi hàng không tương tự 1.2.6. Hạch toán tiêu thụ nội bộ Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty, tổng công ty, (Bài giảng Kế toán tài chính 2, 2012) [4]. 1.2.6.1. Hạch toán tại đơn vị câp trên Khi xuất hàng chuyển đi cho cơ sở nội bộ - Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ: NợTK632 Có TK154,155,156 - Phản ánh tổng giá thanh toán hàng bán nội bộ: NợTK111,112,1368 .: Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ Có TK 512: Doanh thu hàng nội bộ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Đối với trường hợp sử dụng PXK kiêm vận chuyển nội bộ, khi hàng bán được kế toán lập HĐ GTGT về số hàng đã bán đồng thời phản ánh GVHB của hàng tiêu thụ: NợTK632 Có TK157: Trị giá vốn của hàng đã bán 19
- - Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ: NợTK111,112,1368 Có TK512(5121) Có TK33311 Các bút toán CKTM, hàng bán bị trả lại kế toán hạch toán tương tự phương thức tiêu thụ bên ngoài. - Cuối ký, kết chuyển các khoản CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ (nếu có): Nợ TK 512: Ghi giảm doanh thu bán hàng nội bộ Có TK521,531,532 Đồng thời xácđịnh và kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ: NợTK512 Có TK911 1.2.6.2. Hạch toán tại cơ cở phụ thuộc - Khi nhận được hàng hóa do công ty chuyển đến: NợTK156(1561): Giá mua nội bộ chưa thuế GTGT NợTK133(1331) Có TK336,111,112 : Tổng giá thanh toán - Khi tiêu thụ số hàng này, tùy theo phương thức tiêu thụ, kế toán cơ sở phụ thuộc hạch toán giống như các trường hợp tiêu thụ đã nêu trên: NợTK632: Giá vốn của số hàng đã bán ra bên ngoài Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK1561: giá bán nội bộ của số hàng đã bán ra ngoài Và NợTK111,112,131: Tổng giá thanh toán Có TK511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT đầu ra Có TK3331: Thuế GTGT đầu ra - Trường hợp cấp trên sử dụng PXK kiêm vận chuyển nội bộ: Nợ TK156(1): Giá mua nội bộ chưa có thuế GTGT 20
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK111,112,336 - Khi bán được hàng hóa kế toán đơn vị nội bộ ghi bút toán phản ánh tổng giá thanh toán nêu trên. Khi nhận được HĐ GTGT của cấp trên chyển đến, kế toán sẽ phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ của hàng đã bán cùng giá vốn của hàng tiêu thụ bằng bút toán: NợTK632: Tập hợp GVHB Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK156(1): Trị giá mua nội bộ của hàng đã bán - Trường hợp DN khi bán hàng được hàng đã kết chuyển GVHB thì khi nhận HĐ GTGT, kế toán ghi bổ sung số thuế GTGT được khấu trừ: NợTK133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 632: 1.2.6.3. Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác - Trường hợp dùng vật tư, sản phẩm, hàng hóa để sử dụng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT hay sử dụng để biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng không thu tiền hoặc chuyển thành TSCĐ theo phương pháp khấu trừ: + Phản ánh trị giá vốn hàng xuất: NợTK632 Có TK 154,155,156 + Phản ánh doanh thu theo giá vốn: NợTK211: Nguyên giá TSCĐ NợTK627: Sử dụng phục vụ sản xuất ở phân xưởng NợTK641: Sử dụng biếu, tặng, quảng cáo, khuyến mại NợTK642: Sử dụng phục vụ cho hoạt động quản lý DN Có TK 512, 511: Doanh thu bán hàng chưa có VAT + Đồng thời, kế khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ ghi: 21
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp - Trường hợp dùng vật tư, sản phẩm, hàng hóa để sử dụng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT hay sử dụng để biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng không thu tiền hoặc chuyển thành TSCĐ theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT: Nợ TK 627,642,642,211: Tính vào CP hoặc TSCĐ Nợ TK 353: Hàng đem đi biếu tặng được trang trải bằng 353 Có TK 512,511: Doanh thu chưa có thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra - Trường hợp dùng vật tư, sản phẩm, hàng hóa để sử dụng nội bộ không phục vụ cho SXKD hoặc phục vụ cho SXKD không chịu thuế GTGT hay sử dụng để trả lương, thưởng cho người lao động hoặc dùng biếu, tặng bù đắp bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng: + Phản ánh bút toán giá vốn hàng tiêu thụ: NợTK632 Có TK 154,155,156 + Phản ánh doanh thu (giá bán có VAT đầu ra): Nợ TK 627, 641, 642, 353 Có TK 512, 511 + Nếu dùng biếu tặng cho công nhân viên chức, trả lương cho công nhân viên: NợTK 334 : Tính theo tổng giá thanh toán trừ ngay vào lương Có TK 512: DT của hàng tương đương chư có thuế GTGT Có TK33311: Thuế GTGT phải nộp (Bài giảng Kế toán tài chính 2, 2012) [4] 1.2.7. Hạch toán bán hàng theo phương thức giao tay ba. 1.2.7.1. Hạch toán bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. 22
- Đơn vị cung cấp gửi hàng cho đơn vị bán buôn trung gian bản sao HĐ để thông báo cho đơn vị bán buôn biết về việc HĐ mua bán hàng hóa, đơn vị bán buôn sẽ được hưởng một khoản thủ tục phí nhất định ở bên mua hoặc bên cung cấp. Thực chất, doanh nghiệp thương mại làm trung gian môi giới giữa bên bán và bên mua để được hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Bên mua nhận hàng và thanh toán cho bên bán. + Phản ánh số tiền hoa hồng môi giới ghi: Nợ TK 111,112,131 Có TK 3331 (33311) Có TK 511, 512: Hoa hồng môi giới được hưởng + Phản ánh chi phí liên quan đến bán hàng: Nợ TK 641 Nợ TK 133 (1331) Có Tk 334,338,111,112 (Giáo trình kế toán thương mại dịch vụ, 2007) [4] 1.2.7.2. Hạch toán bán hàng chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Căn cứ HĐ báo cho người cung cấp biết để chuyển hàng cho người mua hoặc báo cho bên mua đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung cấp. Sau đó đơn vị bán buôn chịu trách nhiệm thanh toán tiền hàng với người cung cấp và với người mua hàng. HĐ GTGT. HĐ bán hàng lập 3 liên, liên 1 lưu, liên 2 gửi theo hàng cũng vận đơn, liên 3 để thanh toán. - Doanh nghiệp giao HĐ cho người mua đến nhận hàng trực tiếp của người cung cấp: + Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 + Nợ TK 632 Có TK 331 23
- Có TK 1331 - Doanh nghiệp cử cán bộ của mình đến nhận hàng của người cung cấp, sau đó tổ chức vận chuyển đến giao cho người mua + Nợ TK 157 Nợ Tk 1331 Có TK 331 +Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 +Nợ TK 632 Có TK 157 (Giáo trình kế toán thương mại dịch vụ, 2007) [4] 1.3. Tổ chức sổ sách kế toán sử dụng trong tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Có 5 hình thức kế toán doanh nghiệp có thể áp dụng bao gồm: - Hình thức kế toán Nhật ký chung. - Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái. - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. - Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. - Hình thức kế toán máy vi tính. Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý . chọn một hình thức kế toán phù hợp. 24
- Chương 2:MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Hằng Giang. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty TNHH Hằng Giang thành lập năm 2001 với tên gọi là Công ty Cổ phần Hằng Giang. Đến năm 2011 công ty thay đổi hình thức từ công ty cổ phần sang công ty TNHH 2 thành viên trở lên với tên gọi là Công ty trách nhiệm hữu hạn Hằng Giang. Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Địa chỉ: Hợp Thành - Thủy Nguyên - Hải Phòng. Điện thoại: 0313.674.844 Fax: 0313.674.844. Tài khoản giao dịch: 0031000142594 tại NH Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chi nhánh Thủy Nguyên – Hải Phòng. Mã số thuế: 0200554277. Vốn điều lệ: 12.000.000.000đ (Mười hai tỷ đồng chẵn). 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty - Đóng mới tàu chở hàng loại có trọng tải trở 200 tấn đến 2500 tấn. - Sửa chữa, khôi phục nhữngloại tàu đã qua sử dụng. Hiện tại, công ty tập trung chủ yếu vào sửa chữa và khôi phục những loại tàu đã qua sử dụng hoặc theo yêu cầu của khách hàng. 25
- 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công CHỦ TỊCH HĐTV Kiêm GIÁM ĐỐC PHÓ PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Kiêm TRƯỞNG GIÁM ĐỐC PHÕNG ĐIỀU ĐỘ PHÒNG KCS – KỸ THUẬT PHÒNG PHÒNG HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN - TÀI VỤ PHÒNGĐIỀ PHÒNG U ĐỘ VẬT TƯ PHÂN XƯỞNG SX Sơ đồ 09: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Hằng Giang. Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty: Đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền lãnh đạo cao nhất, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, là người đại diện cho Công ty trước pháp luật. Phó Giám đốc: Gồm 3 phó giám đốc với các nhiệm vụ như sau: - Phó Giám đốc phụ trách phần kỹ thuật và kiểm tra chất lượng các tàu trước khi xuất bến. - Phó giám đốc kiêm trường phòng điều độ phụ trách phần điều động nhân công cùng các vật tư để phục vụ cho việc sửa chữa các tàu. - Phó giám đốc khối hành chính phụ trách các công tác hành chính và kế toán. Phòng KCS - kỹ thuật: Tư vẫn kỹ thuật sửa chữa các tàu cũng như kiểm tra kỹ thuật và chất lượng sản phẩm các tàu đã sửa chữa trước khi bàn giao cho chủ phương tiện; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho người và phương tiện. 26
- Phòng điều độ: Gồm các nhân viên cũng như công nhân của công ty, chuyên trách việc thực hiện các nhiệm vụ sửa chữa cho các tàu của khách hàng. Phòng vật tư:cung cấp thông tin kinh tế, giá cả thị trường các chủng loại vật tư nguyên vật liệu cho các phòng ban liên quan. Mua sắm, cung cấp vật tư nguyên vật liệu để phục vụ việc sửa chữa tàu. Phòng kế toán - tài vụ: Gồm có một kế toán trưởng, một kế toán viên và một thủ quỹ. Công việc của các nhân viên phòng kế toán sẽ được trình bày cụ thể ở phần mô hình tổ chức kế toán của công ty. Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức nhân sự, điều chuyển, tiếp nhận hoặc thôi việc của cán bộ công nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách do nhà nước quy định cho người lao động, đảm bảo các điều kiện làm việc cho văn phòng công ty Phân xưởng sản xuất: Thực hiện các công việc sửa chữa tàu được giao. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán. 2.1.4.1. Mô hình tổ chức kế toán. TP KIÊM KẾ TOÁN TRƢỞNG Kế toán Kế toán Thủ quỹ tổng hợp và vật tƣ kiểm tra Ghi chú: Mối quan hệ chức năng. Mối quan hệ trực tuyến Sơ đồ 10: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán, giao dịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên trong 27
- phòng, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc, cơ quan thuế về những thông tin kế toán cung cấp. Kế toán tổng hợp kiểm tra: Phó phòng kế toán tài chính là người chịu trách nhiệm thực hiện kế toán tổng hợp và cùng với Trưởng phòng kế toán kiểm tra tình hình hạch toán, tình hình tài chính của Công ty. Phó phòng kế toán là người ghi sổ cái, lên bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo kế toán. Giúp việc cho kế toán trưởng, thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi vắng hoặc kế toán trưởng phân công. Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư hàng hoá trong kỳ hạch toán, tính giá nhập xuất tồn của vật tư, hàng hoá để ghi vào các chứng từ, sổ sách có liên quan. Hướng dẫn, kiểm tra, đối chiếu với thủ kho về tình hình xuất nhập tồn vật tư, hàng hoá. Thủ quỹ: Trực tiếp thu - chi tiền mặt, tiếp nhận chứng từ ngân hàng, theo dõi số dư tài khoản tại các ngân hàng. 2.1.4.2. Hình thức và chế độ kế toán áp dụng. Công ty TNHH Hằng Giang áp dụng mô hình kế toán tập trung theo chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung. Niên độ kế toán công ty áp dụng: Từ 01/01 đến 31/12. Kỳ báo cáo tài chính: 1 năm. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Phương pháp đích danh. Hệ thống báo cáo tài chính hiện nay của công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán: theo mẫu B01 - DN. Bảng báo cáo kết quả hoạtđộng kinh doanh: theo mẫu B02 - DN. 28
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: theo mẫu B03 - DN. Thuyết minh báo cáo tài chính: theo mẫu B09 - DN. 2.1.4.3. Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào sổ Nhật ký chung và các sổ có liên quan. Cuối tháng khoá sổ, tổng hợp các nghiệp vụ và số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung, đối chiếu với bảng tổng hợp liên quan ghi trực tiếp vào Sổ Cái các tài khoản.Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính. 2.1.4.4. Quy trình hạch toán Chứng từ kế toán Sổ chi tiết thanh Sổ nhật ký chung toán với người mua Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK thanh toán với người mua Bảng CĐ SPS Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 11: Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung của công ty TNHH Hằng Giang 29
- 2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Hằng . - Doanh thu bán hàng có thể là thu tiền ngay, cũng có thể chưa thu được (do các thoả thuận về thanh toán bán hàng) nhưng đã được khách hàng chấp thuận thanh toán thì đều được ghi nhận là doanh thu. - Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty trong vài năm trở lạiđây là sửa chữa tàu biển và tàu chở hàng thay vìđóng mới như trước kia. Vì vậy, doanh thu của công ty được cấu thành từ việc sửa chữa theo yêu cầu của khách hàng hoặc sửa chữa các tàu cũ để bán lại cho khách hàng có nhu cầu. Phương thức bán hàng mà công ty áp dụng: Hiện tại, do đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà phương thức tiêu thụ kế toán của công ty đang áp dụng là phương thức bán hàng trực tiếp, chủ yếu hình thức bán hàng là theo đơn đặt hàng; theo yêu cầu của khách hàng . Những đơn vị đặt hàng theo chủng loại; kích cỡ và kiểu dáng. Sau khi công ty ký hợp đồng với khách hàng đồng thời là phát sinh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, khách hàng chấp nhận mua hàng và thanh toán. Sau khi quyết toán sửa chữa, được chủ tàu và công ty ký xác nhận, phòng kế toán lập hồ sơ quyết toán sửa chữa tàu gồm: - Báo giá các hạng mục cần sửa chữa. - Hợp đồng sửa chữa - Biên bản nghiệm thu bàn giao tàu. - Quyết toán sửa chữa. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ nghiên cứu kỹ điều khoản thanh toán để tạm ứng tiền của chủ phương tiện phục vụ cho việc mua vật tư thiết bị cho sửa chữa. Khi nhận được hồ sơ quyết toán thì lập hoá đơn gửi cho khách hàng và đôn đốc thu tiền theo điều khoản thanh toán khách hàng đã cam kết. 30
- Phương pháp hạch toán: - Hàng ngày, kế toán doanh thu căn cứ vào chứng từ gốc như: Hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua. Từ sổ Nhật ký chung kế toán, tổng hợp vào sổ cái các TK 111,112,131,511,632 đồng thời đối chiếu các sổ sách liên quan. - Căn cứ vào các sổ sách trên, cuối kỳ kế toán trưởng tiến hành đối chiếu và lập Báo cáo tài chính. 2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng. Hợp đồng kinh tế, Hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ: HĐ GTGT, bao gồm 3 liên: - Liên 1: Lưu tại quyển. - Liên 2: Giao cho khách hàng. - Liên 3: Luân chuyển nội bộ để ghi sổ kế toán. Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng), và các chứng từ liên quan khác. 2.2.2. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng. Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Kế toán sử dụng các tài khoản: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 111, 112: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng. TK 131: Phải thu khách hàng. TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Sổ sách sử dụng: Sổ Nhật ký chung. Sổ Cái TK 511, 632. Bảng cân đối số phát sinh. 31
- Để hiểu rõ hơn về hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, sau đây là 2 ví dụ về hạch toán bán hàng trong doanh nghiệp. Ví dụ 01: Ngày 19/07/2013, Công ty thanh quyết toán tiền sửa chữa tàu Hoàng Tuấn 25 của Công ty TNHH Vận tải Hoàng Tuấn với tổng số tiền thanh toán là 330.000.000đ (cả VAT 10%). Định khoản: Bt1: Nợ TK 112 : 50.000.000 Có TK 131 : 50.000.000 Bt2: Nợ TK 632 : 241.591.472 Có TK 154 : 241.591.472 Bt2: Nợ TK 131 : 50.000.000 Nợ TK 112 : 280.000.000 Có TK 511 : 300.000.000 Có TK 3331 : 30.000.000 32
- Kế toán gửi Báo giá cho khách hàng và chờ chấp nhận của khách hàng: Biểu số 1.1: Bảng báo giá sửa chữa tàu Hoàng Tuấn 25: C«ng ty TNHH h»ng Giang x· Hîp Thµnh - Thñy Nguyªn - TP H¶i Phßng Tell : 031.3674844Fax : 031.3674844 MST : 0200554277 Email: hanggiangshipyard2003@gmail.com B¶ng B¸o gi¸ söa ch÷a Tµu Hoµng TuÊn 25 - 3200 tÊn KÝnh göi: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI HOÀNG TUẤN §Þa chØ: TT C¸t Thµnh- Trùc Ninh- Nam §Þnh. C«ng ty TNHH H»ng Giang göi lêi chµo tr©n träng ®Õn Quý kh¸ch hµng vµ xin ch©n thµnh c¶m ¬n Qóy kh¸ch ®· quan t©m ®Õn c«ng ty chóng t«i. Chóng t«i xin göi tíi Quý kh¸ch hµng b¶ng b¸o ®¬n gi¸ c¸c h¹ng môc cÇn ®•îc söa ch÷a, ®¹i tu nh• sau: TT H¹ng môc §VT Thµnh tiÒn I PhÇn hÖ trôc trong ®ã gåm bé 1 Th¸o l¾p b¸nh l¸i 4.000.000® 2 Th¸o l¾p ch©n vÞt 4.000.000® 3 Th¸o l¾p trôc 4.000.000® 4 Th¸o l¾p ®«i b¹c trôc 4.000.000® II PhÇn ©u ®µ, B¾n c¸t phun s¬n 1 Ra vµo ©u (cã ®Çu kÐo hç trî) 15.000.000® 2 Ngµy n»m l•u ©u Ngµy 1.000.000® 3 Ngµy n»m ngoµi cÇu c¶ng Ngµy 200.000® 4 §iÖn sinh ho¹t kw 4.000® 5 ChuyÓn dÞch c¨n ô (®Ó b¾n c¸t phun s¬n) l•ît 4.500.000® 6 Gâ rØ (bao gåm s¬n 2 nước) m2 29.000® 7 Bắn trượt m2 27.000® 8 B¾n c¸t s¹ch m2 37.000® 9 B¾n c¸t mÆt boong, khoang hµng, bobe (Gâ rØ tr•¬c b¾n c¸t) m2 45.000® 10 Phun s¬n m2/líp 1.500® 11 KÎ mín nước + bé sè, tªn tµu 4.500.000® 12 C«ng viÖc tÝnh theo ca hµn (bao gåm vËt t• phô) ca 600.000® 13 VÖ sinh m«i trường, PCCC, An ninh bÕn b·i Tµu 2.000.000® 14 Th¸o l¾p vÖ sinh 2 van th«ng biÓn 1.500.000® 15 C¹o hµ m2 6.000® (§¬n gi¸ trªn chưa bao gåm VAT) Xin ch©n thµnh c¶m ¬n! Thuû Nguyªn, ngµy 15 th¸ng 06 n¨m 2013 CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang, 2013) [3] 33
- Sau khi xem xét báo giá và thỏa thuận cùng nhau, hai bên kí hợp đồng: Biểu số 1.2: Hợp đồng số 791/HĐSC sửa chữa tàu Hoàng Tuấn 2 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc o0o H¶i Phßng, ngµy 17 th¸ng 06 n¨m 2013 Sè: 791/H§SC Hîp ®ång söa ch÷a Tµu: Hoµng TUẤN 25- 3200T Hîp ®ång sè: 791/H§SC - C¨n cø quy ®Þnh cña Bé luËt D©n sù sè 33/2005/QH ngµy 14/06/2005. - C¨n cø vµo nhu cÇu vµ kh¶ n¨ng thùc hiÖn cña hai bªn. H«m nay, ngµy 17 th¸ng 06 n¨m 2013. T¹i C«ng ty TNHH H»ng Giang. Chóng t«i gåm cã: Bªn A: (Chñ tµi s¶n) - Tªn doanh nghiÖp : C«ng ty TNHH vËn t¶i Hoµng TuÊn - §Þa chØ: TT C¸t Thµnh - Trùc Ninh - Nam §Þnh. - §iÖn tho¹i/Fax : 03503883057/03503944057 - TK: 102010000570266 t¹i ng©n hµng: TMCP c«ng th•¬ng VN - Tp Nam §Þnh. - MST: 0600347571 - §¹i diÖn lµ ¤ng (bµ): NguyÔn QUèc Tuý - Chøc vô: Gi¸m ®èc Bªn B: (NhËn söa ch÷a) - Tªn doanh nghiÖp: C«ng ty TNHH H»ng Giang - §Þa chØ: x· Hîp Thµnh - Thuû Nguyªn - H¶i Phßng. - §iÖn tho¹i/Fax : 0313. 674 844 - Tµi kho¶n sè: 0031000142594 t¹i ng©n hµng: Vietcombank - CN Thuû Nguyªn - HP - MST: 0200554277 - §¹i diÖn lµ ¤ng (bµ): Do·n V¨n Gi¶ng - Chøc vô: Gi¸m ®èc Hai bªn thèng nhÊt tho¶ thuËn néi dung hîp ®ång nh• sau: §iÒu 1: §èi t•îng hîp ®ång 1) Tªn lo¹i tµu cÇn söa ch÷a: Hoµng TuÊn 25 2) H¹ng môc söa ch÷a như sau: - Vµo ©u ®µ - B¾n c¸t, phun s¬n - Thay t«n, èng 34
- - Thi c«ng theo yªu cÇu b»ng v¨n b¶n cña bªn A. - C¸c ph¸t sinh trong khi söa ch÷a hai bªn cïng tho¶ thuËn cô thÓ b»ng v¨n b¶n vµ phô lôc hîp ®ång kÌm theo. §iÒu 2: VÒ vËt tư 1) Bªn B cã tr¸ch nhiÖm cung øng vËt tư lµ t«n vµ s¬n, phô tïng thay thÕ nÕu cã. 2) Thêi gian cung øng vËt tư b¾t ®Çu khi tµu söa ch÷a, thêi gian dù kiÕn tµu vµo ©u 20/06/2013 ®Õn ngµy 20/07/2013. Thêi gian söa ch÷a dù kiÕn 30 ngµy. §iÒu 3: Tr¸ch nhiÖm cña mçi bªn 1) Tr¸ch nhiÖm cña bªn A: - Cö c¸n bé kh¶o s¸t c«ng viÖc cô thÓ trước khi thi c«ng. - Cö c¸n bé gi¸m s¸t bªn B trong suèt qu¸ tr×nh thi c«ng, söa ch÷a, nghiÖm thu tõng h¹ng môc sau khi bªn B söa xong. - Cung cÊp vÒ kinh phÝ kÞp thêi cho bªn B. 2) Tr¸ch nhiÖm cña bªn B: - Thi c«ng ®¶m b¶o thêi gian quy ®Þnh - Trong khi thi c«ng ph¶i ®¶m b¶o an toµn lao ®éng. - §¶m b¶o chÊt lượng c«ng viÖc söa ch÷a. 3) NghiÖm thu: §¹i diÖn kü thuËt cña hai bªn cïng nhau tiÕn hµnh nghiÖm thu sau khi c«ng viÖc söa ch÷a hoµn thµnh. §iÒu 4: Gi¸ c¶ 1) Hai bªn tho¶ thuËn gi¸ c¶ theo b¸o gi¸ ngµy 25/04/2013. 2) Khi gi¸ c¶ thÞ trường cã biÕn ®éng th× gi¸ c¶ vËt tư vµ gi¸ ngµy c«ng cña c«ng nh©n kü thuËt sÏ được tÝnh l¹i theo mÆt b»ng gi¸ míi cña thÞ trường vµo thêi ®iÓm bµn giao nghiÖm thu. §iÒu 5: Thanh to¸n 1) Bªn A t¹m øng cho bªn B sè tiÒn lµ: 20.000.000® (Hai mươi triÖu ®ång ch½n) sau khi hai bªn ký kÕt hîp ®ång vµ: 30.000.000® (Bamươi triÖu ®ång ch½n) sau khi tµu vµo ©u söa ch÷a. 2) Bªn A sÏ ph¶i thanh to¸n hÕt sè tiÒn cßn l¹i khi cã biªn b¶n nghiÖm thu bµn giao tµu. 3) Phương thøc thanh to¸n b»ng tiÒn mÆt hoÆc chuyÓn kho¶n §iÒu 6: Cam kÕt chung Hai bªn cam kÕt thùc hiÖn nghiªm chØnh nh÷ng tho¶ thuËn ®· ghi trong hîp ®ång nµy, kh«ng bªn nµo ®¬n phương tõ bá. Trong qu¸ tr×nh tæ chøc thi c«ng hai bªn ph¶i cïng nhau bµn b¹c th¸o gì khã kh¨n trªn tinh thÇn t«n träng lîi Ých cña nhau, mçi tranh chÊp được gi¶i quyÕt trªn tinh thÇn thươnglượng, nÕu kh«ng gi¶i quyÕt được th× đưa ra Tßa ¸n kinh tÕ H¶i Phßng ph©n xö. Hîp ®ång được lËp thµnh 02 b¶n, mçi bªn gi÷ 01 b¶n cã gi¸ trÞ như nhau. §¹i diÖn bªn A §¹i diÖn bªn B (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang, 2013) [3] 35
- Khi kí hợp đồng cũng là lúc khách hàng tạmứng tiền sửa chữa cho công ty, đảm bảo việc sửa chữa cho công ty: Biểu số 1.3: GBC của Ngân hàng Vietcombank về việc tạm ứng tiền sửa chữa tàu Hoàng Tuấn25 Vietcombank GIẤY BÁO CÓ Thủy Nguyên-HP Ngày 17/06/2013 Mã GDV Mã 4931407 HSKH Số GD: Kính gửi: Công ty TNHH Hằng Giang MST: 0200554277 Hôm nay, chúng tôi xin thông báo đã ghi Có tài khoản của quỹ khách với nội dung như sau: Số TK ghi có: 0031000142594 Số tiền bằng số: 20.000.000 Số tiền bằng chữ: Hai mươi triệu đồng chẵn. Công ty TNHH Vận tải Hoàng Tuấn tạm ứng tiền sửa Nội dung: chữa tàu. Giao dịch viên Kiểm soát Biểu số 1.4: GBC của Ngân hàngVietcombank về việc tạm ứng tiền sửa chữa tàu Hoàng Tuấn25 Vietcombank GIẤY BÁO CÓ Thủy Nguyên-HP Ngày 20/06/2013 Mã GDV Mã 4931407 HSKH Số GD: Kính gửi: Công ty TNHH Hằng Giang MST: 0200554277 Hôm nay, chúng tôi xin thông báo đã ghi Có tài khoản của quỹ khách với nội dung như sau: Số TK ghi có: 0031000142594 Số tiền bằng số: 30.000.000 Số tiền bằng chữ: Ba mươi triệu đồng chẵn. Công ty TNHH Vận tải Hoàng Tuấn tạm ứng tiền sửa Nội dung: chữa tàu. Giao dịch viên Kiểm soát (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang, 2013) [3] 36
- Sau khi hoàn thành việc sử chữa, kế toán thực hiện bản nghiệm thu và thanh quyết toán, đồng thời công ty bàn giao tàuđã sửa chữa cho khách hàng: Biểu số 1.5: Biên bản nghiệm thu kiêm thanh quyết toán tàu Hoàng Tuấn 25 C¤NG TY TNHH H»NG GIANG Céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam Hợp Thành - Thủy Nguyªn - HP §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc H¶i Phßng, ngµy 19 th¸ng 07 n¨m 2013 Biªn b¶n nghiÖm thu KI£M QUYÕT TO¸N TµU HOµNG TUÊN 25 - Căn cứ theo hợp đồg kinh tế số 791/HĐSC ngày 26/04/2013. Hôm nay, ngày 19 tháng 07 năm 2013, tại Công ty TNHH Hằng Giang, chúng tôi gồm có: BÊN A: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI HOÀNG TUẤN Địa chỉ: TT Cát Thành – Trực Ninh – Nam Định. Đại diện: Ông NGUYỄN QUÔC TÚY – Chức vụ: Giám đốc BÊN B: CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG Địa chỉ: xã Hợp Thành – Thủy Nguyên – Hải Phòng. Đại diện: Ông DOÃN VĂN GIẢNG - Chức vụ: Giám đốc Cùng nhau tiến hành thanh quyết toán tàu Hoàng Tuấn 25 vơi các nội dung như sau: TT Nội dung ĐVT SL Đơn giá Thành Tiền I PHẦN HỆ TRỤC 1 Tháo lắp bánh lái 4.000.000 2 Tháo lắp chân vịt 4.000.000 3 Tháo lắp trục 4.000.000 4 Tháo lắp trục lái trên 3.000.000 II PHẦN ÂU ĐÀ VÀ PHUN SƠN, BẮN CÁT 1 Ra vào âu 15.000.000 2 Ngày nằm lưu âu Ngày 14 1.000.000 14.000.000 3 Ngày nằm ngoài cầu cảng Ngày 20 200.000 4.000.000 4 Điện sinh hoạt Số 857 4.000 3.428.000 5 Chuyển dịch căn ụ Lượt 4.500.000 6 Bắt cát trượt đáy M2 426 27.000 11.502.000 7 Bắn cát sạch đáy M2 371 37.000 13.727.000 8 Phun sơn 4 nước m2/lớp 797 4x1.500 4.782.000 37
- 9 Công gõ rỉ Công 80.5 170.000 13.685.000 10 Công gõ rỉ làm trên cao Công 20.5 200.000 4.100.000 11 Kẻ mớn nước, bộ số, tên tàu Tàu 3.500.000 12 Vệ sinh môi trường, PCCC, An ninh khu vực Tàu 2.632.600 III PHẦN SẮT HÀN 1 Cắt thay tôn be chắn sóng, khoán bao gồm vật Kg 320.3 28.000 8.968.400 tư 2 Thay ống cứu hỏa Kg 1050 31.000 32.550.000 3 Thay lan can mũi cabin Kg 1150 31.000 35.650.000 4 Thay ống balat Kg 1440 35.000 50.400.000 5 Thay tôn đáy mạn Kg 1540 30.000 46.200.000 IV VẬT TƢ 1 Ôxy Chai 25 80.000 2.000.000 2 Gas Bình 3 520.000 1.560.000 3 Tôn Kg 650 14.500 9.425.000 4 Que hàn Kg 35 25.000 875.000 5 Bép đèn cát Cái 3 25.000 75.000 6 ống 73 Kg 122 20.000 2.440.000 CỘNG 300.000.000 THUẾ VAT 30.000.000 TỔNG CỘNG 330.000.000 (Bằng chữ: Ba trăm ba mươi triệu đồng chẵn) Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau. §¹i diÖn bªn A §¹i diÖn bªn B (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang, 2013) [3] 38
- HĐ GTGT về việc hạch toán tiền sửa chữa tàu được lập và gửi kèm biên bản nghiệm thu kiêm thanh quyết toán cho khách hàng: Biểu số 1.6: Hóa đơn GTGT số 0000394 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001 (Liên 3: Nội bộ) Ký hiệu: AA/11P Ngày 19 tháng 07 năm 2013 Số: 0000394 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hằng Giang. Địa chỉ: Hợp Thành - Thủy Nguyên - Hải Phòng. Mã số thuế: 0200554277 Điện thoại: 0313.674.844 Số tài khoản: 0031000142594 tại Ngân hàng: Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietcombank - CN Thủy Nguyên Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH Vận tải Hoàng Tuấn. Địa chỉ: TT Cát Thành – Trực Ninh – Nam Định. Số tài khoảnTK: 102010000570266 t¹i ng©n hµng: TMCP c«ng th•¬ng VN - Tp Nam §Þnh. Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 0600347571 Đơn vị Số STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lượng 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Sửa chữa tàu Hoàng tuấn Chiếc 1 300.000.000 300.000.000 25 Cộng tiền hàng: 300.000.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 30.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: . 330.000.000 Số tiền viết bằng chữ:Ba trăm ba mươi triệu đồng chẵn./ Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang, 2013) [3] 39
- Đồng thời, kế toán bản thanh lý hợp đồng, chấm dứt việc thỏa thuận sửa chữa của hai bên: Biểu số 1.7: Biên bản thanh lý hợp đồng tàu Hoàng Tuấn 25 CỘNG HÕA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc H¶i Phßng, ngµy 19 th¸ng 07 n¨m 2013 THANH LÝ HỢP ĐỒNG Sè: 1030/TLH§ V/v söa ch÷a tµu Hoµng TuÊn 25 - C¨n cø vµo hîp ®ång sè: 791/H§SC ngµy 17 th¸ng 64 n¨m 2013 gi÷a C«ng ty TNHH H»ng Giang víi C«ng ty TNHH vËn t¶i Hoµng TuÊn - C¨n cø vµo biªn b¶n quyÕt to¸n. H«m nay, ngµy 19 th¸ng 07 n¨m 2013. T¹i C«ng ty TNHH H»ng Giang. Chóng t«i gåm: Bªn A: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI HOÀNG TUẤN §¹i diÖn : (¤ng) NguyÔn Quèc Tóy - Chøc vô: Gi¸m ®èc §Þa chØ : TT C¸t Thµnh- Trùc Ninh- Nam §Þnh. MST : 0600347571 Bªn B: CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG §¹i diÖn : (¤ng) Do·n v¨n Gi¶ng - Chøc vô: Gi¸m ®èc §Þa chØ : x· Hîp Thµnh - Thuû Nguyªn - H¶i Phßng. MST : 0200554277 Hai bªn thèng nhÊt nghiÖm thu thanh lý hîp ®ång sè: 1671/H§SC ngµy 26 th¸ng 04 n¨m 2013 víi tæng gi¸ trÞ lµ: 330.000.000 ® ( Ba tr¨m ba mươi triÖu ®ång ch½n./.) Sè tiÒn trªn ®· bao gåm thuÕ VAT 10% - NÕu kh«ng cã viÖc ph¸t sinh ngoµi hîp ®ång, hai bªn thèng nhÊt thanh lý hîp ®ång kinh tÕ. - Hîp ®ång hÕt hiÖu lùc vµ được miÔn tr¸ch nhiÖm liªn quan khi hai bªn ®· thanh to¸n xong. - Biªn b¶n thanh lý được lËp thµnh 02 b¶n, mçi bªn gi÷ 01 b¶n, cã gi¸ trÞ ph¸p lý như nhau. ®¹i diÖn bªn a ®¹i diÖn bªn b (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang,2013) [3] 40
- Ví dụ 02: Ngày 25/07/2013, Công ty bàn giao tàu Mary 99 đóng mới trọng tải 2500 tấn cho công ty TNHH VTB Vịnh Hồng Hà với tổng trị giá 15.685.758.000đ (gồm 10% VAT). - Ngày 25/07/2013, công ty tổ chức nghiệm thu và lễ bàn giao tàu Mary 99 cho khách hàng (Biểu số 1.8). Định khoản: Bt1: Nợ TK 112 : 4.000.000.000 Có TK 131 : 4.000.000.000 Bt2: Nợ TK 632 : 13.274.039.753 Có TK 154 : 13.274.039.753 Bt2: Nợ TK 131 : 4.480.000.000 Nợ TK 112 :11.205.758.000 Có TK 511 : 14.259.780.000 Có TK 3331 : 1.425.978.000 Sau khi hoàn thành việc đóng mới, công ty bàn giao tàu cho khách hàng: Biểu số 1.8: Biên bản bàn giao tàu Mary 99 CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc === === BIÊN BẢN BÀN GIAO Tên sản phẩm: Tàu 2500 tấn - Mary 99 Thực hiện hợp đồng kinh tế số 34/2011 ký ngày 14/11/201 giữa công ty CP TNHH Hằng Giang và công ty TNHH VTB Vịnh Hồng Hà v/v đóng mới tàu biển 2.500 tấn-Mary 99. Hôm nay , ngày 25 tháng 07 năm 2013 tại công ty TNHH Hằng Giang gồm có: Bên A: CÔNG TY TNHH Vận tải biển Vịnh Hồng Hà - Đại diện là ông: Bùi Ngọc Hồng - Chức vụ: Chủ tịch hội đồng thành viên - Địa chỉ: Số 275 Khu 3 thị trấnn Diêm Điền - Thái Thụy - Thái Bình Bên B: CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG - Đại diện là ông: Doãn Văn Giảng - Chức vụ: Giám đốc - Địa chỉ: Hợp Thành - Thủy Nguyên - Hải Phòng. Cùng nhau lập biên bản bàn giao với nội dung sau: 1. Công ty TNHH Hằng Giang bàn giao cho Công ty TNHH VTB Vịnh Hồng Hà đưa vào sử dụng tàu 2.500 tấn - Mary 99. 2. Tàu Mary 99 được đóng mới theo thiết kế số do đăng kiểm Việt Nam duyệt đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy phạm đóng mới tàu biển vỏ thép hiện hành của Đăng kiểm Việt Nam. 3. Công ty TNHH VTB Vịnh Hồng Hà đã kiểm tra và đồng ý nhận bàn giao tàu Mary 99. Biên bản được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIÊN BÊN A ĐẠI DIÊN BÊN B (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang, 2013) [3] 41
- Đồng thời, xuất kèm HĐ GTGT về việc đóng mới tàu: Biểu số 1.9: Hóa đơn GTGT số 0000402 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001 (Liên 3: Nội bộ) Ký hiệu: AA/11P Ngày 25 tháng 07 năm 2013 Số: 0000402 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hằng Giang. Địa chỉ: Hợp Thành - Thủy Nguyên - Hải Phòng. Mã số thuế: 0200554277 Điện thoại: 0313.674.844 Số tài khoản: 0031000142594 tại Ngân hàng: Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietcombank - CN Thủy Nguyên. Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH Vận tải biển Hồng Hà Địa chỉ: Sè 275 Khu 3 thÞ trÊn Diªm §iÒn - Th¸i Thôy - Th¸i B×nh. Số tài khoảnTK: 102010001558962 t¹i ng©n hµng: TMCP c«ng th•¬ng VN - CN Th¸i B×nh. Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 1000426174 Tên hàng hoá, dịch Đơn vị Số STT Đơn giá Thành tiền vụ tính lượng 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Tàu Mary 99 chiếc 1 14.259.780.000 14.259.780.000 Cộng tiền hàng: . 14.259.780.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: . 1.425.978.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 15.685.758.000 Số tiền viết bằng chữ:Mười năm tỷ sáu trăm tám năm triệu bảy trăm năm tám nghìn đồng chẵn./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang, 2013) [3] 42
- Sau khi hoàn thành sửa chữa, kế toán dựa trên số liệu ghi chép tính toán và tổng hợp giá thành sửa chữa cũng như đóng mới tàu: Biểu số1.10: Trích Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm tháng 07/2013 CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG Hợp Thành - Thủy Nguyên - HP BẢNG TỔNG HỢPGIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 07 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng Chi phí Chi phí phát sinh trong kỳ Giá thành công Chi phí TT Mã SP Tên công ty Cộng chi phí DD ĐK CP NVL CP nhân công CP SXC trình DD CK 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 . ;;; 4 Hoàng Tuấn Công ty TNHH Vận tải 138.934.256 74.329.547 28.327.669 241.591.472 241.591.472 25 Hoàng Tuấn 5 Marry 99 Công ty TNHH VTB 9.149.087.448 2.369.327.160 1.755.625.145 13.274.039.753 13.274.039.753 VịnhHồng Hà Cộng 11.040.294.254 3.089.208.607 2.219.079.358 16.348.582.219 16.348.582.219 Ngày 31 tháng 07 năm 2013 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang, 2013) [3] 43
- Từ các số liệu trên, kế toán ghi sổ nhật ký chung: Biểu số1.11:Trích Sổ Nhật ký chung tháng 07/2013 CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG Mẫu số S03a - DN Hợp Thành - Thủy Nguyên - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 7 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng NT ghi Chứng từ SH TK Số phát sinh sổ Diễn giải ĐƯ SH NT Nợ Có Nợ Có Số tháng trước chuyển sang . . Bán sơn cho công 131 30.250.000 HĐ 11/07 11/07 ty CP Hợp Tiến 0000387 511 27.500.000 Thành 3331 2.750.000 111 4.831.200 Thu tiền bán tôn 11/07 PT229 11/07 711 4.392.000 phế liệu 3331 439.200 . . Giá vốn sửa chữa 632 241.591.472 Bảng tính 17/07 17/07 tàu Hoàng Tuấn Z 154 241.591.472 25 . . 131 50.000.000 Thu tiền sửa chữa HĐ tàu Hoàng tuấn 112 280.000.000 19/07 19/07 0000394 25 của công ty 511 300.000.000 Hoàng Tuấn 3331 30.000.000 . . Bảng tính Giá vốn đóng mới 632 13.274.039.753 22/07 22/07 Z tàu Marry 99 154 13.274.039.753 44
- . . NH Vietcombank 112 1.332.591 23/07 GBC 23/07 trả lãi tiền gửi 515 1.332.591 . . Công ty VTB 131 4.480.000.000 Vịnh Hồng Hà HĐ 112 11.205.758.000 25/07 25/07 thanh toán tiền 0000402 511 14.259.780.000 đóng mới tàu Mary 99 3331 1.425.978.000 . . 152 25.670.000 Thanh toán tiền 25/07 PC551 25/07 133 2.567.000 mua sơn 112 28.237.000 Cộng SPS 135.310.157.879 135.310.157.879 Ngày 31 tháng 07 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang, 2013) [3] 45
- Đồng thời ghi sổ cái TK 632, sổ cái giá vốn hàng bán: Biểu số 1.12: Trích Sổ cái TK 632 tháng 07/2013 CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG Mẫu số S03b - DN Hợp Thành - Thủy Nguyên - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Tháng 7 năm 2013 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ TK Số tiền NT Số Diễn giải đối ghi sổ NT Nợ Có hiệu ứng A B C D E 1 2 Số dư đầu tháng - - SPS trong tháng Bảng Giá vốn sửa chữa 17/07 17/07 154 241.591.472 tính Z tàu Hoàng Tuấn 25 . Bảng Giá vốn đóng mới 22/07 22/07 154 13.274.039.753 tính Z tàu Marry 99 . Kết chuyển giá vốn 31/07 KC07 31/07 911 16.348.582.219 hàng bán Cộng SPS 16.348.582.219 16.348.582.219 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 07 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang, 2013) [3] 46
- Và ghi sổ cái TK 511, doanh thu bán hàng: Biểu số 1.13: Trích Sổ cái TK 632 tháng 07/2013 CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG Mẫu số S03b - DN Hợp Thành - Thủy Nguyên - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Tháng 7 năm 2013 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511 Đơn vị tính: Đồng NT Chứng từ TK Số tiền Diễn giải ghi sổ SH NT ĐƯ Nợ Có Số dư đầu tháng SPS trong tháng HĐ Bán sơn cho công ty 11/07 11/07 131 27.500.000 0000387 CP Hợp Tiến Thành Công ty Hoàng Tuấn 131 50.000.000 HĐ 19/07 19/07 thanh quyết toán tiền 0000394 sửa chữa tàu 112 250.000.000 Công ty Vịnh Hồng 131 4.480.000.000 HĐ 25/07 25/07 Hà thanh toán tiền 0000402 112 9.459.758.000 đóng mới tàu Kết chuyển doanh 31/07 KC 07 31/07 911 19.039.665.417 thu bán hàng Cộng SPS 19.039.665.417 19.039.665.417 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 07 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang, 2013) [3] 47
- Từ HĐ GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán vào sổ chi tiết thanh toán với ngươi mua lập cho khách hàng còn thiếu tiền: Biểu số 1.14: Sổ chi tiết thanh toán với người mua là Công ty TNHH Vận tải biển Vịnh Hồng Hà CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG Mẫu số S31 - DN Hợp Thành - Thủy Nguyên - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA Tài khoản: Phải thu khách hàng Số hiệu: 131 Đối tượng: Công ty TNHH Vận tải biển Vịnh Hồng Hà Tháng 07 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng NT Chứng từ TK T/hạn SPS Số dư Diễn giải GS SH NT ĐƯ được CK Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng SPS trong tháng HĐ Khách hàng còn thiếu tiền đóng 25/07 25/07 511 480.000.000 480.000.000 0000402 mới tàu Mary 99 Cộng SPS 480.000.000 - Số dƣ cuối tháng 480.000.000 - Ngày 25 tháng 07 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang, 2013) [3] 48
- Cuối tháng, kế toán dựa vào sổ chi tiết với từng người mua để lập bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua: Biểu số 1.15: Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua tháng 7/2013 CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG Hợp Thành - Thủy Nguyên - HP BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA Tài khoản: Phải thu khách hàng Số hiệu: 131 Tháng 07 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng STT Tên khách hàng Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Công ty TNHH VTB Phú - 123.558.430 50.000.000 73.558.430 Quý 2 Công ty TNHH Vận tải biển - 480.000.000 480.000.000 Vịnh Hồng Hà 3 Công ty TNHH Vận tải 73.129.000 73.129.000 - Hoàng Vũ . Cộng số phát sinh 754.436.900 1.641.325.890 1.203.737.790 1.192.025.000 Ngày 31 tháng 07 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty TNHH Hằng Giang, 2013) [3] 49
- Cuối tháng, dựa vào các số liệu và các sổ sách tổng hợp được, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của từng hoạt động để hạch toán vào các sổ NKC; SC các TK 911, 421, 333, 821 và các các sổ sách có liên quan để lập bảng CĐ SPS và BCTC. Sau đây là bút toán kế toán k/c cho ví dụ ở trên (Ví dụ 01 và Ví dụ 02) để k/c doanh thu, chi chí và xác định kết quả chính xác từng hoạt động bán hàng. Các ví dụ khác, kế toán công ty làm tương tự. Định khoản: Bt1: K/c doanh thu Nợ TK 511 : 14.559.780.000 Có TK 911 : 14.559.780.000 Bt2: K/c chi phí: Nợ TK 911 : 13.515.631.225 Có TK 632 : 13.515.631.225 Bt3: Xác định thuế TNDN phải nộp: Nợ TK 821 (8211) : 261.037.194 Có TK 333 (3334) : 261.037.194 Bt4: K/c CP thuế TNDN: Nợ TK 911 : 261.037.194 Có TK 821 (8211) : 261.037.194 Bt5: K/c LNST TNDN: Nợ TK 911 : 783.111.581 Có TK 421 (4212) : 783.111.581 50
- Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM XÁC ĐỊNH CHÍNH XÁC KẾT QUẢ TỪNG HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG 3.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hằng Giang. Một trong những vẫn đề cơ bản mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hiện nay quan tâm đó là làm sao có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt. Muốn làm được như vậy thì doanh nghiệp phải đưa được nhiều sản phẩm của mình ra thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận, có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể thu hồi được vốn để bù đắp chi phí và có lãi. Để làm được như vậy thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán bán hàn và xác định kết quả bán hàng. Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hằng Giang, được quan sát thực tế công tác kế toán của công ty. Tuy khả năng còn hạn chế, song với kiến thức đã học tại trường em xin đưa ra một vài nhận xét của mình về công tác kế toán chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng tại công ty như sau: 3.1.1 Những kết quả đạt được. 3.1.1.1. Về tổ chức kế toán. Công ty tổ chức kế toán theo mô hình tập trung phù hợp với quy mô kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty. Hình thức này gọn nhẹ, đảm bảo công tác kế toán được thực hiện một cách thống nhất, thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của Ban giám đốc công ty. Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng được thực hiện theo một trình tự có tính thống nhất cao, việc tập hợp số liệu một cách chính xác. Qua đó, Ban giám đốc có thể nắm bắt kịp thời tình hình kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh phù hợp, đúng đắn trong các kỳ kinh doanh tiếp theo. 51
- Đội ngũ kế toán có trình độ cao, có kinh nghiệm gồm một kế toán trưởng và một kế toán viên có thể hỗ trợ, giúp đỡ nhau tạo thành một khối thống nhất đảm bảo công tác kế toán được thực hiện nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao. 3.1.1.2. Về hình thức kế toán. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức này đơn giản về quy trình hạch toán và số lượng sổ sách, phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của kế toán viên cũng như Ban giám đốc. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Do đó, mọi thông tin kế toán đều được cập nhật thường xuyên và đầy đủ, dễ dàng theo dõi mọi hoạt động, kịp thời phát hiện và sửa chữa sai sót. 3.1.1.3. Về hệ thống sổ, chứng từ kế toán. Công ty áp dụng mẫu báo cáo kế toán do Bộ tài chính quy định theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 20/3/2006. 3.1.1.4. Về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Về kế toán doanh thu: Trong kỳ khi phát sinh các nghiệp vụ về bán hàng đều được kế toán ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời, đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu. Từ đó giúp cho kết quả kinh doanh được xác định một cách hợp lý, đúng thời điểm, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Ban giám đốc. Về kế toán chi phí: Mọi chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh đều được ghi nhận kịp thời, quản lý tốt đảm bảo tính hợp lý và cần thiết. Về xác định kết quả kinh doanh: Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh ở công ty được thực hiện tương đối tốt, phần nào đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý về việc cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ về tình hình kinh doanh của công ty. Việc ghi chép dựa vào Chế độ kế toán và tình hình thực tế tại công ty. 52
- 3.1.2.Những tồn tại trong công tác kế toán tại công ty TNHH Hằng Giang Ngoài những ưu điểm kể trên, công tác kế toán bán hàng tại công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Thứ nhất, về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán: Hiện nay, việc ghi chép kế toán ở Công ty còn thủ công nên vẫn tồn tại những hạn chế nhất định như mất thời gian, dễ gây nhầm lẫn, sai sót, không hiệu quả chính vì thế mà Báo cáo tài chính của công ty đôi khi chậm trễ về thời gian, khi có sai sót thì khó phát hiện ra. Thứ hai,về hệ thống sổ sách hạch toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán: Hiện tại, về việc hạch toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán, kế toán chỉ sử dụng 2 sổ cái TK511 và sổ cái TK632 mà không sử dụng các sổ chi tiết phục vụ cho các tài khoản này. Do đó việc hạch toán doanh thu chưa thật chi tiết và chưa phản ánh được doanh thu chủ yếu của Công ty là đóng mới tàu hay do sửa chữa tàu Điều này sẽ làm cho Ban quản lý dễ bị nhầm lẫn, từ đó Ban giám đốc sẽ không đưa ra được nhiều định hướng và các biện pháp kinh tế đúng đắn nhằm cân đối giữa các mặt hàng do Công ty cung cấp, nhằm tối đa hóa lợi nhuận Thứ ba, về việc chưa áp dụng chính sách marketing: Công ty chưa thực hiện hoạt động nghiên cứu và xây dựng chiến lược marketing hợp lý, do đó một số chính sách của công ty thường bị động, mang tính đối phó với sự thay đổi của thị trường. Từđó dẫn đến việc lập chiến lược kinh doanh chưa hợp lý. Thứ tư, về việc chưa đa dạng hóa phương thức bán hàng: Hiện nay, công ty TNHH Hằng giang mới chỉáp dụng phương thức bán hàng trực tiếp khiến cho việc tiêu thụ hàng hóa không đạt được hiệu quả cao nhất. 3.2. Nguyên tắc của việc hoàn thiện: Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán nói chung, tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng muốn có tính khả thi cần đáp ứng những nguyên tắc sau: - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, chế độ tài chính vàcác chuẩn mực kế toán của nhà nước nhưng không cứng nhắc mà linh 53
- hoạt. Nhà nước xây dựng và ban hành hệ thống kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho cácdoanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nên việc hoàn thiện phải xem xét saocho việc hoàn thiện không vi phạm chế độ. - Hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện sảnxuất kinh doanh hiệu quả, do đó cần phải vận dụng chế độ kế toán một cách sángtạo, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành mình. - Hoàn thiện phải đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp vớiyêu cầu quản lý vì chức năng của kế toán là cung cấp thông tin chính xác, cần thiết, kịp thời cho việc ra quyết định các phương án kinh doanh tối ưu cho doanh nghiệp. - Việc xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí, một yêu cầu cần thiết và luôn đúng trong mọi trường hợp đó là tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất và lợi nhuận đạt được là cao nhất. 3.3. Một số giải pháp nhằm xác định chính xác kết quả chính xác kết quả từng hoạt động tại công ty TNHH Hằng Giang. 3.3.1. Giải pháp 1:Tiến hành mở thêm sổ chi tiết vềdoanh thu bán hàng vàgiá vốn hàng bán. Hiện tại, công ty đang hoạt động trong hai lĩnh vực là đóng mới tàu và sửa chữa tàu theo yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên hoạt động đóng mới trong vài năm có tần suất ít hơn hoạt động sửa chữa. Vì vậy, công ty cũng nên mở sở chi tiết doanh thu bán hàng và sổ chi tiết hàng bán theo từng lĩnh vực. Trong hoạt động sửa chữa, cần phân chia sổ chi tiết sửa chữa cho các loại tàu như tàu dầu, tàu chở hàng, tàu biển Dưới đây là hai mẫu sổ chi tiết gồm Sổ chi tiết doanh thu và Sổ chi tiết GVHB dùng cho hoạt động là sửa chữa và tên sản phẩm là tàu chở hàng. 54
- CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG Hợp Thành - Thủy Nguyên - HP SỔ CHI TIẾT DOANH THU Loại hoạt động: Sửa chữa Tên sản phẩm (hàng hóa dịch vụ): Tàu chở hàng Đơn vị tính: Đồng NT Chứng từ Doanh thu bán hàng Ghi Diễn giải GS SH NT SL Đơn giá Thành tiền chú Công ty Hoàng HĐ Tuấn thanh 19/07 19/07 1 300.000.000 300.000.000 0000394 quyết toán tiền sửa chữa tàu . . Tổng cộng 3.047.504.800 Ngày 31 thàng 07 năm 2013 Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH HẰNG GIANG Hợp Thành - Thủy Nguyên - HP SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN Loại hoạt động: Sửa chữa Tên sản phẩm (hàng hóa dịch vụ): Tàu chở hàng Đơn vị tính: Đồng NT Chứng từ Doanh thu bán hàng Ghi Diễn giải GS SH NT SL Đơn giá Thành tiền chú Giá vốn sửa Bảng 17/07 17/07 chữa tàu Hoàng 1 241.591.472 241.591.472 tính Z Tuấn 25 . . Tổng cộng 1.920.803.961 Ngày 31 thàng 07 năm 2013 Người ghi sổ Phụ trách kế toán Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 55
- Tác dụng của việc mở các sổ chi tiết cho các tài khoản 511 và 632: + Giúp phân biệt được từng loại doanh thu, điều này giúp các nhà quản lý đánh giá được hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ nào có hiệu quả, từ đó có các chính sách, biện pháp nên tăng doanh thu của hàng hoá,dịch vụ nào và nên giảm doanh thu của hàng hoá, dịch vụ nào. Từ đó các nhà lãnh đạo sẽ mở rộng đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình cung cấp hàng hoá, dịch vụ nhằm thu được hiệu quả kinh tế cao nhất. + Giúp cho nhà quản lý xây dựng kế hoạch doanh thu cho từng loại. 3.3.2. Giải pháp 2: Tiến hành việc áp dụng chính sách marketing trong công tác bán hàng. Để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả bán hàng, việc tăng cường các hoạt động marketing là rất cần thiết. Một số hoạt động nhằm nâng cao vị thế cũng như đưa tên tuổi công ty đến gần với các khách hàng hơn bao gồm như: quảng cáo trên tivi, trên báo, tạp chí, lậpwebsite riêng, thành lập các đội khảo sát thị trường đến các địa điểm được khảo sát trước nhằm quảng bá hình ảnh của công ty . Tuy nhiên, công ty cần cân nhắc các hoạt động này có ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như các chiến lược kinh doanh của công ty hay không? Việc quảng cáo trên các thông tin đại chúng có thế tiêu tốn của công ty từ vài triệu đến vài chục triệu tùy vào các hoạt động khác nhau. Việc này làm tăng các chi phí và giảm lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng các hoạt động quảng cáo này sẽ đưa tên tuổi cũng như thương hiệu đến gần với khách hàng hơn. Từ đó thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty hơn. 56
- KẾT LUẬN Đề tài đã hệ thống hóa được lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đề tài đã mô tả và phân tích thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hằng Giang theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Qua quá trình thực tập được tiếp cận thực tế tại công ty, em nhận thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty còn tồn tại những nhược điểm chính sau: - Kế toán chưa hạch toán rõ chi tiết các khoản doanh thu và giá vốn khiến ban lãnh đạo của công ty khó hoạch định chiến lược. - Công ty chưa chú trọng vào việc xây dựng chiến lược marketing cũng như quảng cáo hình ảnh của công ty. - Chưa đa dạng hóa các phương thức hạch toán bán hàng. Từ thực trạng nêu trên, đề tài đã đưa ra được một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm xác định chính xác kết quả cho từng hoạt động tại Công ty TNHH Hằng Giang, cụ thể: - Kiến nghị công ty áp dụng phần mềm kế toán để hiện đại hóa công tác kế toán, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác kế toán, phục vụ công tác mở, ghi, khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính nhanh chóng, chính xác, kịp thời. - Kiến nghị công ty nên tính toán rõ chi tiết các khoản doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán để làm hệ thống sổ sách khoa học hơn, chi tiết hơn. - Kiến nghị công ty nên chú trọng vào việc xây dựng chiến lược marketing cũng như quảng cáo hình ảnh của công ty. - Kiến nghị công ty nên đa dạng hóa các phương thức hạch toán bán hàng mà vẫn đảm bảo được việc hạch toán bán hàng của công ty. 57
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Bộ tài chính (2009), Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1 Hệ thống tài khoản kế toán, Nhà xuất bản Tài chính. 2 Bộ tài chính (2009), Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 Báo cáo tài chính, chứng từ, sổ sách kế toán và sơ đồ kế toán, Nhà xuất bản Tài chính. 3 Công ty TNHH Hằng Giang (2013), Sổ sách kế toán Công ty. 4 Nguyễn Đức Kiên (2012), Bài giảng Kế toán tài chính 2. 5 Vũ Thị Thùy Linh (2007), Giáo trình kế toán thương mại dịch vụ, Nhà xuất bản ĐH công nghiệpTP HCM. 6 Vũ Thị Vân Anh (2012), lớp QT1201K, KLTN “Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Hòa Dung”.