Khóa luận Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên hải

pdf 105 trang huongle 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_tien_luong_va_cac_khoan_trich.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên hải

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001-2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Phạm Quỳnh Trang Người hướng dẫn: ThS. Lê Thị Nam Phương HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN DUYÊN HẢI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Phạm Quỳnh Trang Người hướng dẫn: ThS. Lê Thị Nam Phương HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Quỳnh Trang Mã SV: 1213401004 Lớp: QTL601K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên hải
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu ). - Nghiên cứu lý luận chung về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp - Mô tả thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải. - Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải. 2. Các tài liệu, số liệu cần thiết: - Số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải. - Số liệu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. - Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải.
  5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên : Lê Thị Nam Phương Học hàm, học vị : Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP XLĐ Duyên Hải. Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: . . . . . Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Phạm Quỳnh Trang Lê Thị Nam Phương Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 HIỆU TRƯỞNG GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lượng của đề tài (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1 1.ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1 1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và chức năng của tiền lương. 1 1.1.1.Khái niệm 1 1.1.2.Bản chất 2 1.1.3.Đặc điểm của tiền lương 2 1.1.4. Chức năng của tiền lương 3 1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương 3 1.2.1 Vai trò của tiền lương 3 1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương 4 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương 4 2. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG 4 2.1.Chế độ tiền lương cấp bậc 5 2.2.Chế độ tiền lương chức vụ 6 3.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 6 3.1.1. Tiền lương thời gian giản đơn 7 3.1.2. Tiền lương công nhật 8 3.1.3. Tiền lương thời gian có thưởng 8 3.1.4. Ưu điểm và nhược điểm 8 3.2. Trả lương theo sản phẩm 9 3.2.1. Tiền lương sản phẩm trực tiếp (không hạn chế) 9 3.2.2. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp 10 3.2.3. Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng 10 3.2.4. Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến 11
  8. 3.2.5. Tiền lương khoán 11 3.2.6. Tiền lương sản phẩm tập thể 12 3.2.7. Ưu và nhược điểm 13 3.3 Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương 13 3.3.1. Phân loại lao động hợp lý 13 3.3.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp 15 4. QUỸ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 15 5 .CÁC KHOẢN TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 16 5.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) 16 5.2. Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) 17 5.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ). 17 5.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 18 6. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 18 6.1.Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại các DN 18 6.1.1.Hạch toán số lượng lao động 18 6.1.2. Hạch toán thời gian lao động 18 6.1.3. Hạch toán kết quả lao động 19 6.1.4. Hạch toán thanh toán lương với người lao động 20 6.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp. 21 6.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng 21 6.2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 25 6.2.2.1. Kế toán tổng hợp tiền lương 25 6.2.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương 27 7. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN. 28 7.1. Hình thức Nhật ký chung 28 7.2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái 28 7.3. Hình thức Nhật ký – Chứng từ 28 7.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ 29
  9. 7.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 29 CHƯƠNG 2 30 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN DUYÊN HẢI 30 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 30 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP XLĐ Duyên Hải .30 1.1.1.Lịch sử hình thành phát triển Công ty CP Xây lắp điện Duyên Hải. 30 1.1.2 Ðặc ðiểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 31 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải 33 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 34 1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty 34 1.3.2. Hình thức kế toán tại doanh nghiệp với kế toán tiền lương 37 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 40 2.1. Tình hình quản lý lao động 40 2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải 41 2.2.1. Phương pháp xây dựng quỹ lương của công ty 41 2.2.2. Các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải 42 2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương 54 2.2.4. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) 57 2.2.5. Thủ tục tính BHXH phải trả cho công nhân viên 59 2.2.6. Hình thức thanh toán lương 65 2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải 67 CHƯƠNG 3 75 MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 75
  10. 1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 75 1.1. Ưu điểm 75 1.2. Nhược điểm 77 2. SỰ CẦN THIẾT, MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP XLĐ DUYÊN HẢI 79 2.1. Sự cần thiết và mục tiêu của việc hoàn thiện tổ chức kế toán tiền 79 lương và các khoản trích theo lương 79 2.1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương 79 2.1.2. Mục tiêu của việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các . 79 khoản trích theo lương 79 2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo 80 lương 80 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ 80 TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI 80 CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 80 3.1. Hoàn thiện chứng từ kế toán 80 3.2. Hoàn thiện hệ thống sổ chi tiết cho TK 334 và TK 338 82 3.3. Hoàn thiện chế độ thưởng phạt cho người lao động 91 3.4. Hoàn thiện hình thức thanh toán lương hàng tháng cho CB CNV 91 3.5. Hoàn thiện hình thức sổ sách kế toán sử dụng tại công ty 92 KẾT LUẬN 93
  11. LỜI MỞ ĐẦU Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế đang phát triển, đang chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động. Trong quá trình lao động người lao động đã hao tốn một lượng sức lao động nhất định, do đó muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra với lượng sản phẩm tạo ra cũng như doanh thu thu về từ lượng những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần để trả cho người lao động đó chính là tiền công của người lao động (tiền lương). Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con người luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng người lao động. Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng cho người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc
  12. đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời lương cho người lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải" để làm khóa luận tốt nghiệp, dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập cô Lê Thị Nam Phương. Chuyên đề báo cáo của em gồm có 3 phần: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế, vì vậy em mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn !.
  13. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và chức năng của tiền lương. 1.1.1.Khái niệm Lao động là một hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi tác động một cách tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều gắn liền với lao động. Do vậy lao động là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Sản xuất dù dưới hình thức nào thì người lao động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động đều là những nhân tố không thể thiếu để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế thị trường thì việc trả thù lao cho người lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là tiền lương. Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, theo khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 1
  14. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2.Bản chất Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lương còn là đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. 1.1.3.Đặc điểm của tiền lương - Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm. - Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động. - Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 2
  15. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.4. Chức năng của tiền lương Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau: - Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động; - Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động; - Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại; - Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro; 1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương. 1.2.1 Vai trò của tiền lương Tiền lương duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng là vấn đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương hợp lý thì sẽ thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng tốt. Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp thu nhập đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 3
  16. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN, tiền ăn ca Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương ổn định và khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của họ, như một số nhân tố sau: -Do còn hạn chế về trình độ cũng như năng lực; -Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc; - Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị; - Vật tư, vật liệu bị thiếu, hoặc kém phẩm chất; - Sức khỏe của người lao động không được bảo đảm; - Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi - 2. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 4
  17. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.Chế độ tiền lương cấp bậc Tiền lương cấp bậc được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động, so sánh chất lượng lao động trong các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề. Đồng thời nó có thể so sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khỏe với điều kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực, có điều chỉnh tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả lương thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động. Chế độ tiền lương do nhà nước ban hành, Doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào thực tế tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang lương, mức lương và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật - Thang lương: là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số này được Nhà nước xây dựng và ban hành. - Mức lương: là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1 được quy định rõ phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu của năm 2013 là 1.150.000 đồng - Tiêu chuẩn bậc kỹ thuật: là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc . Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân. Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng , thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 5
  18. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.Chế độ tiền lương chức vụ Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương cho từng nhóm. Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện. Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lương tối đa, mà Nhà nước điều tiết bằng Thuế thu nhập cá nhân. 3.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. Hiện nay ở nước ta, việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp được tiến hành theo 3 hình thức chủ yếu: +Hình thức tiền lương theo thời gian ; +Hình thức tiền lương theo sản phẩm; + Hình thức trả lương khoán. 3.1. Trả lương theo thời gian Hình thức tiền lương thao thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo công việc, cấp bậc kỹ thuật của người lao động. Hình thức này thường được áp dụng cho nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán. Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng/ ngày/ giờ làm việc của người lao động, tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian làm việc của doanh nghiệp. Các hình thức trả lương thời gian: Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 6
  19. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 3.1.1. Tiền lương thời gian giản đơn Là hình thức lương thời gian và đơn giá tiền lương cố định. Tiền lương thời gian giản đơn bao gồm: -Tiền lương tháng: là số tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các tháng lương hoặc đã được trả cố định hàng tháng trên cơ sở các hợp đồng. Trường hợp này được áp dụng để trả lương cho CNV làm công tác quản lý hành chính, quản lý kỹ thuật. Lương tháng = Ltt x ( Hcb + Hpc) Trong đó: Ltt: Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định Hcb: Hệ số thang bậc lương của từng người Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp -Tiền lương ngày: là tiền lương được tính trên cơ sở số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương ngày. Hình thức này thường được áp dụng cho người lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian học tập, hội họp hay làm các nhiệm vụ khác hoặc cho người lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Mức lương tháng Lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng -Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế trong đó mức lương giờ được tính trên cơ sở mức lương ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Thường được áp dụng cho các lao động trực tiếp, không hưởng lương theo sản phẩm hoặc dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 7
  20. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Mức lương ngày Lương giờ = Số giờ quy định trong ngày của Luật Lao động 3.1.2. Tiền lương công nhật Là tiền lương tính theo ngày làm việc và mức tiền lương ngày trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang, bậc lương. Mức tiền lương công nhật do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau. 3.1.3. Tiền lương thời gian có thưởng Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với các chế độ thưởng. Tiền thưởng là khoản tiền có tính chất thường xuyên được tính vào chi phí kinh doanh như: thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát minh sáng kiến và các khoản tiền khác có tính chất thường xuyên. Tiền lương thời gian Tiền lương thời gian Tiền thưởng có tính = + có thưởng giản đơn chất lượng Hình thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá lương sản phẩm và định mức cho các bộ phận lao động gián tiếp. 3.1.4. Ưu điểm và nhược điểm - Ưu điểm: Trả công theo thời gian có ưu điểm là dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho cả người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền công một cách dễ dàng. Mặt khác sử dụng phương pháp này còn phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng người lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 8
  21. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Nhược điểm: Tiền công mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp đến đóng góp của họ trong một chu ký thời gian cụ thể. Vì thế, sự khuyến khích thực hiện công việc dựa trên những đòi hỏi tối thiểu của công việc được thực hiện bởi những biện pháp tạo động lực khác ngoài các khuyến khích tài chính trực tiếp. Nói cách khác do tiền công mà người lao động nhận được chưa gắn kết với kết quả lao động mà họ nhận được do đó chưa kích thích người lao động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. 3.2. Trả lương theo sản phẩm Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật chất lượng đúng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó. Việc tính toán tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động. Điều này được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động. 3.2.1. Tiền lương sản phẩm trực tiếp (không hạn chế) Công thức: Ltt = Qht x g Trong đó: Ltt: Tiền lương được lĩnh trong tháng Qht: Là số lượng (khối lượng) công việc sản phẩm hoàn thành g: Đơn giá tiền lương Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 9
  22. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt định mức. 3.2.2. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp Công thức: L = Ltt x Tgt Trong đó: L: Là tiền lương được lĩnh trong tháng Ltt: Là tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp Tgt: Tỷ lệ lương gián tiếp Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp cũng tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính này có tác dụng làm cho người phục vụ sản xuất quan tâm tới kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích của bản thân họ. 3.2.3. Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao, thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên liệu, Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo cách tính này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế người lao động còn được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của đơn Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 10
  23. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp vị. Cách tính lương này có tác dụng kích thích người lao động không phải chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao năng suất sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liêu, Khoản tiền thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được. 3.2.4. Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm. Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ: cứ vượt 10% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%, vượt từ 11% đến 20% thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40% Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến cũng được tính cho từng người lao động hay cho tập thể người lao động ở những bộ phận sản xuất cần phải đấy mạnh tốc độ sản xuất. Nó khuyến khích người lao động luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện. Tuy nhiên, khi áp dụng tính lương theo sản phẩm lũy tiến doanh nghiệp cần chú ý khi xây dựng tiền thưởng lũy tiến nhằm hạn chế 2 trường hợp có thể xảy ra: người lao động phải tăng cường độ lao động không đảm bảo cho sức khỏe lao động sản xuất lâu dài và tốc độ tăng năng suất lao động 3.2.5. Tiền lương khoán Hình thức trả lương khoán là hình thức trả lương theo hợp đồng giao khoán. Có 3 phương pháp khoán: - Khoán quỹ lương: Phương pháp này áp dụng cho trường hợp không thể định mức cho từng bộ phận cụ thể. Người lao động biết trước được số tiền mình nhận được và thời gian hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào khối lượng Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 11
  24. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. - Khoán thu nhập: Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, điều này có nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động là một bộ phận nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. - Khoán công việc: theo hình thức này, tiền lương sẽ được tính cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã hoàn thành. Tiền lương Mức lương quy định Khối lượng công = x khoán công việc cho từng công việc việc hoàn thành Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa, 3.2.6. Tiền lương sản phẩm tập thể Chế độ trả lương này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân cũng thực hiện như lắp ráp thiết bị sản xuất ở bộ phận làm việc theo dây chuyền, công tác xếp dỡ ở cảng, Tiền lương của cả tổ, nhóm được tính theo Công thức: Lt = Đg x Qt Trong đó: Lt: tiền lương sản phẩm của cả tổ Đg: đơn giá lương theo sản phẩm tập thể Qt: mức sản lượng của cả tổ Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 12
  25. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Việc chia lương có thể áp dụng hai phương pháp dùng hệ số điều chỉnh hoặc dùng hệ số giờ. 3.2.7. Ưu và nhược điểm Ưu điểm - Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ hoàn thành. Điều này có tác dụng làm tăng năng suất lao động. - Trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao trình độ lao động, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động. - Trả lương theo sản phẩm góp phần vào việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của người lao động. Nhược điểm: - Do trả công theo sản phẩm nên người lao động dễ dàng chạy theo số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm quy trình kỹ thuật, sử dụng thiết bị quá mức. - Tính toán phức tạp, đòi hỏi phải theo dõi chính xác kết quả lao động của công nhân viên. 3.3 Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc: 3.3.1. Phân loại lao động hợp lý Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Thông thường lao động được phân theo các tiêu thức sau: Phân loại theo thời gian lao động Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 13
  26. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Theo thời gian lao động có thể chia tổng số lao động của doanh nghiệp thành 2 loại: Lao động thường xuyên trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Phân loại lao động theo chức năng và nhiệm vụ của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách này, tổng số lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại: - Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng - Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường - Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính, Phân loại lao động theo quan hệ với quá tŕnh sản xuất Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, lao động của doanh nghiệp được chia thành 2 loại sau: - Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kế cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền, ) - Lao động gián tiếp sản xuất: đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đôc kinh Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 14
  27. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp doanh, cán bộ phòng ban kế toán, thống kê, cung tiêu, ), nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, quản trị, ) 3.3.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như: - Phân loại tiền lương theo cách thức trả lương: lương sản phẩm, lương thời gian. - Phân loại tiền lương theo đối tượng trả lương: lương trực tiếp, lương gián tiếp. - Phân loại theo chức năng tiền lương: lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý, Mỗi cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Về mặt hạch toán, tiền lương được chia làm 2 loại là tiền lương chính và tiền lương phụ: + Tiền lương chính: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. + Tiền lương phụ: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất, 4. QUỸ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lương. Quỹ tiền lương bao gồm: - Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán. - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 15
  28. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ. - Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên. Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động ốm đau thai sản, tai nạn lao động 5 .CÁC KHOẢN TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. Bảng tỉ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Bắt đầu từ ngày 01/01/2012 Khấu trừ vào Các khoản trích Tính vào chi phí Tổng lương BHXH 17% 7% 24% BHYT 3% 1,5% 4,5% BHTN 1% 1% 2% KPCĐ 2% _ 2% Cộng 23% 9,5% 32,5% 5.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) Quỹ BHXH đượchình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương cơ bản và phụ cấp có tính chất lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng; và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành của Nhà nước, BHXH được hình thành bằng cách trích 24% trên lương cơ bản và các khoản phụ cấp thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 16
  29. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Quỹ BHXH được xây dựng theo quy định của Nhà nước, do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. Quỹ được thiết lập để tạo ra nguồn kinh phí trợ cấp cho người lao động; chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. 5.2. Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) Quỹ BHYT là quỹ dùng để chi trả cho người lao động có tham gia đóng góp các quỹ trong hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích 4,5% trên tổng quỹ lương cấp bậc. Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn (thường dưới hình thức mua BHYT) để bảo vệ, chăm sóc sức khỏe công nhân viên. Quỹ BHYT được chi cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Khi người lao động ốm đau thì mọi chi phí về khám chữa bệnh đều được cơ quan BHYT chi trả thông qua dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế chứ không chi trả trực tiếp cho bệnh nhân (người lao động). 5.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ). Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho người lao động, nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động, đồng thời Công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động. KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp một phần kinh phí Công đoàn thu được lên Công đoàn cấp trên, còn lại một phần để lại chi tiêu tại Công đoàn cơ sở. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 17
  30. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 5.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời cho người lao động mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu của luật định. Đối tượng được nhận BHTN là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỷ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia BNTN. Tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2% , trong đó người lao động chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 6. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 6.1.Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại các DN Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lương chính xác cho từng người lao động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và chất lượng lao động. 6.1.1.Hạch toán số lượng lao động Để quản lý lao động về mặt số lương, doanh nghiệp lập sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng hành chính lập ( lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động ) để quản lý nhân sự cả về số lương và chất lương lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động. 6.1.2. Hạch toán thời gian lao động Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế như ngày nghỉ việc, ngừng việc của Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 18
  31. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lương phải trả cho từng người. Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận được ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau Cuối tháng, các bảng chấm công đượcchuyển cho phòng kế toán tiền lương để tiến hành tính lương. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm, để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này đượcchuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã đượctổ trưởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định. 6.1.3. Hạch toán kết quả lao động Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lương hoặc chất lương sản phẩm hoặc khối lương công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác. Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, người ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các chứng từ ban đầu đượcsử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 19
  32. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lương sản phẩm và người duyệt. Phiếu đượcchuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả lương theo sản phẩm. - Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với trường hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán với khối lương công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lương cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. 6.1.4. Hạch toán thanh toán lương với người lao động Hạch toán thanh toán lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê khối lương công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu ) và kế toán tiền lương tiến hành tính lương sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương (gồm lương chính sách, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thưởng. Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương (gồm lương chính sách. lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 20
  33. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp bảng thanh toán tiền thưởng. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng bộ phận. Việc thanh toán lương cho người lao động thường đượcchia làm 2 kỳ trong tháng: + Kỳ 1: Tạm ứng + Kỳ 2: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu trừ vào lương của người lao động theo chế độ quy định. Đối với lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương thì phần lương này cũng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thường đột xuất, không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Như vậy, sẽ không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột. Cách tính như sau: Tỷ lệ trích trước tiền Tổng số tiền lương nghỉ phép KH năm CNSX lương nghỉ phép (%) = Tiền lương thực tế x Tỷ lệ % trích tiền nghỉ phép phải trả lương nghỉ phép Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động làm cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. 6.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp. 6.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng  Chứng từ - Bảng chấm công - Bảng chấm công làm thêm giờ - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán tiền thưởng - Giấy đi đường - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 21
  34. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Hợp đồng giao khoán - Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH  Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu như sau: - TK 334: Phải trả người lao động (NLĐ) - TK 338: Phải trả, phải nộp khác - TK 335: Chi phí phải trả  TK 334: Phải trả người lao động (NLĐ) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán lương cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xă hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. \ Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 22
  35. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334: Nợ TK 334 Có SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản khác còn phải trả NLĐ - Các khoản tiền lương, tiền công, - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã BHXH và các khoản khác phải trả, chi, đã ứng trước cho người lao phải chi cho người lao động. động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động. SDCK(nếu có): Số trả thừa cho SDCK: Các khoản tiền lương, tiền người lao động. công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.  TK 338: Phải trả, phải nộp khác Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, nộp ngoài nội dung phản ánh ở các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản này còn phản ánh các khoản thu nhập trước và cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. TK 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 3 như sau: - TK 3382: Kinh phí công đoàn - TK 3383: Bảo hiểm xã hội Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 23
  36. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - TK 3384: Bảo hiểm y tế - TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338: Nợ TK 338 Có SDĐK: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ được để lại cho đơn vị chi chưa hết - BHXH phải trả cho CNV - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, - KPCĐ chi tại đơn vị BHTN tính vào chi phí sản xuất kinh - Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN doanh đã nộp cho cơ quan Nhà nước - BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lương CNV - KPCĐ vượt chi được cấp bù - Số BHXH đã chi trả CNV khi được cơ quan bảo hiểm thanh toán SDCK (nếu có): BHXH đã chi trả SDCK: BHXH, BHYT, KPCĐ, CNV chưa được thanh toán và BHTN đã trích chưa nộp cho cơ KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù. quan quản lý hoặc KPCĐ được để lại cho đơn vị chi chưa hết Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 24
  37. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  TK 335: Chi phí phải trả Nội dung phản ánh của TK 335 liên quan đến hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là các khoản chi phí phải trả trước về tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. 6.2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 6.2.2.1. Kế toán tổng hợp tiền lương a) Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tín chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất, ) và lập chứng từ phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho lao động trực tiếp Nợ TK 623 (6231): phải trả nhân công sử dụng máy thi công Nợ TK 627 (6271): phải trả nhân viên phân xưởng Nợ TK 641 (6411): phải trả nhân viên bán hàng Nợ TK 642 (6421): phải trả cho bộ phận công nhân QLDN Có TK 334: tổng số tiền lương phải trả b) Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên Nợ TK 622, 627, 641, 642: thưởng trong SXKD tính vào chi phí Nợ TK 353 (3531): thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK 334: tổng số tiền thưởng phải trả c) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên Nợ TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335: chi phí phải trả (DN có trích trước tiền lương nghỉ phép) Có TK 334 Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 25
  38. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp d) Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên chức Nợ TK 338 (3383): tiền trợ cấp từ quỹ BHXH Có TK 334: phải trả người lao động e) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động theo quy định, sau khi đóng BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và thuế thu nhập cá nhân Nợ TK 334: tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333 (3338): phải trả, phải nộp khác Có TK 141: số tạm ứng trừ vào lương Có TK 138: các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại, f) Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương, ), BHXH, tiền thưởng cho công nhân viên chức - Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334: các khoản đã thanh toán Có TK 111: thanh toán bằng tiền mặt Có TK 112: thanh toán bằng chuyển khoản - Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa: Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa Nợ TK 632 Có TK liên quan (152, 153, 154, 155, ) Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: tổng giá thanh toán (cả thuế VAT) Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331: thuế VAT phải nộp g) Khi thanh toán số tiền trên cho người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 338 (3388) Có TK 111, 112 Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 26
  39. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 6.2.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương  Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định Nợ TK 622, 623, 6271, 6411, 6421: tính vào chi phí kinh doanh (23%) Nợ TK 334: trừ vào thu nhập của NLĐ (9,5%) Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN phải trích  Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN lên cấp trên Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) Có TK 111, 112  Tính ra số BHXH trả tại đơn vị khi có công nhân viên nghỉ ốm đau, thai sản Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 Khi trả cho người lao động ghi: Nợ TK 334 Có TK 111, 112  Chỉ tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị Nợ TK 338 (3382) Có TK 111, 112  Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù ghi: Nợ TK 111, 112: số tiền được cấp bù đã nhận Có TK 338: số được cấp bù (3382, 3383) Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 27
  40. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 7. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN. 7.1. Hình thức Nhật ký chung Là hình thức kế toán đơn giản, số lượng sổ sách bao gồm: sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ cái, Sổ chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 7.2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. 7.3. Hình thức Nhật ký – Chứng từ Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ. Trong hình thức Nhật ký – Chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ Nhật ký chứng từ số 1 – 10. Hình thức kế toán này tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật ký – Chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 28
  41. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 7.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ Là hình thức kế toán được hình thành sau các hình thức Nhật ký chung và Nhật ký sổ cái, nó tách việc ghi Nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức Nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế 7.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong 4 hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 29
  42. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN DUYÊN HẢI I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP XLĐ Duyên Hải 1.1.1, Lịch sử hình thành phát triển Công ty CP Xây lắp điện Duyên Hải. Công ty Cổ phàn xây lắp điện Duyên Hải là một doanh nghiệp trực thuộc Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng. Công ty được thành lập theo giấy chưng nhận đăng ký kinh doanh số: 0203000598 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp lần đầu ngày 22/10/2003, thay đổi lần thứ nhất ngày 10/09/2009, thay đổi lần thứ 2 ngày 04/05/2010 - Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải. Tên công ty bằng tiếng Anh: DUYEN HAI ELECTRICITY ASSEMBLY JOINT STOCK COMPANY. - Tên viết tắt: DUYEN HAI E.A.C - Trụ sở chính: Số 163,Nguyễn Đức Cảnh–P.Cát Dài–Q.Lê Chân–TP.Hải Phòng. - Số tài khoản: 109.10901785.01.1 tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam TECHCOMBANK - Mã số thuế: 0200571593. - Hình thức sở hữu vốn: Cổ phần - Lĩnh vực kinh doanh: Xây lắp điện - Cổ đông góp vốn: Ông Bùi Văn Chất: 1.000.000.000 đồng Ông Nguyễn Văn Tới: 3.500.000.000 đồng - Vốn điều lệ: 8.000.000.000VND - Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 30
  43. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2 Ðặc ðiểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty có chức năng nhiệm vụ chính như sau: 1.Xây lắp đường dây và trạm biến áp lên đến 35kV; kinh doanh các loại vật tư, máy móc thiết bị hàng kim khí, phụ tùng, phụ tùng, khí cụ điện, vật liệu xây dựng, kinh doanh phát triển nhà và bất động sản; dịch vụ xuất nhập khẩu; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng ( cung cấp điện nước, thoát nước, vệ sinh), công trình điện chiếu sáng công cộng, trang trí nội ngoại thất, san lấp mặt bằng. 2.Thi công lắp đặt đường dây, trạm biến áp lên đến 110kV.  Lĩnh vực xây lắp Công ty đã và đang tham gia nhiều công trình xây lắp trọng điểm: - Xây lắp đường dây không, đường cáp ngầm từ cấp điện áp 110 kV trở xuống, thi công các loại trạm biến áp kiểu kín, hở, kios thuộc nội, ngoại thành Thành phố Hải Phòng và các tỉnh Duyên Hải Bắc Bộ. - Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng công cộng cho các khu đô thị, hệ thống hạ thế cấp điện ngoài nhà cho các khu chung cư. - Các công trình điện phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, quốc phòng, giao thông vận tải, du lịch  Lĩnh vực gia công cơ khí Công ty có xưởng cơ khí được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị, chuyên gia, các thiết bị phụ kiện đáp ứng việc xây lắp đường dây và trạm biến áp. Công ty có đội ngũ kỹ sư cơ khí chuyên ngành,tập thể công nhân lành nghề đáp ứng được việc xây dựng các công trình điện của công ty.  Tổng số năm kinh nghiệm trong hoạt động xây lắp: 10 năm, Trong đó bao gồm các lĩnh vực sau: - Xây lắp đường dây, đường cáp ngầm lên đến 110kV - Xây lắp trạm biến áp treo, kín, hở và trạm kios lên đến 3200 kVA Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 31
  44. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Xây lắp hệ thống điện hạ thế, hệ thống điện chiếu sáng công cộng - Xây dựng hệ thống điện cơ sở hạ tầng, dân dụng.  Tổng số lao động hiện có: Trong hoạt động chung và lĩnh vực xây lắp: 120 nguời + Cán bộ chuyên môn: 22 người, gồm: 09 kỹ sư điện, 02 kỹ sư xây dựng công trình, 01 kỹ sư kinh tế biển, 01 KS cơ khí, 01 cử nhân kế toán, 05 CĐ điện, 02 cao đẳng kế toán, 01 trung cấp hành chính văn thư. + Công nhân trong công ty: 98 người, chia làm 3 đội xây lắp. Một số chỉ tiêu kinh tế trong năm 2012-2013 của Công ty Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 1 Tổng tài sản 29.693.973.188 34.745.217.494 2 Tài nợ phải trả 26.369.594.959 28.123.589.201 3 Tài sản ngắn hạn 28.367.532.090 31.825.086.031 4 Nợ ngắn hạn 26.369.594.959 28.123.589.201 5 Tổng doanh thu 18.704.851.791 22.445.189.304 6 Lợi nhuận trước thuế 121.565.287 73.485.575 7 Lợi nhuận sau thuế 100.291.362 45.250.064 Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 32
  45. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Ban giám đốc Khôi phòng ban Khối ngành xây Khối ngành gia ch ức năng lắp công cơ khí Phòng tổ chức Đội xây lắp 1 Xưởng cơ khí hành chính Phòng kỹ thuật Đội xây lắp 2 Tổ tư vấn thiết kế công nghệ Phòng kế toán tài Đội xây lắp 3 chính Ban dự án Giám đốc là người đứng đầu Công ty, có trách nhiệm quản lý và điều hành chung mọi công việc của Công ty. Các vấn đề quan trọng quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Giám đốc Công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về các vấn đề liên quan đến Công ty.  Khối phòng ban có đặc điểm chức năng riêng: Phòng tổ chức hành chính quản lý về nguồn nhân lực của Công ty, chăm lo vấn đề BHXH cho toàn thể CBCNV, quản lý lưu trữ hồ sơ cá nhân, đại diện cho Công ty để giao dịch vấn đề liên quan chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ về mặt lao động. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 33
  46. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Phòng kỹ thuật công nghệ là phòng chịu trách nhiệm về lập tiến độ sản xuất, bản vẽ cho các công trình đã đuợc ký hợp đồng với khách hàng, triển khai sản xuất, dự toán vật tư và quyết toán vật tư. Phòng kế toán tài chính là phòng có trách nhiệm dự toán và duyệt giá thành sản phẩm, quyết toán sản phẩm và các hoạt động tài chính khác. Ban dự án là ban triển khai và lập kế hoạch cho một dự án đầu tư của Công ty. Hướng dẫn và thi công dự án đã đuợc Công ty ký duyệt với khách hàng. Các đội lắp điện 1, 2, 3 có nhiệm vụ thi công, lắp đặt đường điện tới các Bản vùng sâu vùng xa có địa hình phức tạp, lắp đặt nhiều trạm biến áp lớn nhỏ phục vụ SXKD và sinh hoạt Xí nghiệp cơ khí là đơn vị sản xuất lắp dựng cấu kiện thép, xà đường dây- dàn trạm, mã kẽm nhúng nóng các sản phẩm cơ khí, thi công lắp đặt các hệ thống điện động lực, điện điều khiển trong dân dụng và công nghiệp. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty Vấn đề quan trọng và cũng là một trong những nhân tố quyết định sự ổn định phảt triển của Công ty là lực chọn hình thức tổ chức kế toán phù hợp với sản xuất và quản lý tại Công ty, do vậy Trưởng phòng kế toán tài chính đã được duyệt và quyết định loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 34
  47. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp TRƯỞ NG PHÒNG KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH BỘ BỘ BỘ BỘ PHẬN BỘ PHẬN PHẬN PHẬN KẾ TOÁN PHẬN KẾ KẾ KẾ CPSX VÀ KẾ TOÁN TOÁN TOÁN TÍNH GIÁ TOÁN VẬT TƯ TÀI SẢN TIỀN THÀNH THANH CỐ LUƠNG TOÁN ĐỊNH BỘ BỘ BỘ PHẬN THỦ PHẬN PHẬN KẾ TOÁN QUỸ KẾ KẾ NGUỒN TOÁN TOÁN VỐN VÀ BÁN TỔNG CÁC QUỸ HÀNG HỢP VÀ DOANH VÀ KẾT KIỂM NGHIỆP QUẢ TRA Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 35
  48. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Trưởng phòng kế toán là người có quyền và trách nhiệm cao nhất trong Phòng kế toán tài chính, là người xây dựng kế hoạch tài chính cho Công ty, kiểm tra tình hình hạch toán, kiểm tra tình hình tài chính về vốn và huy động vốn. Có nhiệm vụ tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác khả năng tiềm tang của tài sản, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một cách thật chính xác, kịp thời và toàn diện. Bộ phận kế toán vật tư theo dõi quá trình nhập xuất, tồn vật tư trong kỳ hạch toán, tính giá nhập xuất tồn của vật tư hàng hóa để ghi vào chứng từ sổ sách có liên quan. Hướng dẫn kiểm tra đối chiếu với thủ kho về tình hình vật tư tại kho. Bộ phận kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, ghi chép phản ánh chính xác số hiện có và tình hình biến động của từng loại tài sản. Tính giá giá trị hao mòn TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao một cách khoa học và hợp lý. Bộ phận kế toán thanh toán và tiền lương theo dõi vấn đề thanh toán, khoản thu chi có liên quan đến tiền mặt, tính tiền luơng để trả CBCNV, phân bổ chi phí về lương, bảo hiểm, kinh phí công đoàn. Bộ phận kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh là tập hợp chi phí bán hàng phát sinh, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra Phó phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm thực hiện kế toán tổng hợp và cùng với Trưởng phòng kế toán kiểm tra tình hình hạch toán tài chính của Công ty, Phó phòng là người ghi sổ cái, lên Bảng cân đối số phát sinh và lập Báo cáo kế toán. Bộ phận kế toán nguồn vốn và các quỹ doanh nghiệp theo dõi tình hình biến động nguồn vốn và các quỹ doanh nghiệp. Từ đó có kế hoạch phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 36
  49. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.2. Hình thức kế toán tại doanh nghiệp với kế toán tiền lương Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp điện Duyên Hải là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ do vậy công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006. - Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng - Chế độ kế toán áp dụng : Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ - Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ * Trình tự luân chuyển chứng từ như sau: Bước1: Lập hoặc tiếp nhận chứng từ. Khi lập chứng từ cần lập đấy đủ số liên quy định, việc ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực đầy đủ các yếu tố gạch bỏ phần trống và không được tẩy xoá, sửa chữa tên chứng từ. Trường hợp viết sai cần huỷ bỏ, không được xé rời chứng từ khỏi cuống Bước 2: Kiểm tra chứng từ: Kiểm tra chứng từ là việc xem xét tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ và cả tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ, đồng thời kiểm tra, xét duyệt với từng loại, nghiệp vụ kinh tế. Bước 3: Sử dụng ghi sổ kế toán: Căn cứ vào nội dung mà chứng từ phản ánh, kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ, theo tính chất các khoản chi phí hoặc đặc điểm phát sinh rồi định khoản ghi vào sổ tài khoản kế toán liên quan. Bước 4: Lưu trữ và huỷ chứng từ: *Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 37
  50. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. *Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ; - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 38
  51. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng Sổ thẻ kế hợp kế toán toán chi chứng từ tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi CHỨNG TỪ GHI SỔ sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 39
  52. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XLĐ DUYÊN HẢI 2.1. Tình hình quản lý lao động Công ty Cổ phần Xây lắp điện Duyên Hải là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với tổng số 21 cán bộ công nhân viên (không kể số lượng lao động theo thời vụ). Lao động trong công ty có thể phân thành: - Khối lao động gián tiếp: hưởng lương quản lý doanh nghiệp, bao gồm toàn bộ cán bộ công nhân viên làm trong các phòng ban quản lý công ty, quản lý đội thi công - Khối lao động trực tiếp: đây là bộ phận người lao động trực tiếp làm sản phẩm. tiền lương của họ được tính theo đơn giá, khối lượng công việc. Về cơ cấu toàn bộ lao động của công ty được phân loại trong như sau: tính chất tổng giới tính độ tuổi trình độ công việc chỉ số 18 30 tiêu lao Đại cao trung phổ trực gián nam nữ - - > 45 động học đẳng cấp thông tiếp tiếp 30 45 số 120 84 36 36 72 12 14 7 1 98 22 98 người tỷ trọng 100 70 30 30 60 10 11,67 5,83 0,83 81,67 18,33 81,67 (%)  Cơ cấu về giới tính: Lao động nam chiếm đa số ( 70%), tỷ lệ này phù hợp với đặc trưng công việc trong công ty xây lắp do công việc đa số đòi hỏi người lao động có sức khỏe và thể lực tốt. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 40
  53. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Cơ cấu về độ tuổi: Lực lượng lao động trong công ty chủ yếu là lao động trong độ tuổi từ 30 – 45 chiếm 60%. Đây là lực lượng lao động ổn định và có nhiều kinh nghiệm. Lao động từ 18- 30 chiếm 30% đây là một dấu hiệu khả quan vì đội ngũ lao động này là thành phần giúp cho công ty phát triển mạnh mẽ, họ có thể nắm bắt nhanh nhạy những kỹ thuật, máy móc thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó không thể không kể đến bộ phận lao động trên 45 tuổi, tuy họ chỉ chiếm 10% nhưng đây là 1 bộ phận rất quan trọng là những người có bề dày kinh nghiệm có thể hướng dẫn hướng đi đúng đắn và hoàn thành công việc tốt nhất cho đội ngũ lao động trẻ.  Cơ cấu về trình độ: Trình độ lao động tại doanh nghiệp nhin chung không cao nhưng phù hợp với đặc thù công việc của doanh nghiệp. Lao động có trình độ trên phổ thông chiếm 18,33% lực lượng này làm công việc văn phòng, quản lý và tại các phòng kỹ thuật. Còn lại là lực lượng lao động phổ thông chiếm đa số là 81,67% làm việc tại các đội thi công.  Cơ cấu lao động theo tính chất công việc: Lao động gián tiếp chiếm 81,67% lớn hơn tỷ trọng của lao động trực tiếp ( 18,33%). Tỷ lệ này phù hợp với chức năng chủ yếu của công ty là nhận thầu , thi công các công trình xây lắp điện. 2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải 2.2.1. Phương pháp xây dựng quỹ lương của công ty Quỹ lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ công nhân viên củ doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Hiện nay quỹ lương của công ty bao gồm:  Lương cơ bản: Mức lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên được quy định riêng cho từng người, phụ thuộc vào năng lực làm việc và thời gian mà người lao động gắn bó với doanh nghiệp Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 41
  54. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Phụ cấp: Bao gồm phụ cấp trách nhiệm áp dụng cho nhân viên quản lý, tùy vào chứ vụ cũng như mức độ trách nhiệm của từng người. Ngoài ra còn phụ cấp tiền xăng xe, nhà trọ, tiền điện thoại,  Tiền thưởng: Công ty thực hiện chế độ thưởng định kỳ cho người lao động như vào ngày lễ, Tết hay việc thưởng tháng lương thứ 13 cho người lao động vào dịp Tết âm lịch. Khoản tiền thưởng này được lấy từ quỹ khen thưởng phúc lợi 2.2.2. Các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải Tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải áp dụng 2 hình thức trả lương cho công nhân viên. Bao gồm: Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cho cán bộ công nhân viên thuộc bộ phận văn phòng và nhân viên quản lý thi công. Hình thức trả lương công nhật: áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm những công nhân trong đội sản xuất của công ty và công nhân thuê ngoài, làm theo thời vụ.  Hình thức trả lương theo thời gian Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và tháng lương tiêu chuẩn do Nhà nước quy định. Thời gian làm việc của người lao động càng dài thì hệ số lương càng cao nhưng nó chỉ tăng đến mức giới hạn của thang lương thì không còn tăng nữa. Chế độ trả lương này áp dụng cho khối lao động gián tiếp. Căn cứ tính lương là hệ số lương của người lao động và mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Bảng chấm công được hoàn thành vào ngày cuối ùng của tháng. Công ty tính số công là 26 công/tháng. Bảng chấm công do phòng ban theo dõi, ghi chép một cách cụ thể ngày nghỉ và lý do nghỉ. riêng lãnh đạo, cán bộ, trưởng, phó các phòng ban còn được cộng thêm hệ số cấp bậc, chức vụ. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 42
  55. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Lương thời gian=Lương cơ bản x Số ngày làm việc thực tế/ 26 ngày Trong đó: Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu Các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước và quy chế của công ty: o Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng cho các cán bộ quản lý cao cấp trong công nhằm động viên, khuyến khích tinh thần trách nhiệm của họ với quyền hạn hức năng quản lý của mình. Mức phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x Mức lương tối thiểu Hệ số trách nhiệm được quy định như sau Chức vụ Hệ số trách nhiệm Giám đốc 0.4 Trưởng phòng, Đội trưởng 0.3 Phó phòng, Đội phó 0.25 Kế toán trưởng 0.2 Kế toán viên 0.1 o Phụ cấp ăn trưa: là khoản tiền công ty hỗ trợ thêm cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao sức khỏe và giảm bớt một phần chi phí cho họ. Phụ cấp ăn trưa = Số ngày thực tế đi làm x 15.000 o Phụ cấp điện thoại: nhân viên làm ở vị trí phải giao dịch, liên lạc nhiều với khách hàng, tùy theo vị trí công ty sẽ có mức phụ cấp thêm phù hợp. o Phụ cấp xăng xe: đối với nhân viên làm việc trong hoàn cảnh phải di chuyển nhiều, tùy theo vị trí công ty sẽ hỗ trợ thêm tiền xăng đi lại. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 43
  56. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ: Tính tiền lương thực tế phải trả cho ông Nguyễn Văn Tới– Giám đốc công ty CP XLĐ Duyên Hải tháng 12/2013 - Mức lương tối thiểu nhà nước quy định: 1.150.000 - Số ngày làm việc theo quy định là 26 ngày, - Số ngày làm việc thực tế là 26 ngày - Hệ số lương: 4,52 - Hệ số trách nhiệm: 0,4 - Phụ cấp ăn trưa: 20.000 x 26 = 520.000 - Phụ cấp khác (xăng xe, điện thoại): 200.000 - Tiền thưởng Tết dương lịch: 200.000  Từ đó ta có thể tính: Lương tháng = 1,150,000 x 4,32 = 4,968,000 Phụ cấp trách nhiệm = 1,150.000 x 0,4 = 460,000 Tổng lương = 4.968,000+460,000+ 520,000 + 200,000 + 200,000 = 6,348,000 Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 44
  57. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận: Văn phòng Tháng 12 năm 2013 Ngày trong tháng Quy ra công Chức stt Họ và tên Số Số công danh 1 2 3 4 5 6 26 27 28 29 30 31 ngày hưởng công BHXH 1 Nguyễn Văn Tới GĐ x x x x x x x x x x 26 2 Nguyễn Đình Thắng TPHC x x x x x x x x x x 26 3 Lý Lan Phương KTT x x _ x x x x x x x 25 4 Bùi Thị Thanh KTV _ x x x x x x x x x 25 5 Nguyễn Hữu Mạnh NVHC x x x x x x x x x x 26 6 Trịnh Văn Phong NV x x x _ x x x x x x 25 7 Nguyễn Duy Thành NV x x x x x x x x _ x 24 8 Bùi Trung Ký NV x x x x x x _ _ x x 22 9 Nguyễn Thị Xoan NV x x x x x x x x x x 26 10 Nguyễn Lan Anh NV x x x _ x x x x x x 25 Tổng cộng 250 Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 45
  58. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Bộ phận: Văn phòng Tháng 12 năm 2013 Lương thời gian Phụ cấp Các khoản khấu trừ lương Chức HS Lương tối Tiền Tổng TT Họ và tên Thực lĩnh vụ lương thiểu Số Trách thưởng lương BHXH BHYT BHTN Số tiền Ăn trưa Khác Cộng công nhiệm 7% 1,5% 1% 1 Nguyễn Văn Tới GĐ 4.32 1,150,000 26 4,968,000 460,000 520,000 200,000 200,000 6,348,000 379,960 81,420 54,280 515,660 5,832,340 2 Nguyễn Đình Thắng TPHC 3.50 1,150,000 26 4,025,000 345,000 520,000 100,000 200,000 5,190,000 305,900 65,550 43,700 415,150 4,774,850 3 Lý Lan Phương KTT 3.48 1,150,000 25 3,848,077 345,000 500,000 200,000 4,893,077 293,515 62,896 41,931 398,342 4,494,735 4 Bùi Thị Thanh KTV 3.00 1,150,000 25 3,317,308 115,000 500,000 100,000 4,032,308 240,262 51,485 34,323 326,069 3,706,238 5 Nguyễn Hữu Mạnh KTV 3.00 1,150,000 26 3,450,000 115,000 520,000 100,000 4,185,000 249,550 53,475 35,650 338,675 3,846,325 6 Trịnh Văn Phong NV 2.73 1,150,000 25 3,018,750 500,000 100,000 3,618,750 211,313 45,281 30,188 286,781 3,331,969 7 Nguyễn Duy Thành NV 3.00 1,150,000 24 3,184,615 480,000 100,000 3,764,615 222,923 47,769 31,846 302,538 3,462,077 8 Bùi Trung Ký NV 3.00 1,150,000 22 2,919,231 440,000 100,000 3,459,231 204,346 43,788 29,192 277,327 3,181,904 9 Nguyễn Thị Xoan NV 2.40 1,150,000 26 2,760,000 520,000 100,000 3,380,000 193,200 41,400 27,600 262,200 3,117,800 10 Nguyễn Lan Anh NV 2.73 1,150,000 25 3,018,750 500,000 100,000 3,618,750 211,313 45,281 30,188 286,781 3,331,969 Tổng 34,509,731 1,380,000 5,000,000 300,000 1,300,000 42,489,731 2,512,281 538,346 358,897 3,409,524 39,080,206 Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 46
  59. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ 2: Tính lương thực tế phải trả tháng 12/2013 cho anh Lê Đình Nam –đội trưởng đội xây lắp số 2 - Ngày công quy định: 26 ngày - Ngày công làm việc thực tế: 25 ngày - Mức lương tối thiểu theo quy định: 1.150.000 - Hệ số lương: 3,84 - Hệ số trách nhiệm: 0,3 - Ăn trưa = 25 x 20.000 = 500.000 - Phụ cấp khác: 200.000 - Thưởng Tết dương lịch: 100.000  Từ đó ta có thể tính: Lương thời gian = 1.150.000 x 3,84 x 25/ 26 = 4.246.154 Phụ cấp trách nhiệm = 1.150.000 x 0,3 x 25/ 26 = 331.731 Tổng lương = 4.246.154+331.731+500.000 +200.000 + 100.000 = 5.377.885 Dưới đây là bảng chấm công của bộ phận trực tiếp sản xuất . Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tình và lập bảng thanh toán lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất Ký hiệu: O: ốm, điều dưỡng Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 47
  60. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận: Đội xây lắp Tháng 12 năm 2013 Ngày trong tháng Quy ra công Số Chức Số stt Họ và tên công vụ 1 2 3 4 5 6 26 27 28 29 30 31 ngày hưởng công BHXH 1 Đỗ Mạnh Tuấn ĐT1 x x x x x x x x x x 26 2 Lê Đình Nam ĐT2 x _ x x x x x x x x 25 3 Hoàng Văn Tiến ĐT3 x x _ x x x x x x x 25 4 Lương Hoài Nam ĐP1 x x x x x x x x x _ 23 5 Phạm Văn Hiếu ĐP2 x x x x x x x x x x 26 6 Đặng Văn Chung ĐP3 x x x _ x x x x x x 25 7 Nguyễn Đức Hào KSĐ x x x x x x x x x x 26 8 Bùi Thị Thơm KSXD x x x x x O O O x x 21 3 9 Trần Quốc Bảo KSCK x x x x x x x x x x 26 10 Nguyễn Văn Tú GSCT x x x _ x x x x x x 24 11 Trần Đức Thịnh GSCT x x x x x x x x x x 26 12 Lê Hoàng Quân GSCT x x x x x x x x x x 26 Tổng cộng 299 3 Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 48
  61. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Bộ phận: Nhân viên quản lý thi công xây lắp Tháng 12 năm 2013 Lương thời gian Phụ cấp Các khoản khấu trừ lương ST Chức HS Lương tối Tiền Họ và tên Tổng lương Thực lĩnh T vụ lương thiểu Số thưởng Trách BHYT BHTN côn Số tiền Ăn trưa BHXH 7% Cộng nhiệm 1,5% 1% g 1 Đỗ Mạnh Tuấn ĐT1 3.90 1,150,000 26 4,485,000 345,000 520,000 100,000 5,450,000 338,100 72,450 48,300 458,850 4,991,150 2 Lê Đình Nam ĐT2 3.84 1,150,000 25 4,246,154 345,000 500,000 100,000 5,191,154 321,381 68,867 45,912 436,160 4,754,994 3 Hoàng Văn Tiến ĐT3 3.84 1,150,000 25 4,246,154 345,000 500,000 100,000 5,191,154 321,381 68,867 45,912 436,160 4,754,994 4 Lương Hoài Nam ĐP1 3.43 1,150,000 23 3,489,365 287,500 460,000 100,000 4,336,865 264,381 56,653 37,769 358,802 3,978,063 5 Phạm Văn Hiếu ĐP2 3.40 1,150,000 26 3,910,000 287,500 520,000 100,000 4,817,500 293,825 62,963 41,975 398,763 4,418,738 6 Đặng Văn Chung ĐP3 3.40 1,150,000 25 3,759,615 287,500 500,000 100,000 4,647,115 283,298 60,707 40,471 384,476 4,262,639 7 Nguyễn Đức Hào KSĐ 3.72 1,150,000 26 4,278,000 520,000 100,000 4,898,000 299,460 64,170 42,780 406,410 4,491,590 8 Bùi Thị Thơm KSĐ 3.65 1,150,000 21 3,390,288 420,000 100,000 3,910,288 237,320 50,854 33,903 322,077 3,588,211 9 Trần Quốc Bảo KSCK 3.62 1,150,000 26 4,163,000 520,000 100,000 4,783,000 291,410 62,445 41,630 395,485 4,387,515 10 Nguyễn Văn Tú GSCT 3.73 1,150,000 24 3,959,538 480,000 100,000 4,539,538 277,168 59,393 39,595 376,156 4,163,382 11 Nguyễn Đức Thịnh GSCT 3.56 1,150,000 26 4,094,000 520,000 100,000 4,714,000 286,580 61,410 40,940 388,930 4,325,070 12 Lê Hoàng Quân GSCT 3.66 1,150,000 26 4,209,000 520,000 100,000 4,829,000 294,630 63,135 42,090 399,855 4,429,145 Tổng 299 48,230,115 1,897,500 5,980,000 1,200,000 57,307,615 3,508,933 751,914 501,276 4,762,123 52,545,492 Hải phòng, ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người lập Giám đốc Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 49
  62. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Hình thức trả lương công nhật Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo ngày đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất Số tiền thực lĩnh = số ngày công làm thực tế x Đơn giá ngày công Ví dụ: Tính lương của anh Đỗ Văn Chính– công nhân - Số ngày công làm việc thực tế: 24 ngày - Đơn giá 1 ngày công: 150,000 - Phụ cấp ăn trưa: 24 x 20,000 = 480,000 - Thưởng tết DL: 100,000  Từ đó ta có thể tính được: Tiền lương = 150.000 x 24 + 480,000 + 100,000 = 4,180,000 Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính và lập bảng thanh toán lương cho công nhân : Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 50
  63. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận: Công nhân trực tiếp sản xuất Tháng 12 năm 2013 Ngày trong tháng Quy ra công Chức stt Họ và tên Số Số công vụ 1 2 3 4 5 6 26 27 28 29 30 31 ngày hưởng công BHXH 1 Trần Văn Quý CN x x x x x x x x x x 26 2 Lương Văn Hòa CN x x x x x x x x x x 25 3 Lê Văn Hoạt CN x x x x x x x x x x 25 4 Trần Xuân Hưng CN _ x x x x x x x x x 26 5 Phạm Phú Thành CN x x x x x x x x x x 26 6 Đỗ Đức Trung CN x x x _ x x x x x x 25 CN x x x x x x x x _ x 26 94 Hà Văn Minh CN 95 Lê Văn Công CN x x x x x x _ x x x 26 96 Đỗ Văn Chính CN x x x _ x x x x _ x 24 97 Bùi Văn Cảnh CN x x x x x x x x x x 26 98 Lê Văn Thìn CN x x x x x x x x x x 26 Tổng cộng 2,341 Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 51
  64. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Bộ phận: Công nhân đội xây lắp Tháng 12 năm 2013 Tiền Số Các khoản khấu trừ lương ST Phụ cấp Tiền Họ và tên lương ngày Tổng lương BHXH BHYT BHTN Thực lĩnh T (ăn trưa) thưởng Cộng ngày công 7% 1,5% 1% 1 Trần Văn Quý 150,000 26 520,000 100,000 4,520,000 273,000 58,500 39,000 370,500 4,149,500 2 Lương Văn Hòa 150,000 24 480,000 100,000 4,180,000 252,000 54,000 36,000 342,000 3,838,000 3 Lê Văn Hoạt 150,000 25 500,000 100,000 4,350,000 262,500 56,250 37,500 356,250 3,993,750 4 Trần Xuân Hưng 150,000 25 500,000 100,000 4,350,000 262,500 56,250 37,500 356,250 3,993,750 5 Phạm Phú Thành 150,000 26 520,000 100,000 4,520,000 273,000 58,500 39,000 370,500 4,149,500 6 Đỗ Đức Trung 150,000 23 460,000 100,000 4,010,000 241,500 51,750 34,500 327,750 3,682,250 150,000 100,000 94 Hà Văn Minh 150,000 26 520,000 100,000 4,520,000 273,000 58,500 39,000 370,500 4,149,500 95 Lê Văn Công 150,000 26 520,000 100,000 4,520,000 273,000 58,500 39,000 370,500 4,149,500 96 Đỗ Văn Chính 150,000 24 480,000 100,000 4,180,000 252,000 54,000 36,000 342,000 3,838,000 97 Bùi Văn Cảnh 150,000 26 520,000 100,000 4,520,000 273,000 58,500 39,000 370,500 4,149,500 98 Lê Văn Thìn 150,000 26 520,000 100,000 4,520,000 273,000 58,500 39,000 370,500 4,149,500 Tổng 2,341 46,820,000 9,800,000 407,770,000 24,580,500 5,267,250 3,511,500 33,359,250 374,410,750 Hải phòng, ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người lập Giámđốc Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 52
  65. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị : Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2013 Các khoản khấu trừ Số Stt Bộ phận Tiền lương Phụ cấp Thưởng Tổng lương Thực lĩnh cnv BHXH BHYT BHTN Cộng 1 Văn phòng 10 34,509,731 6,680,000 1,300,000 42,489,731 2,512,281 538,346 358,897 3,409,524 39,080,206 2 NV quản lý thi công 12 48,230,115 7,877,500 1,200,000 57,307,615 3,508,933 751,914 501,276 4,762,123 52,545,492 3 Trực tiếp sản xuất 98 351,150,000 46,820,000 9,800,000 407,770,000 24,580,500 5,267,250 3,511,500 33,359,250 374,410,750 Cộng 120 433,889,846 61,377,500 12,300,000 507,567,346 30,601,714 6,557,510 4,371,673 41,530,897 466,036,448 Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 53
  66. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương Đối với công nhân viên thuộc biên chế chính thức ở Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải , ngoài tiền lương được nhận họ còn được thưởng các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội khác như Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Bên cạnh phần đóng góp của công nhân viên thì công ty cũng đóng góp vào các quỹ này theo tỷ lệ quy định của Nhà nước. Bảng tổng hợp tỷ lệ trích theo lương tại Công ty CP XLĐ Duyên Hải Khấu trừ vào Các khoản trích Tính vào chi phí Tổng lương BHXH 17% 7% 24% BHYT 3% 1,5% 4,5% BHTN 1% 1% 2% KPCĐ 2% _ 2% Cộng 23% 9,5% 32,5% Công ty chỉ trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đối với những cán bộ công nhân viên có trong danh sách công ty. Còn đối với những công nhân thuê ngoài thì công ty không trích các khoản trích theo lương. a) Quỹ Bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH được dùng để chi trả cho người lao động trong thời gian nghỉ ốm, thai sản, Công ty áp dụng mức trích theo tỷ lệ 24% trên tổng mức lương cơ bản của công ty và phụ cấp trách nhiệm. Trong đó 17% công ty tính vào chi phí sản xuất và 7% khấu trừ trực tiếp vào tiền lương của người lao động. Quỹ BHXH = (Lương cơ bản + Phụ cấp trách nhiệm) x 24% Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 54
  67. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ: Tính BHXH của Kế toán trưởng Lý Lan Phương: . Lương cơ bản = 1,150,000 x 3.48 = 4,002,000 đồng . Phụ cấp trách nhiệm = 1.150.000 x 0.3 = 3450,000 đồng  Tổng số tiền phải nộp cho cơ quan Bảo hiểm = (4,002,000+230,000) x 24% = 4,347,000 x 24% = 1,043,280 đồng Trong đó . công ty nộp cho KTT là : 4,347,000 x 17% = 738,990 đồng . Số tiền khấu trừ vào lương của KTT : 4,347,000 x 7% = 304,290 đồng b) Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) Quỹ BHYT được dùng để chi trả tiền khám bệnh thuốc men cho người lao động có tham gia bảo hiểm bị ốm. Theo quy định hiện hành cũng như của công ty thì BHYT được trích là 4,5% trên tổng mức lương cơ bản và phụ cấp trách nhiệm. Trong đó trích 3% vào chi phí sản xuất mà công ty phải nộp; 1,5% khấu trừ vào lương của công nhân viên. Công ty mua thẻ bảo hiểm y tế năm cho công nhân theo mức quy định sẵn trong hợp đồng lao động. Sau đó đến cuối tháng khấu trừ vào lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ BHYT = (Lương cơ bản + Phụ cấp trách nhiệm) x 4,5% Ví dụ: Tính BHYT của Kế toán trưởng Lương cơ bản = 1,150,000 x 3.48 = 4,002,000 đồng . Phụ cấp trách nhiệm = 1,150,000 x 0.3 = 345,000 đồng  Tổng số tiền phải nộp cho cơ quan Bảo hiểm = (4,002,000+345,000) x 4,5% = 4,347,000 x 4,5% = 196,065 đồng Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 55
  68. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Trong đó . công ty nộp cho KTT là = 4,232,000 x 3% = 126,960 đồng . Số tiền khấu trừ vào lương của KTT = 4,232,000 x 1,5% = 63,480 đồng c) Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời cho người lao động mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu của luật định. Theo quy định cũng như tại công ty thì BHTN được trích 2%. Trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp, 1% được khấu trừ vào lương của công nhân viên. Quỹ BHTN = (Lương cơ bản + Phụ cấp trách nhiệm) x 2% Ví dụ: Tính BHTN của Kế toán trưởng . Lương cơ bản = 1,150,000 x 3.48 = 4,002,000 đồng . Phụ cấp trách nhiệm = 1.150.000 x 0.3 = 345,000 đồng  Số tiền nộp cho cơ quan Bảo hiểm = 4,347,000 x 2% = 86,940 đồng Trong đó . công ty nộp cho KTT là: 4,347,000 x 1% = 43,470 đồng . Số tiền được khấu trừ vào lương KTT: 4,347,000 x 1% = 43,470 đồng d) Quỹ Kinh phí công đoàn (KPCĐ) Kinh phí công đoàn là tổ chức bảo vệ quyền lợi cho người lao động. KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí kinh doanh của công ty hàng tháng theo tỷ lệ là 2% trên tổng số lương thực tế trả cho công nhân viên trong kỳ. Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 56
  69. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Quỹ KPCĐ = Tổng lương thực tế của người lao động x 2% Trong đó: Tổng lương thực tế = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp + Thưởng Ví dụ: Căn cứ vào tiền lương thực tế của Kế toán trưởng Nguyễn Thị Nguyệt, tính số tiền KPCĐ công ty phải nộp trong tháng 12/2012 . Lương cơ bản = 1,150,000 x 3.48 = 4,002,000 đồng . Tổng các khoản phụ cấp = 345,000 + 500.000 = 845,000 đồng . Thưởng: 200.000 đồng  Từ đó ta có thể tính: Tiền lương thực tế của KTT =4,002,000 + 845,000 +200,000 = 5,047,000 đồng Mức trích KPCĐ tính vào chi phí = 5,047,000 x 2% = 100,940 đồng 2.2.4. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) Thuế Thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.  Cách tính Thuế Thu nhập cá nhân: Thuế TNCN phải nộp= Thu nhập tính thuế x Thuế suất theo biểu thuế lũytiến Các khoản đóng góp Bảo hiểm bắt Thu Tổng thu buộc (BHXH, BHYT, ), các khoản nhập = nhập chịu - giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, giảm tính thuế trừ đối với các khoản đóng góp từ thuế thiện, nhân đạo) Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 57
  70. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN: Bậc Phần thu nhập tính thuế Phần thu nhập tính thuế Thuế suất thuế (triệu đồng/Năm) (triệu đông/ tháng) % 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 (Theo nghị định số 65/ 2013/ NĐ-CP) Tại điều 6 nghị định 65/ 2013 /NĐ – CP quy định về thu nhập tính thuế thì Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công quy định tại Điều 7 và Điều 11 Nghị định này trừ một số khoản trong đó bao gồm: - Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện - Các khoản giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 12 Nghị định “Điều 12. Giảm trừ gia cảnh Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như sau: 1.Mức giảm trừ gia cảnh: Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 58
  71. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp a) Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm); b) Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.” Như vậy, áp dụng theo nghị định trên thì trong tháng 12 công ty không có cá nhân nào phải nộp thuế TNCN. 2.2.5. Thủ tục tính BHXH phải trả cho công nhân viên Theo Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động được hưởng BHXH trong các trường hợp sau: Trợ cấp ốm đau: ngày được nghỉ (trừ ngày lễ, chủ nhật) người làm công tác tính BHXH sẽ tính cho người lao động hưởng 75% lương cơ bản. Chế độ trợ cấp thai sản: nữ công nhân viên sinh con thứ nhất, thứ hai được nghỉ theo chế độ 4 tháng, được hưởng 4 tháng lương theo hệ số cấp bậc. Trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương cơ bản tháng đóng BHXH. Trợ cấp khi nghỉ việc sinh con, nuôi con hoặc nuôi con nuôi bằng tiền lương đóng BHXH tháng trước khi nghỉ. Mức trợ cấp nghỉ việc thai sản, khám thai, nạo sảy thai thì được hưởng 100% lương cơ bản. Trợ cấp tai nạn lao động: trong thời gian nghỉ việc chữa bệnh, người lao động được hưởng đủ lương và chi phí khám chữa bệnh từ khi sơ cứu đến khi điều trị xong, người lao động được hưởng mức trợ cấp sau: - Nếu suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động thì được hưởng trợ cấp 1 lần từ 4 đến 12 tháng lương tối thiểu. -Nếu mức suy giảm từ 31% đến 100% khả năng lao động thì được hưởng từ 0,4% đến 1,6% lương tối thiểu. Để có thể hưởng trợ cấp BHXH thì người lao động phải nộp cho kế toán các chứng từ theo quy định như: sổ khám chữa bệnh, biên lai thu viện phí, giấy chứng sinh (hoặc giấy khai sinh), giấy nghỉ hưởng BHXH có chữ ký của bác sĩ, dấu của bệnh viện thì mới được làm chế độ chi trả BHXH. Kế toán sẽ tiến hành kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ để làm căn cứ lập Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 59
  72. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp “Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” cho cán bộ công nhân viên, đồng thời phản ánh số ngày nghỉ chế độ trên bảng chấm công. Trợ cấp ( Mức lương Số ngày nghỉ Tỷ lệ hưởng = x x BHXH đóng BH /26 ) tính BHXH BHXH Ví dụ: Tính trợ cấp BHXH chị Bùi Thị Thơm – Kỹ sư xây dựng do bị cảm cúm. Số ngày nghỉ tính BHXH là 3 ngày  Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH: Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng Mẫu số: C65-HD Địa chỉ: số 1 đường Nhà thương – (Ban hành theo QĐ số: 51/2007/QĐ-BTC Lê Chân – Hải Phòng ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng BTC) GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH Quyển số: 08 Số: 36 Họ và tên: Bùi Thị Thơm. Ngày tháng năm sinh: 17/7/1986 Đơn vị công tác: Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải Lý do nghỉ việc: cảm cúm Số ngày nghỉ: 3 ngày (từ ngày 26/12/2013 đến ngày 28/12/2013) Ngày 26 tháng 12 năm 2013 Xác nhận của đơn vị phụ trách Y bác sĩ khám chữa bệnh  Phiếu nghỉ hưởng BHXH: PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 60
  73. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải Họ và tên: Bùi Thị Thơm Bộ phận: Kỹ thuật Số ngày cho nghỉ Xác nhận của Ngày Sốngày Tên cơ quan Lý Căn phụ tháng thực y tế do bệnh Tổng Từ Đến trách khám nghỉ số ngày ngày bệnh viện Bệnhviện 26/12 Ốm 3 26/12 28/12 3 T Việt Tiệp Ngày 26 tháng 12 năm 2013 Cán bộ cơ quan bảo hiểm Phụ trách BHXH tại đơn vị Kế toán căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm và phiếu nghỉ BHXH của cơ quan y tế để lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 61
  74. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH Họ và tên: Bùi Thị Thơm. Tuổi: 28 Nghề nghiệp: kỹ sư xây dựng Đơn vị công tác: Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải Thời gian đóng bảo hiểm: 4 năm Số ngày được nghỉ: 3 ngày Trợ cấp mức: (1.150.000 x 3,65 : 26) x 3 x 75% = 363,245 đồng (Bằng chữ: Ba trăm sáu mươi ba nghìn hai trăm bốn mươi lăm đồng) Ngày 30 tháng 12 năm 2013 Người lĩnh tiền Giám đốc Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 62
  75. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BẢNG THANH TOÁN BHXH Tháng 12 năm 2013 Số Năm Lý do Số tiền Ký Stt Họ và tên Đơn vị ngày sinh nghỉ trợ cấp nhận nghỉ Phòng 1 Bùi Thị Thơm 1986 ốm 3 363,245 kỹ thuât Cộng 363,245 Sau khi bảng thanh toán BHXH được kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt, kế toán lập phiếu chi tiền thanh toán BHXH cho người lao động và tiến hành thanh toán vào tháng kế tiếp đó. Như vậy, kế toán sẽ thanh toán cho chị Bùi Thị Thơm vào tháng 1/2014 Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 63
  76. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị : Công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 12 năm 2013 Ghi có TK TK 334_ Phải trả NLĐ TK338_Phải trả, phải nộp khác Stt Cộng có TK Lương KPCĐ BHXH BHYT BHTN Tổng cộng Ghi nợ TK 334 TK 154_nctt 1 407,770,000 407,770,000 8,155,400 59,695,500 10,534,500 3,511,500 81,896,900 CPNCTT TK 154_sxc 2 57,307,615 57,307,615 1,146,152 8,521,695 1,503,828 501,276 11,672,952 CPSXC 3 TK 642 CPQLDN 42,489,731 42,489,731 849,795 6,101,254 1,076,692 358,897 8,386,638 TK334 Phải trả 4 _ _ _ 30,601,714 6,557,510 4,371,673 41,530,898 NLĐ Cộng 507,567,346 507,567,346 10,151,347 104,920,163 19,672,531 8,743,347 143,487,387 Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 64
  77. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.6. Hình thức thanh toán lương Hàng tháng công ty tiến hành trả lương vào một kỳ duy nhất đó là ngày cuối của tháng. Nếu trùng vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ thì việc trả lương cho công nhân viên sẽ thực hiện vào ngày đi làm đầu tiên sau đó. Công ty trả lương cho công nhân bằng tiền mặt. Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán lập phiếu thanh toán và phiếu chi xin đầy đủ chữ ký rồi tiến hành chi trả lương. Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải Mẫu số 05 – TT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Kính gửi: Giám đốc công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải Kế toán trưởng công ty Họ và tên người đề nghị thanh toán: Bùi Thị Thanh Bộ phận: phòng kế toán Nội dung thanh toán: chi trả tiền lương tháng 11/2013 Số tiền: 434.596.359 Viết bằng chữ: Bốn trăm ba mươi bốn triệu năm trăm chín mươi sáu nghìn ba trăm năm mươi chín đồng. (Kèm theo: chứng từ gốc) Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 65
  78. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải Mẫu số: 02 - TT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 15 tháng 12 năm 2013 Số: 0257 Nợ TK334 Có TK111 Họ và tên người nhận tiền: Bùi Thị Thanh Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do chi: chi trả tiền lương chi công nhân viên tháng 11/2013 Số tiền: 434.596.359 (viết bằng chữ): Bốn trăm ba mươi bốn triệu năm trăm chín mươi sáu nghìn ba trăm năm mươi chín đồng. Kèm theo: chứng từ gốc. Ngày 15 tháng 12 năm 2013 Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Người lập Người nhận (Ký, họ tên, trưởng (Ký, họ tên) phiếu tiền đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 66
  79. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần XLĐ Duyên Hải 1. Ngày 31/12 kế toán tính tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng Nợ TK 154_nctt: 407.770.000 Nợ TK 154_sxc : 57.307.615 Nợ TK 642: 42.489.731 Có TK 334: 507.567.346 2. Tính các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 154_nctt: 81.896.900 Nợ TK 154_sxc : 11.672.952 Nợ TK 642: 8.386.638 Có TK 338: 101.956.490 3. Tính các khoản trích theo lương khấu trừ vào lương người lao động Nợ TK 334: 41.530.898 Có TK 338: 41.530.898 4. Ngày 31/12 chuyển khoản nộp các khoản trích theo lương Nợ TK 338: 138.411.714 Có TK 112: 138.411.714 5. Ngày 31/12 thanh toán tiền lương tháng 11/2013 cho công nhân viên Nợ TK 334: 466,036,448 Có TK 111: 466,036,448 Căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương và Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ và Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi Sổ cái TK 334, TK 3338 Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 67
  80. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Từ ngày 01/12/2013 - 31/12/2013 Ghi có TK 338 Chứng từ NT ND nghiệp vụ kinh tế phát Ghi nợ TK GS sinh Tổng tiền SH NT TK 154_ nctt TK 154_sxc TK 642 TK 334 31/12 BTTL12 31/12 CPNCTT tính vào chi phí 81,896,900 81,896,900 31/12 BTTL12 31/12 CPSXC tính vào chi phí 11,672,952 11,672,952 31/12 BTTL12 31/12 CPQLDN tính vào chi phí 8,386,638 8,386,638 31/12 BTTL12 31/12 Khấu trừ vào lương NLĐ 41,530,898 41,530,898 Cộng 143,487,387 81,896,900 11,672,952 8,386,638 41,530,898 Người lập biểu Phụ trách kế toán Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 68
  81. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Từ ngày 01/12/2013 - 31/12/2013 Ghi nợ TK 334 NT Chứng từ ND nghiệp vụ Ghi cóTK GS kinh tế phát sinh Tổng tiền SH NT 111 Trả lương CB BTTL12 31/12 31/12 CNV tháng 466,036,448 466,036,448 PC469 12/2013 Cộng 466,036,448 466,036,448 Người lập biểu Phụ trách kế toán Đơn vị: Công ty CP XLĐ Duyên Hải BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Từ ngày 01/12/2013 - 31/12/2013 Ghi nợ TK 338 NT Chứng từ ND nghiệp vụ Ghi cóTK GS kinh tế phát sinh Tổng tiền SH NT 112 BPBL12 Nộp các khoản 31/12 31/12 138,411,714 138,411,714 UNC243 trích theo lương Cộng 138,411,714 138,411,714 Người lập biểu Phụ trách kế toán Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 69
  82. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp C.TY CP XLĐ Duyên Hải Mẫu số S02a-DNN (Ban hành theo P.Cát Dài–Q.Lê Chân– HP QĐ:48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 21/12 Ngày 31/12/2013 SHTK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có 154_nctt 334 407,770,000 Lương phải trả NLĐ 154_sxc 334 57,307,615 tháng 12/2013 642 334 42,489,731 Cộng 507,567,346 Kèm theo: 1 CTG Ngày 31 tháng 10 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng C.TY CP XLĐ Duyên Hải Mẫu số S02a-DNN P.Cát Dài–Q.Lê Chân–HP (Ban hành theo QĐ:48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 22/12 Ngày 31/12/2013 SHTK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có 154_nctt 338 81,896,900 Tổng hợp các khoản trích 154_sxc 338 11,672,952 theo lương 642 338 8,386,638 334 338 41,530,898 Cộng 143,487,387 Kèm theo: 1 Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng Phạm Quỳnh Trang - QTL601K Page 70